TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------------
NGUYỄN PHI HÙNG
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN LONG MỸ - TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành kinh tế học
Mã số ngành: 52310101
Cần Thơ – 11/2013
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.............................. Error! Bookmark not defined.
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............... Error! Bookmark not defined.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................ Error! Bookmark not defined.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................... Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Không gian ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Thời gian ................................................ Error! Bookmark not defined.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu ............................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .......................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Tổng quan về thuế.................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.1.1. Vài nét về lịch sử ra đời và phát triển của luật thuế GTGT ......... Error!
Bookmark not defined.
2.1.1.2. Khái niệm về thuế ............................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1.3. Phân loại thuế...................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1.4. Ưu điểm và nhược điểm của thuế GTGTError!
defined.
Bookmark
not
2.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế - xã hộiError!
defined.
Bookmark
not
2.1.2.1. Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN Error! Bookmark not defined.
2.1.2.2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế ............... Error!
Bookmark not defined.
vi
2.1.2.3. Thuế góp phần đều hòa thu nhập thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối.......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Nội dung cơ bản về luật thuế giá trị gia tăngError!
defined.
Bookmark
not
2.1.3.1. Đối tượng nộp thuế GTGT ................. Error! Bookmark not defined.
2.1.3.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế Error! Bookmark not defined.
2.1.3.3. Nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện Luật thuế GTGTError!
not defined.
Bookmark
2.1.3.4. Thuế suất ............................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.3.5. Giá tính thuế........................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.3.6. Phương pháp tính thuế GTGT ............ Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Công tác quản lý thu thuế GTGT: Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết
toán, hoàn thuế và ấn định thuế GTGT............ Error! Bookmark not defined.
2.1.4.1. Đăng ký nộp thuế ................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.4.2. Kê khai thuế ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.4.3. Nộp thuế .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.4.4. Quyết toán thuế ................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.4.5. Hoàn thuế ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.4.6. Quyền ấn định thuế ............................. Error! Bookmark not defined.
2.1.4.7. Miễn, giảm thuế GTGT ...................... Error! Bookmark not defined.
2.2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................... Error! Bookmark not defined.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................ Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ............... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ HUYỆN LONG MỸ TỈNH HẬU GIANG ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN LONG MỸError! Bookmark
not defined.
3.1.1. Vị trí địa lý, diện tích, dân số................. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội trong các năm vừa quaError! Bookmark not
defined.
vii
3.2. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ HUYỆN LONG MỸ ................ Error!
Bookmark not defined.
3.2.1. Lịch sử hình thành đơn vị ...................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Sơ đồ tổ chức ......................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Cơ cấu lãnh đạo ..................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chi cục thuếError! Bookmark
not defined.
3.2.4.1. Chức năng của chi cục thuế huyện Long MỹError! Bookmark not
defined.
3.2.4.2. nhiệm vụ và quyền hạn của Chi Cục thuế huyện Long Mỹ ........ Error!
Bookmark not defined.
3.2.5. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận thuộc chi cụcError! Bookmark
not defined.
3.2.5.1. Đội Nghiệp vụ - Dự toán (kiêm Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế)
.......................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.5.2. Đội Kê khai, kế toán thuế và tin học .. Error! Bookmark not defined.
3.2.5.3. Đội Kiểm tra thuế (kiêm Kiểm tra nội bộ)Error!
defined.
Bookmark
not
3.2.5.4. Đội Quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác (kiêm Quản lý thuế thu
nhập cá nhân) ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.5.5. Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ ............... Error!
Bookmark not defined.
3.2.5.6. Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế . Error! Bookmark not defined.
3.2.5.7. Đội thuế liên xã, phường, thị trấn ....... Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Phương hướng nhiệm vụ thi đua năm 2013Error!
defined.
Bookmark
not
CHƯƠNG 4: TÌNH HÌNH THU THUẾ VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU
THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LONG MỸ - TỈNH HẬU GIANG.... Error!
Bookmark not defined.
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU THUẾ GTGT CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LONG MỸ QUA CÁC NĂM 2010, 2011, 2012, 6
THÁNG/2013 .................................................. Error! Bookmark not defined.
viii
4.1.1. Phân tích tình hình thu thuế khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Long Mỹ qua các năm 2010, 2011, 2012, 6 tháng/2013 ............... Error!
Bookmark not defined.
4.1.2. Phân tích tình hình thu thuế GTGT theo địa bànError! Bookmark not
defined.
4.1.3. Phân tích tình hình thu thuế GTGT theo ngành nghềError! Bookmark
not defined.
4.1.4. Phân tích tình hình thu thuế GTGT theo thành phần kinh tế .......... Error!
Bookmark not defined.
4.1.5. Phân tích tình hình hoàn thuế và nợ đọng thuế GTGT qua các năm 2010,
2011, 2012, 6 tháng/2013 ................................ Error! Bookmark not defined.
4.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
GTGT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LONG MỸ QUA CÁC NĂM 2010, 2011,
2012, 6 THÁNG/2013 ..................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Về cơ cấu tổ chức .................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Các hoạt động hỗ trợ về thuế ................. Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Công tác quản lý đối tượng nộp thuế ..... Error! Bookmark not defined.
4.2.4. Về hóa đơn thuế GTGT: ........................ Error! Bookmark not defined.
4.2.5. Về công tác kiểm tra tờ khai thuế .......... Error! Bookmark not defined.
4.2.6. Công tác đào tạo cán bộ ......................... Error! Bookmark not defined.
4.2.7. Về hoạt động tuyên truyền: .................... Error! Bookmark not defined.
4.2.8. Ấn định thuế GTGT ............................... Error! Bookmark not defined.
4.2.9. Về thuế suất thuế GTGT ........................ Error! Bookmark not defined.
4.2.10. Công tác đẩy mạnh ứng dụng tin học .. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LONG
MỸ - TỈNH HẬU GIANG............................... Error! Bookmark not defined.
5.1. VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ: ................. Error!
Bookmark not defined.
5.2. VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA TỜ KHAI THUẾ VÀ ẤN ĐỊNH THUẾ
.......................................................................... Error! Bookmark not defined.
5.3. VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN . Error! Bookmark not defined.
ix
5.4. VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRAError!
defined.
Bookmark
not
5.5. VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN - HỖ TRỢ ĐỐI TƯỢNG NỘP
THUẾ ............................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... Error! Bookmark not defined.
6.1. KẾT LUẬN............................................... Error! Bookmark not defined.
6.2. KIẾN NGHỊ .............................................. Error! Bookmark not defined.
6.2.1. Về hệ thống chính sách thuế GTGT ...... Error! Bookmark not defined.
6.2.2. Đối với Cục Thuế Hậu Giang ................ Error! Bookmark not defined.
x
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Trình độ của cán bộ trong ngành thuế huyện Long Mỹ ........... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.1: Tình hình thu thuế GTGT theo kế hoạch qua các năm 2010, 2011,
2012, 6 tháng/2013 .......................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.2: So sánh kết quả thu thuế GTGT giữa các nămError!
not defined.
Bookmark
Bảng 4.3: Tình hình thu thuế GTGT hộ kê khai theo địa bàn qua các năm
2010, 2011, 2012, 6 tháng/2013 ...................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.4: Tổng hợp đối tượng nộp thuế GTGT theo địa bàn qua các năm
2010, 2011, 2012, 6 tháng/2013 ...................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.5: Tình hình thu thuế GTGT hộ khoán theo địa bàn qua các năm 2010,
2011, 2012, 6 tháng/2013 ................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.6: Tình hình thu thuế GTGT hộ kê khai theo ngành nghề qua các năm
2010, 2011, 2012, 6 tháng/2013 ...................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.7: Tình hình thu thuế GTGT hộ khoán theo ngành nghề qua các năm
2010, 2011, 2012, 6 tháng/2013 ...................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.8: Tình hình thu thuế GTGT theo thành phần kinh tế qua các năm
2010, 2011, 2012, 6 tháng/2013 ...................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.9: Tình hình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT qua các năm 2010, 2011,
2012, 6 tháng/2013 .......................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.10: Tình hình kiểm tra số nợ đọng thuế GTGT qua các năm 2010,
2011, 2012, 6 tháng/2013 ................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.11: Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ IFEError!
defined.
xi
Bookmark
not
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý chi cục thuế huyện Long Mỹ ... Error!
Bookmark not defined.
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng đóng góp các loại thuếError! Bookmark
not defined.
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng số thu thuế giá trị gia tăng theo ngành nghề
qua các năm 2010, 2011, 2012, 6 tháng/2013 . Error! Bookmark not defined.
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng số thu thuế giá trị gia tăng theo thành phần
kinh tế qua các năm 2010, 2011, 2012, 6 tháng/2013Error! Bookmark not
defined.
xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GTGT
Giá trị gia tăng
DT
Doanh thu
HH, DV
Hàng hóa, dịch vụ
SP
Sản phẩm
NSNN
Ngân sách nhà nước
XK
Xuất khẩu
NK
Nhập khẩu
SX-KD
Sản xuất – kinh doanh
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
NQD
Ngoài quốc doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
HTX
Hợp tác xã
xiii
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Giai đoạn trước năm 1986 nền kinh tế Việt Nam vẫn còn đang trong giai
đoạn nền kinh tế hàng hóa tập trung. Trong đó, nhà nước nắm vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế chi phối về mọi mặt đời sống của nhân dân, đóng cửa nền
kinh tế hạn chế giao thương buôn bán với các nước, nên nền kinh tế giai đoạn
này có thể nói là nền kinh tế “ tự cung – tự cấp”. Với mô hình kinh tế này đã
đẩy nền kinh tế Việt Nam ngày càng khó khăn thụt lùi và lạc hậu so với các
nước trên thế giới.
Từ năm 1986 Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế thị trường và cùng hội
nhập với kinh tế thế giới, mở cửa giao thương buôn bán với các nước. Thu hút
nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài để phát triển đất nước. Từ đây nền kinh tế Việt
Nam đã có sự chuyển biến rõ rệt, nền kinh tế liên tục tăng trưởng ổn định. Tuy
vậy, nhà nước vẫn giữ một vai trò chủ đạo trong việc lãnh đạo điều hành nền
kinh tế. Trong đó NSNN từ nguồn thu thuế là vô cùng quan trọng và là nhân tố
chủ yếu để phát triển kinh tế. Huyện Long Mỹ - tỉnh Hậu Giang cũng đã có sự
phát triển rõ rệt về mọi mặt kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Các
doanh nghiệp trong và ngoài nước mọc lên ngày càng nhiều hơn trên mảnh đất
mà chủ yếu là làm nông nghiệp đưa kinh tế huyện Long Mỹ ngày càng đi lên.
Tất nhiên điều này là nhờ vào nguồn ngân sách là chủ yếu mà thuế là nguồn
thu chính của ngân sách. Do vậy trong nhiều năm qua ngành thuế huyện Long
Mỹ đã không ngừng tăng cường công tác thu thuế trên địa bàn nhằm đảm bảo
nguồn ngân sách để duy trì phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó thuế GTGT là
một trong những nguồn thu của chi cục thuế từ các doanh nghiệp trên địa bàn.
Tuy nhiên những năm gần đây, cụ thể là từ năm 2008 nền kinh tế thế giới lâm
vào cuộc khủng hoảng nghiêm trọng lan rộng trên toàn thế giới. Điều này đã
ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiêp sản xuất trên địa bàn huyện chủ yếu là
sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu nông - thủy sản gặp không ít khó khăn.
Do vậy, mặc dù ngành thuế huyện đã có nhiều cố gắng trong việc thu thuế
cho nguồn ngân sách đặc biệt là thuế GTGT. Nhưng nhiều năm qua ngành
thuế của huyện vẫn đứng trước nguy cơ không đạt chỉ tiêu thu thuế đã đề ra.
Bên cạnh đó là vấn đề yếu kém về nghiệp vụ, trình độ của cán bộ ngành thuế,
bất cập trong quy trình quản lý thu thuế mà nguyên nhân xuất phát từ quy định
của bộ tài chính những năm gần đây về việc các doanh nghiệp được phép tự kê
Trang 1
khai, in ấn và xuất hóa đơn thu thuế giá trị gia tăng dẫn đến khâu quản lý đối
tượng nộp thuế của ngành thuế gặp không ít khó khăn. Tất cả những điều này
làm cho ngành thuế của huyện nhiều năm gần đây gặp rất nhiều khó khăn
trong việc hoàn thành chỉ tiêu đặt ra. Do đó việc cần làm lúc này là cần thiết
phải đi vào phân tích tình hình quản lý thu thuế trên địa bàn trong những năm
vừa qua.
Khi thuế GTGT áp dụng vào nước ta năm 1999, lúc đó nền kinh tế còn
chưa phát triển. Do đó, luật thuế GTGT cũng có điều chỉnh cho phù hợp với
nền kinh tế lúc bấy giờ như không tính thuế, giảm thuế ở một số ngành mà
Nhà nước có hướng thúc đẩy và khuyến khích phát triển. Tuy nhiên Việt Nam
đã gia nhập WTO, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Nhà nước chỉ
tham gia vào việc định hướng nền kinh tế thì vấn đề về luật thuế GTGT cũng
phải được xem xét lại. Từ vấn đề thực tiễn trên nên em quyết định chọn nghiên
cứu đề tài: “ Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại chi
cục thuế huyện Long Mỹ - tỉnh Hậu Giang ”. Qua việc nghiên cứu đề tài
này đã giúp em hiểu hơn về bản chất của thuế GTGT. Đồng thời để tìm ra
nguyên nhân dẫn đến những yếu kém này. Cùng với đó là đề xuất một số giải
pháp nhằm cải thiện trong khâu quản lý thu thuế trên địa bàn của ngành thuế
huyện Long Mỹ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là: Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị
gia tăng tại Chi Cục thuế huyện Long Mỹ - tỉnh Hậu Giang. Nhằm mục đích là
để hiểu thêm về bản chất của thuế GTGT, tình hình thu thuế qua các năm trên
địa bàn. Bên cạnh đó là tìm ra những mặt còn hạn chế, yếu kém trong công tác
quản lý thu thuế tại Chi Cục thuế huyện. Cuối cùng là đề xuất một số giải pháp
nhằm cải thiện những mặt còn hạn chế, yếu kém để công tác quản lý thu thuế
của Chi Cục thuế huyện ngày càng tốt hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích tình hình thu thuế GTGT các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Long Mỹ từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013.
Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa
bàn huyện Long Mỹ từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013.
Mục tiêu 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu
thuế GTGT trên địa bàn huyện Long Mỹ từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013.
Trang 2
Mục tiêu 4: Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
thuế GTGT tại Chi Cục thuế huyện Long Mỹ - tỉnh Hậu Giang .
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tình hình thu thuế GTGT trên địa bàn huyện của Chi Cục thuế huyện
Long Mỹ từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013 như thế nào ?
Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Long Mỹ
từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013 có những điểm mạnh và điểm yếu gì ?
nguyên nhân do đâu ?
Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT
trên địa bàn huyện Long Mỹ từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013 ?
Tác động của thực trạng đến công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn
huyện Long Mỹ từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013 ra sao ?
Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT tại
chi cục thuế huyện Long Mỹ - tỉnh Hậu Giang ?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài nghiên cứu phân tích về tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Chi
Cục thuế huyện Long Mỹ - tỉnh Hậu Giang. Nên đề tài được nghiên cứu tại
Chi Cục thuế huyện Long Mỹ. Địa chỉ số 72 đường Trần Hưng Đạo, Thị trấn
Long Mỹ huyện Long Mỹ tỉnh Hậu Giang.
Số liệu về chỉ tiêu kế hoạch và kết quả thực hiện được qua công tác thu
thuế của ngành thuế huyện được thống kê qua công tác quản lý thu thuế
GTGT từ các doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
1.4.2. Thời gian
Do đề tài phân tích về tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Chi Cục thuế
huyện Long Mỹ - tỉnh Hậu Giang nên số liệu được thu thập để phân tích là từ
năm 2010 đến tháng 6 năm 2013 do Chi Cục thuế huyện Long Mỹ cung cấp.
Thời gian thực hiện đề tài là từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 12 năm 2013.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Chi Cục thuế huyện Long Mỹ trong
công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Long Mỹ. Trong đó tập
trung nghiên cứu :
Một số nội dung cơ bản có liên quan về thuế GTGT.
Trang 3
Phân tích thực trạng trong công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện từ
năm 2010 đến tháng 6 năm 2013.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT trên
địa bàn huyện Long Mỹ từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013.
Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT
tại Chi Cục thuế huyện Long Mỹ - tỉnh Hậu Giang.
Trang 4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Tổng quan về thuế
2.1.1.1. Vài nét về lịch sử ra đời và phát triển của luật thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng (TVA – Taxe sur la Vaieur Ajioutee, hoặc VAT –
Value Added Tax) có nguồn gốc từ thuế doanh thu được nghiên cứu, áp dụng
từ sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Người đầu tiên nghĩ ra loại thuế này là
Carl Friedrich Von Siemens (thành viên của gia đình sáng lập công ty
SIEMENS A.G, một công ty sản xuất hàng điện tử của Đức). Mặc dù là người
đầu tiên nghĩ ra loại thuế này nhưng ông không thuyết phục được chính phủ
Đức áp dụng loại thuế này.
Trên thực tế, thuế GTGT được áp dụng đầu tiên ở Pháp, do kết quả của
một quá trình nghiên cứu lâu dài nhằm hoàn thiện hệ thống thuế hiện hành ở
nước này mà trọng tâm là tăng cường hiệu quả thu của các loại thuế gián thu.
Thuế GTGT được ban hành đầu tiên ở Pháp vào ngày 10/04/1954 và có hiệu
lực thi hành vào ngày 1/7/1954. Lúc đầu thuế GTGT chỉ được áp dụng ở một
số ngành cá biệt, nhưng đến năm 1968 được áp dụng rộng rãi cho tất cả các
ngành nghề.
Nhờ vào một số ưu điểm, thuế GTGT đã nhanh chóng được triển khai ở
nhiều nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển. Đến nay đã có
trên 100 nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nước trong khối cộng đồng
Châu Âu, Châu Mỹ La tinh, Châu phi.
Ở Châu Á, thuế GTGT ngày càng trở thành sắc thuế phổ biến. Nước đầu
tiên áp dụng thuế GTGT ở Châu Á là Hàn Quốc (1977), sau đó là Indonesia
(1985), Đài Loan (1986), Việt Nam (1999).
2.1.1.2. Khái niệm về thuế
Từ lúc ra đời cho đến nay đã có rất nhiều tác giả đưa ra khái niệm về thuế
với những cách diễn đạt khác nhau. Tuy nhiên các quan điểm trên mặc dù có
cách diễn đạt khác nhau nhưng đều thống nhất những nội dung chính của thuế
như sau:
Thuế là một biện pháp động viên của nhà nước mang tính chất bắt buộc
đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực
chính trị của nhà nước.
Trang 5
Thuế là một khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc của mọi tổ chức và thành
viên trong xã hội phải nộp vào NSNN.
Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công,
nhằm trang trải chi phí nuôi bộ máy nhà nước và trang trải chi phí công cộng
mang lợi ích chung cho cộng đồng.
Từ những nội dung trên ta có thể khái niệm chung về thuế như sau:
Thuế là một khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc được nhà nước quy
định thành luật để mọi tổ chức kinh tế và người dân phải nộp cho nhà nước
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Trong đó,
Thuế GTGT hay gọi tắt là VAT (Value Added Tax) là một trong những
loại thuế hiện nay được hầu hết các doanh nghiệp áp dụng. Nó có vị trí và vai
trò vô cùng quan trọng, là một trong những nguồn thu chính và chủ yếu của
ngân sách Nhà nước. Về bản chất, thuế GTGT được các nhà sản xuất, kinh
doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán
mà người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy thuế GTGT là một loại thuế gián
thu. Người tiêu dùng HH, DV là người chịu thuế. Thuế GTGT có 3 đặc trưng
cơ bản: tính cưỡng chế, tính không hoàn lại và tính ổn định nên nó được coi là
một “chính sách kinh tế” để khuyến khích và hạn chế sản xuất, NK và tiêu
dùng. Chính vì vậy thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng là một công cụ
điều tiết thị trường vô cùng nhanh nhạy.
Do vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu tính trên khoản GTGT thêm
của HH, DV phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Một
trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là HH, DV dù qua nhiều khâu
hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng thì tổng số thuế phải nộp cho HH, DV là
như nhau.
2.1.1.3. Phân loại thuế
a) Phân loại theo tính chất: có 2 loại
Thuế trực thu: là loại thuế trực tiếp thu vào thu nhập của người chịu thuế,
hay nói cách khác người nộp thuế và người chịu thuế là một. Người nộp thuế
không thể chuyển cho người khác được (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, thuế nhà đất)
Thuế gián thu: là loại thuế gián tiếp thu người tiêu dùng thông qua hoạt
động của các tổ chức sản xuất kinh doanh hay nói cách khác người nộp thuế
Trang 6
không phải là người chịu thuế (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
NK).
b) Phân loại theo đối tượng tính thuế
Thuế đánh vào HH, DV (thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK, NK).
Thuế đánh vào thu nhập (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân).
Thuế đánh vào tài sản, gồm động sản và bất động sản (thuế nhà, đất).
Thuế đánh vào tài sản thuộc sở hữu công cộng (thuế tài nguyên).
2.1.1.4. Ưu điểm và nhược điểm của thuế GTGT
a) Ưu điểm chủ yếu của thuế GTGT:
Tránh được hiện tượng tính thuế chồng lên thuế (hiện tượng trùng thuế)
phù hợp với nền kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường. Thuế GTGT
thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ
chức,cá nhân có tiêu dùng SP, HH hoặc được cung ứng dịch vụ nên có thể tạo
được nguồn thu lớn cho NSNN. Thuế tính trên giá bán hàng hoặc giá DV nên
không phải đi sâu xem xét, phân tích về tích hợp lý, hợp lệ của các khoản chi
phí làm cho việc quản lý và thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
Thuế được hoàn đối với hàng XK nên có tác dụng giảm chi phí, đẩy mạnh
XK tạo điều kiện cho hàng XK có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường thế
giới. Thuế GTGT kết hợp với thuế NK làm tăng giá vốn đối với hàng NK, có
tác dụng tích cực bảo vệ SX, KD hàng nội địa.
Tạo điều kiện thuận lợi trong việc chống thất thu thuế, đạt hiệu quả cao.
Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên HĐ mua vào và thúc đẩy
người mua đòi hỏi người bán xuất HĐ, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua
bán, khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để
trốn lậu thuế. Ở khâu bán lẻ thường xảy ra trốn lậu thuế, người tiêu dùng
không cần đòi hỏi HĐ, vì đối với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy
vậy ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở
khâu này không nhiều. Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng
khuyến khích hiện đại hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm
trang thiết bị mới để hạ giá thành SP.
Nhìn chung trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là phương
pháp tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn
của chính sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho NSNN, đơn giản, trung
lập…
Trang 7
b) Nhược điểm chủ yếu của thuế GTGT:
Chi phí về quản lý, thu thuế GTGT rất tốn kém. Để thực hiện tốt thuế
GTGT công tác ghi chép hóa đơn, sổ sách kế toán của người nộp thuế phải rõ
ràng, minh bạch. Trên thực tế không phải tất cả các cơ sở SX-KD vừa và lớn
thuộc mọi thành phần kinh tế đều làm tốt việc này. Do đó hầu hết các nước
đang thực hiện thuế GTGT đều phải sử dụng máy tính để đảm bảo chống thất
thu thuế đạt hiệu quả và quản lý thu thuế đạt thuận lợi. Nếu không theo dõi và
quản lý thuế chặt chẽ, dễ xảy ra tình trạng phải hoàn thuế nhiều hơn là thu
thêm được thuế.
Thuế GTGT có ít thuế suất nên người tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp
đều phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính lũy thoái. Tỷ lệ động viên qua
thuế GTGT với người có thu nhập thấp lại lớn hơn tỷ lệ động viên người có
thu nhập cao, thuế không đảm bảo yêu cầu công bằng trong chính sách động
viên giữa người nghèo và người giàu. Giữa lý luận và thực tiễn, thuế GTGT
cũng có những điểm chưa được nhất quán. Thuế GTGT đánh trên phần giá trị
tăng thêm nhưng đối với một số ngành dịch vụ (như phục vụ, sữa chữa,
chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học) cách đánh thuế và khấu trừ thuế
GTGT như thế nào là hợp lý.
Thuế GTGT có ưu điểm là tính trung lập rất cao. Đồng thời lại cũng có
nhược điểm là thiếu linh hoạt, mềm dẽo, không thật thích hợp với nền kinh tế
mới bước đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế
tham gia.
Từ những nhược điểm trên, thuế GTGT đã bị phản ứng và không được
chấp nhận một cách dễ dàng. Để khắc phục phần nào nhược điểm về tính lũy
thoái của thuế GTGT, một số nước không đánh thuế hoặc đánh thuế với thuế
suất thấp đối với mặt hàng hoặc dịch vụ thiết yếu cho đời sống nhân dân như:
lương thực,thực phẩm, thuế thông thường, quảng cáo, đồ dùng học tập…
2.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN
Mặc dù cho đến nay vẫn còn nhiều ý kiến tranh cãi về khái niệm thuế, tuy
nhiên tất cả đều công nhận thuế bao giờ cũng là nguồn thu chủ yếu cho
NSNN, điều này được khẳng định bởi những lý do sau:
+ Thuế là khoản đóng góp mang tính chất pháp lệnh của nhà nước đối với các
cá nhân hay tổ chức trong xã hội.
+ Là khoản thu mang tính chất ổn định tương đối.
Trang 8
+ Hình thức thu bao quát được hầu hết các hoạt động SX, KD các nguồn thu
nhập và mọi tiêu dùng xã hội.
+ Đảm bảo được tính tự chủ trong cân đối ngân sách.
+ Thể hiện một nền tài chính quốc gia hùng mạnh.
2.1.2.2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Ngoài việc huy động nguồn thu cho NSNN, thuế còn có vai trò quan trọng
trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Chính sách thuế có ảnh hưởng trực
tiếp đến giá cả, đến quan hệ cung cầu, đến cơ cấu đầu tư và phát triển hay suy
thoái của nền kinh tế.
Căn cứ vào từng tình huống cụ thể, nhà nước có thể chủ động điều tiết nền
kinh tế bằng thuế. Khi nền kinh tế ở vào giai đoạn cực thịnh Nhà nước có thể
tăng thuế để tăng nguồn thu cho ngân sách. Trong giai đoạn này việc tăng thuế
thường không gây ra phản ứng ở người nộp thuế bởi vì ở giai đoạn này thu
nhập của người dân thường rất cao và ổn định nên việc tăng thuế sẽ không ảnh
hưởng đến đời sống của họ. Số bội thu ngân sách sẽ được lập thành quỹ dự trữ
để đề phòng khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy thoái. Việc tăng thuế
trong giai đoạn này sẽ có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng cầu, làm
giảm bớt sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược lại khi nền kinh tế chuyển
sang giai đoạn suy thoái việc giảm thuế sẽ có tác dụng kích thích làm tổng cầu
tăng trưởng trở lại đó là tiền đề để thực thi các chính sách nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Thuế có tác dụng trực tiếp đến giá cả, đến thu nhập. Vì vậy dựa vào thuế
Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích lũy và đầu tư. Khi ban hành
một sắc thuế do những yêu cầu về mặc kinh tế, chính trị , xã hội Nhà nước đã
có những quy định về đối tượng, phạm vi đóng thuế, thuế suất, chế độ miễn
giảm. Các quy định này xét bề ngoài là một sự cưỡng chế, nhưng bên trong là
nhằm mục đích điều chỉnh những quan hệ kinh tế - xã hội nhất định.
2.1.2.3. Thuế góp phần đều hòa thu nhập thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối
Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung, vận hành theo cơ chế thị trường thì
nếu không có sự can thiệp của Nhà nước để thị trường tự điều chỉnh thì việc
phân phối của cải và thu nhập sẽ càng tập trung hơn và sẽ tạo ra hai cực đối
lập. Khi đó người giàu thì sẽ ngày càng giàu hơn trong khi đó những người
nghèo thì cuộc sống ngày càng khó khăn hơn. Tình trạng trên không những
liên quan đến vấn đề đạo đức, công bằng mà còn tạo nên sự đối lập về giai
cấp. Làm mất đi ý nghĩa của sự phát triển kinh tế một đất nước. Sự phát triển
Trang 9
của một quốc gia là kết quả của những nỗ lực chung của toàn dân, mỗi người
đều có những đóng góp nhất định. Do đó thành quả phát triển đất nước nếu
không được chia sẽ cho mọi người cùng hưởng thì rõ ràng là mất đi sự công
bằng. Bởi vậy, cần phải có sự can thiệp của nhà nước trong sự phân phối thu
nhập trong xã hội, đặc biệt thông qua công cụ thuế.
Trong vai trò thực hiện công bằng xã hội thì thuế trực thu là thể hiện rõ
ràng nhất. Điển hình là thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào những người có
thu nhập cao. Do vậy ngoài vai trò tạo nguồn thu cho NSNN, thuế còn đóng
vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội. Vai trò này được thể
hiện rõ nét khi sử dụng thuế suất lũy tiến.
Bên cạnh đó thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc biệt cũng đóng góp vào vai
trò thực hiện công bằng xã hội. Các loại thuế này thường đánh vào các mặt
hàng, dịch vụ cao cấp nhằm điều tiết thu nhập giữa những người có thu nhập
cao so với mức thu nhập trung bình trong xã hội.
2.1.3. Nội dung cơ bản về luật thuế giá trị gia tăng
2.1.3.1. Đối tượng nộp thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT bao gồm:
+ Tất cả các tổ chức, cá nhân nhập khẩu HH chịu thuế GTGT.
+ Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động SX, KD HH, DV chịu thuế ở Việt
Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh.
2.1.3.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế
HH, DV dưới đây không thuộc diện chịu thuế GTGT:
SP trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến
thành các SP khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự
sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
SP là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống,
cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản
xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
SP muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối
i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
Chuyển quyền sử dụng đất.
Trang 10
Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các DV bảo
hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng,
các DV bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và
các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm.
Các DV tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
DV cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ
chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát
hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình
thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
DV cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh
chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán;
lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu
tư chứng khoán; DV tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc
trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác
theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số
vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để
SX-KD, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác
theo quy định của pháp luật;
Bán nợ;
Kinh doanh ngoại tệ;
DV tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp
đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; DV tài chính phái sinh khác
theo quy định của pháp luật;
Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng
Việt Nam.
DV y tế, DV thú y, bao gồm DV khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho
người và vật nuôi.
DV bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình
của Chính phủ.
DV duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu
sáng công cộng; DV tang lễ.
Trang 11
- Xem thêm -