TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI THƯỜNG XUYÊN
VÀ KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ
NƯỚC HUYỆN PHƯỚC LONG.
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
TRẦN QUẾ ANH
NGUYỄN HOÀNG ĐỆ
MSSV: 4077540
Lớp: Kinh tế nông nghiệp K33
Cần Thơ, năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Em tên Nguyễn Hoàng Đệ, mã số sinh viên 4077540, là sinh viên chuyên
ngành kinh tế nông nghiệp khóa 33 thuộc khoa Kinh Tế & QTKD. Qua thời gian
gần bốn năm học tập tại ngôi trường Đại Học Cần Thơ một trong các trường lớn
nhất khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo trường Đại Học Cần Thơ đã tạo cho em một môi trường học tập tốt, cảm ơn
quý thầy cô của khoa Kinh Tế & QTKD đã tận tâm giảng dạy em trong suốt thời
gian qua. Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Quế Anh đã tận tình hướng dẫn và
giảng giải cho em từng chi tiết để em hoàn thành luận văn, Cô là niềm tin giúp
em giữ vững tin thần trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Cô cố vấn học tập lớp kinh tế nông nghiệp 1 đã chia
sẽ khó khăn trong học tập và sinh hoạt của lớp em trong suốt thời gian qua. Một
lần nửa, em xin cảm ơn quý thầy cô; kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe,
hạnh phúc, thành công trong cuộc sống và sự nghiệp trồng người.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc Kho Bạc Nhà Nước huyện Phước
Long, đặc biệt là quý cô chú, anh chị của phòng kế toán đã quý mến và tạo mọi
điều kiện cho em tiếp xúc thực tế, hướng dẫn tận tình về hoạt động thu, chi, kiểm
soát ngân sách nhà nước, đó là phần kiến thức thực tế vô cùng quý giá là hành
trang trước khi ra trường để bước vào công việc thực tế và quan trọng hơn là giúp
em có thêm tư liệu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của em.
Xin chân thành cảm ơn và kính gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến toàn thể quý
cô chú, quý anh chị đang công tác tại Kho Bạc Nhà Nước huyện Phước Long.
Xin bày tỏ lòng biết ơn và yêu thương vô hạn đến gia đình, một chỗ vựa
vững chắc cho con trưởng thành.
Ngày …. Tháng …. Năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoàng Đệ
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, đề tài là do tôi thực hiện, các số liệu thu thập được và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Ngày…….tháng…….năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoàng Đệ
ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Kho Bạc nhà nước huyện phước Long xác nhận việc thực tập của sinh viên::
Nguyễn Hoàng Đệ như sau: Trong thời gian từ tháng 9/ 2010 đến tháng 11/ 2010
sinh viên Nguyễn Hoàng Đệ có thực tập tại Phòng Kế Toán Kho bạc nhà nước
huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
Trong quá trình thực tập sinh viên Nguyễn Hoàng Đệ luôn chấp hành tốt nội qui,
qui chế của đơn vị, chịu khó nghiên cứu học hỏi về các văn bản, chế độ cũng như
các nghiệp vụ phát sinh của nghành kho bạc, nhiệt tình giúp đỡ anh chị em trong
kho bạc.
Ngày…….tháng…….năm 2010
Thuû tröôûng ñôn vò
Dương Hữu Phúc
iii
NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Họ và tên người hướng dẫn: TRẦN QUẾ ANH.
Học vị: …………………………………………….
Chuyên ngành: …………………………………….
Cơ quan công tác: Bộ môn Kế toán kiểm toán, Khoa KT - QTKD
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN HOÀNG ĐỆ
Mã số sinh viên: 4077540.
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Tên đề tài: Phân tích tình hình chi thường xuyên và kiểm soát chi thường
xuyên tại kho bạc nhà nước huyện phước Long.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo
................................................................................................................................
................................................................................................................................
2. Về hình thức
................................................................................................................................
................................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn
................................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
................................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được
................................................................................................................................
................................................................................................................................
6. Nhận xét khác
................................................................................................................................
................................................................................................................................
iv
7. Kết luận
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2010
Giáo viên hướng dẫn
Trần Quế Anh
v
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Trang
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................2
1.3.1. Không gian..............................................................................................2
1.3.2. Thời gian .................................................................................................2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................2
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU.....................................................................................................................3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN..............................................................................4
2.1.1. Sự ra đời, chức năng, nhiệm vụ của kho bạc nhà Nước Việt Nam............4
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chi thường xuyên..............................7
2.1.3. Cấp phát và thanh toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho
Bạc nhà nước. ...................................................................................................9
2.1.4. Phương pháp kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho
Bạc nhà nước. .................................................................................................12
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................17
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................17
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ...............................................................17
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN PHƯỚC
LONG
3.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN PHƯỚC LONG CỦA TỈNH BẠC LIÊU. ...18
3.1.1. Vị trí địa lí.............................................................................................18
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên. ................................................................................18
3.1.3. Đặc điểm tình hình kinh tế- xã hội.........................................................18
3.2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN
PHƯỚC LONG.................................................................................................20
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................20
vi
3.2.2. Cơ cấu tổ chức các cấp ..........................................................................21
3.3. LẬP VÀ PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH HHÀ NƯỚC .....23
3.3.1. Lập dự toán chi ngân sách .....................................................................23
3.3.2. Phê duyệt dự toán chi ngân sách địa phương..........................................24
3.4. NHỮNG THUẬN LỢI , KHÓ KHĂN VÀ HẠN CHẾ TRONG CÔNG
TÁC CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC HUYỆN PHƯỚC LONG. ...26
3.4.1. Thuận lợi...............................................................................................26
3.4.2. Khó khăn và hạn chế .............................................................................27
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN PHƯỚC LONG
4.1. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG THU CHI NGÂN SÁCH
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN PHƯỚC LONG.................................29
4.2.1. Khái quát tình hình thu ngân sách tại kho bạc........................................29
4.2.2. Khái quát tình hình chi ngân sách nhà nước...........................................32
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HUYỆN PHƯỚC LONG............................................................33
4.2.1. Phân tích chi ngân sách theo địa bàn......................................................33
4.2.2. Phân tích chi ngân sách theo mục đích sử dụng ngân sách. ....................37
4.2.3. Đánh giá tình hình chi thường xuyên tại kho bạc huyện Phước Long.....47
4.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
CỦA KHO BẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN....................................................48
4.3.1. Thực hiện kiểm soát trước khi cấp phát ngân sách .................................49
4.3.2. Kiểm soát trong quá trình cấp phát ngân sách ........................................50
4.3.3. Kiểm soát sau khi cấp phát ngân sách ....................................................52
4.3.4. Đánh giá chung về hoạt động kiểm soát chi tại kho bạc. ........................52
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH
KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN PHƯỚC LONG
5.1. TỒN TẠI ....................................................................................................54
5.2. GIẢI PHÁP ................................................................................................55
5.2.1. Hoàn thiện chính sách............................................................................56
5.2.2.Tạo sự phối hợp giữa các cơ quan với nhau . ............................................. 59
vii
5.2.3. Hoàn thiện đội ngủ cán bộ chi và kiểm soát chi thường xuyên................ 59
5.2.4. Các giải pháp khác ...................................................................................... 60
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN ................................................................................................62
6.2. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................63
6.2.1. Đối với kho bạc nhà nước......................................................................63
6.2.2. Đối với nhà nước...................................................................................64
6.2.3. Đối với các cơ quan liên quan khác. ......................................................66
viii
MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 4.1:Bảng báo cáo tình hình thu ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
huyện phước Long từ năm 2007- 2009 ............................................................ 29
Bảng 4.2: Bảng báo cáo tình hình chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
huyện phước Long giai đoạn 2007- 2009.......................................................... 32
Bảng 4.3: Bảng báo cáo tình hình quyết toán chi thường xuyên trên địa bàn
huyện giai đoạn từ năm 2007- 2009.................................................................. 34
Bảng 4.4: Báo cáo tình hình chi thường xuyên ngân sách sáu tháng đầu năm
2007- 2010 ...... ................................................................................................ 37
Bảng 4.5: Báo cáo chi thường xuyên theo mục đích sử dụng giai đoạn từ năm
2007- 2009 ...... ................................................................................................ 38
Bảng 4.6 : Báo cáo chi thường xuyên theo mục đích sử dụng giai đoạn sáu tháng
đầu năm 2007- 2010 ........................................................................................ 39
ix
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bô máy kho bạc nhà nước huyện Phước Long .......... 21
Hình 4.1: Thể hiện tình hình thu ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện
Phước Long qua ba năm từ năm 2007- 2009 .................................................... 30
Hình 4.2: Thể hiện tình hình chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện
Phước Long qua ba năm từ năm 2007- 2009 .................................................... 32
x
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong quá trình đổi mới và phát triển đất Nước của những nước đang trong
giai đoạn phát triển thì một trong những nhân tố chính giữ vai trò quan trọng hang
đầu đó là ngân sách nhà Nước. Vì ngân sách nhà Nước là hệ thống mối quan hệ kinh
tế nhà Nước và xã hội, trong đó nhà nước sử dụng nguồn tài chính để đảm bảo yêu
cầu thực hiện chức năng quản lý nhà Nước và điều hành cho xã hội đất Nước đi lên.
Vì vậy nhà Nước tồn tại và phát triển vững mạnh thì cần có các bộ phận quản lý
ngân sách nhà nước đó là chi thường xuyên cho hợp lý và đúng mục đích.
Nói như vậy làm thế nào để biết một đơn vị có chi đúng hay không, có đảm
bảo tiết kiệm hay không, có tạo được tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế hay không?
Điều này phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý ngân sách nhà nước của đơn vị.
Vì thế khi phân tích tình hình chi thường xuyên tại kho bạc nhà nước huyện Phước
Long sẽ giúp ta chi một cách hiệu quả hơn các quản chi. Từ đó ta tìm ra được những
mặt thuận lợi và những mặt khó khăn, hạn chế trong quá trình chi ngân sách cho đơn
vị. Đồng thời có những giải pháp tích cực nhằm khắc phục, hạn chế những khó
khăn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các quản chi không đúng với mục đích chi
ngân sách nhà Nước. Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà Nước,
đồng thời góp phần vào công cuộc xây dựng để phát triển đất nước ta giàu mạnh
hơn.
Trong những năm gần đây, chi thường xuyên có sự gia tăng đáng kể các quản
chi đó đã góp một phần kinh phí không nhỏ vào sự nghiệp phát của đất Nước ở mỗi
quốc gia. Tuy vậy trong quá trình chi thường xuyên vẫn còn những hạn chế, như
một số quản chi còn sai mục đích, không đúng tiêu chuẩn, đúng chế độ, đúng định
mức, cơ cấu giữa những nhóm mục chi còn thiếu hợp lý.
Cơ cấu quản lý chi nói chung, cơ cấu quản lý chi thường xuyên nói riêng còn
nhiều bất cập. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra trong thời gian tới cần phải tiếp tục đổi
mới và phải hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên cho có hiệu quả, để trở
thành công cụ thực sự, để tăng cường và phù hợp. Nhận thức được vấn đề này, trên
SVTH: Nguyễn Hoàng Đệ
1
GVHD: Trần Quế Anh
Luận văn tốt nghiệp
cơ sở nghiên cứu thực tế tại kho bạc huyện Phước Long, do đó em đã chọn đề tài:
“phân tích tình hình chi thường xuyên và kiểm soát chi thường xuyên tại kho bạc
nhà nước huyện Phước Long” cho bài viết làm luận văn tốt nghiệp của em.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình kiểm soát chi thường xuyên tại kho bạc nhà Nước huyện
Phước Long qua các năm từ 2007- 2009 và 6 tháng đầu năm 2010. Từ đó đưa ra
những giải pháp để khắc phục những khó khăn và hạn chế của công tác chi, để phát
triển kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu xây dựng Nước nhà
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà Nước trên địa bàn
huyện.
- Đánh giá tình hình kiểm soát chi thường xuyên tại kho bạc nhà Nước huyện
Phước Long.
- Các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của việc chi ngân sách tại kho bạc
nhà Nước huyện Phước Long trong giai đoạn 2007- 2009.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Luận văn được nghiên cứu tại kho bạc nhà Nước huyện Phước Long.
1.3.2. Thời gian
Luận văn được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 9/9/2010 đến ngày
15/11/2010.
Đề tài nghiên cứu xoay quanh vấn đề phân tích tình hình kiểm soát chi
thường xuyên tại kho bạc nhà Nước huyện Phước Long trong 3 năm: năm 2007,
năm 2008, năm 2009 và 6 tháng đầu năm 2010.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian thực tập có giới hạn, cho nên bài luận văn này chỉ xoay quanh
một số vấn đề sau:
SVTH: Nguyễn Hoàng Đệ
2
GVHD: Trần Quế Anh
Luận văn tốt nghiệp
Các khoản thu chi Ngân sách nhà Nước chủ yếu là: các khoản thu như thu
thuế, phí và chi chủ yếu là các khoản chi thường xuyên, sơ lược về tình hình chi cho
xây dựng cơ bản.
Sơ lược tình hình kiểm soát tình hình chi thường xuyên tại kho bạc nhà nước
huyện phước Long.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài được viết dựa trên cơ sở của các đề tài sau:
Hoàng Văn Chung “Phân tích tình hình thu, chi tại kho bạc nhà nước thành
phố Hồ Chí Minh”. Năm 2007, Sinh viên trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ
Chí Minh.
Nội dung đề tài này chỉ xoay quanh một số vấn đề thu, chi của kho bạc như
các khoản thu, các khoản chi ngân sách nhà nước trong đó có chi thường xuyên qua
kho bạc nhà nước.
Nguyễn Tấn Đạt “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi ngân sách
nhà nước qua hệ thống kho bạc nhà nước”. Năm 2008, Sinh viên trường Đại Học
Bách Khoa Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề tài nghiên cứu một số khó khăn và thuận lợi trong công tác thu, chi ngân
sách nhà nước qua kho bạc nhà nước hiện nay và đề ra một số phương pháp nhằm
nâng cao lên hiệu quả thu, chi của kho bạc nhà nước.
Hai đề tài nghiên cứu trên viết rất hoàn thiện nhưng bên cạnh đó nội dung
vẫn còn hạn chế, dựa trên nền tản hai đề tài nghiên cứu trên tôi thực hiện đề tài
“Phân tích tình hình chi thường xuyên và kiểm soát chi thường xuyên tại kho bạc
nhà nước huyện phước Long”, đề tài tuy dựa trên nền tản hai đề tài trên nhưng nó đã
nói lên được một số điển quan trọng mà hai đề tài trước chưa nói được đó là công
tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước.
SVTH: Nguyễn Hoàng Đệ
3
GVHD: Trần Quế Anh
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Sự ra đời, chức năng, nhiệm vụ của kho bạc nhà Nước Việt Nam.
2.1.1.1. Sự ra đời của hệ thống kho bạc nhà Nước Việt Nam
Cùng với sự ra đời của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa (năm 1945), Nha
ngân khố trực thuộc Bộ Tài Chính đã được thành lập theo sắc lệnh số 45/TTg của
Thủ Tướng Chính Phủ với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là in tiền, phát hành tiền cho
Chính Phủ, quản lý quỹ ngân sách Nhà Nước, quản lý một số tài sản quý của Nhà
Nước bằng hiện vật như vàng, kim khí quý, đá quý….
Từ năm 1951, nhiệm vụ của Nha ngân khố được chuyển giao sang hệ thống Ngân
hàng cùng với việc thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (sau đổi tên là ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam). Trong giai đoạn này, trên nền tảng của cơ chế kế hoạch
hóa tập chung, Ngân hàng Nhà Nước vừa thực hiện chức năng quản lý Nhà Nước và
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ- tín dụng, thực hiện vai trò là 3 trung tâm tiền tệ- tín
dụng- thanh toán trong nền kinh tế quốc dân, vừa thực hiện của Nha ngân khố bao
gồm các công việc như: Chấp hành quỹ Ngân sách Nhà Nước, tập trung các nguồn
thu của Ngân sách Nhà Nước, tổ chức cấp phát chi trả các khoản chi Ngân sách Nhà
Nước theo lệnh của cơ quan tài chính, làm nhiệm vụ kế toán thu, chi quỹ Ngân sách
Nhà Nước, in tiền, phát hành tiền, quản lý dự trữ Nhà Nước về vàng bạc kim khí, đá
quý…
Những năm cuối của thập kỷ 90, công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
Đất Nước diễn ra một cách sâu sắc và toàn diện. Để phù hợp với cơ chế quản lý kinh
tế mới, cơ chế quản lý tài chính tiền tệ đã có sự thay đổi, đặc biệt là các vấn đề có
liên quan đến chức năng nhiệm vụ của tài chính và Ngân hàng. Hệ thống Ngân hàng
được tổ chức lại thành hệ thống Ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Nhà Nước thực hiện
chức năng quản lý Nhà Nước trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, các Ngân hàng thương
mại thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ- tín dụng. Nhiệm vụ quản lý quỹ Ngân
sách Nhà Nước, các quỹ Tài chính Nhà Nước được chuyển giao từ Ngân hàng Nhà
SVTH: Nguyễn Hoàng Đệ
4
GVHD: Trần Quế Anh
Luận văn tốt nghiệp
Nước cho Bộ Tài Chính để hệ thống Tài chính thực hiện chức năng quản lý và điều
hành Ngân sách Nhà Nước tài chính quốc gia.
Quan điểm thành lập hệ thống Kho Bạc trực thuộc Bộ Tài chính để quản lý
quỹ ngân sách nhà nước và tài sản quốc gia đã được Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phu quyết định tại Nghị định số 155/HĐBT ngày 15/10/1998 về chức năng
nhiệm và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính. Thực hiện Nghị định của Hội đồng Bộ
trưởng, từ năm 1988 -1989, Bộ Tài chính đã có đề án thành lập hệ thống Kho Bạc
Nhà Nước và tiến hành thử nghiệm tại hai tỉnh Kiên Giang (từ tháng 10/1988) và An
Giang (từ tháng 7/1989); kết quả cho thấy: việc quản lý quỹ Ngân sách nhà nước tại
địa bàn hai tỉnh trên thực hiện tốt, tập trung nhanh các nguồn thu, đáp ứng đầy đủ
kịp thời các nhu cầu chi ngân sách nhà nước, trợ giúp đắc lực cho cơ quan tài chính
và chính quyền địa phương trong việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nước, măt
khác đã tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại trên địa bàng sắp xếp tổ chức
lại hoạt động theo hướng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ- tín dụng có hiệu quả.
2.1.1.2. Chức năng của kho bạc nhà nước
Kho bạc nhà Nước là tổ chức trực thuộc Bộ Tài Chính, thực hiện, chức năng
nhiệm vụ được quy định tại quyết định số 235/2003/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm
2003 của thủ tướng Chính Phủ và các văn bảng của Bộ Tài Chính và kho bạc nhà
Nước.
Kho bạc nhà Nước có hai chức năng cơ bản:
Quản lý nhà Nước về quỹ ngân sách nhà Nước, các quỹ Tài Chính nhà Nước
và các quỹ khác của nhà Nước được giao quản lý.
Huy động vốn của ngân sách nhà Nước, cho đầu tư và phát triển qua hình thức phát
hành công trái và trái phiếu.
Thực hiện và cụ thể hóa các chức năng nêu trên, chính Phủ, Bộ Tài Chính
quy định nhiệm vụ của kho bạc Nhà Nước bao gồm những nhiệm vụ chuyên môn
theo chức năng và quản lý nội ngành.
SVTH: Nguyễn Hoàng Đệ
5
GVHD: Trần Quế Anh
Luận văn tốt nghiệp
2.1.1.3. Nhiệm vụ của kho bạc nhà Nước
Quản lý quỹ ngân sách nhà Nước:
Kho bạc nhà Nước có trách nhiệm quản lý toàn bộ các khoản tiền của nhà
Nước, kể cả tiền vay, tiền trên tài khoản của ngân sách nhà Nước các cấp, cụ thể:
Kho bạc nhà Nước có nhiệm vụ tập trung, phản ánh đầy đủ, kiệp thời các khoản thu
ngân sách nhà Nước tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà Nước do
các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống kho bạc Nhà Nước; thực hiện hạch toán số
thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định. Luật ngân sách, Điều
47 quy định “toàn bộ các khoản thu ngân sách nhà nước phải nộp trực tiếp vào kho
bạc nhà Nước”.
Kho bạc nhà Nước tổ hức thực hiện chi ngân sách nhà Nước. Kho bạc nhà
nước quản lý, kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi từ ngân sách nhà nước
bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản của nhà Nước.
Để thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách Nhà Nước, kho bạc nhà Nước có
quyền trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp ngân sách nhà Nước
hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách nhà nước. Kho
bạc nhà Nước có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không
đủ các điều kiện theo qui định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
Quản lý các quỹ tài chính khác của nhà nước:
Kho bạc nhà Nước các cấp được giao nhiệm vụ quản lý, kiểm soát các quỹ dự
trữ tài chính của Trung Ương, của các cấp chính quyền địa phương, quỹ ngoại tệ tập
trung của nhà nước và một số quỹ tài chính khác của nhà Nước.
Quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của nhà Nước và của các đơn
vị, cá nhân gửi tại kho bạc nhà Nước. Thực hiện quản lý các tài sản quí hiếm của
quốc gia theo quyết định của cơ quan nhà Nước có thẩm quyền.
Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch
thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo qui định của cơ quan nhà Nước có thẩm
quyền… Nhiệm vụ này cho thấy rằng kho bạc nhà nước giữ nhiệm vụ giống như thủ
quỹ cho nhà nước, làm các nhiệm vụ thu chi theo lệnh của nhà nước.
SVTH: Nguyễn Hoàng Đệ
6
GVHD: Trần Quế Anh
Luận văn tốt nghiệp
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chi thường xuyên
2.1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của
Nhà Nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà Nước, các tổ chức
chính trị thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà Nước ở các
hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể
dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác.
a. Phân loại chi thường xuyên
Căn cứ vào tính chất kinh tế
Chi thường xuyên bao gồm 3 nhóm cụ thể như sau:
Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: tiền lương, phụ cấp lương,
học bổng học sinh, sinh viên, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, chi về công tác người có
công với cách mạng và xã hội, chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội, các
khoảng chi thanh toán khác cho cá nhân.
Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: thanh toán dịch vụ công
cộng, vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền liên lạc, hội nghị, công tác phí, chi
phí thuê mướn, chi sửa chữa thường xuyên, chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng
ngành.
Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chửa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ
gồm: sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở hạ
tầng, chi mua tài sản vô hình, mua tài sản dùng cho công tác chuyên môn.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cụ thể sau:
Chi cho sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm
phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế- xã hội và tạo
điều kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận lợi. Mục
đích hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh doanh lấy lãi, do vậy
ngân sách nhà Nước cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt động của các đơn vị này.
Chi sự nghiệp kinh tế liên quan đến nhiều ngành, bao gồm các khoản:
SVTH: Nguyễn Hoàng Đệ
7
GVHD: Trần Quế Anh
Luận văn tốt nghiệp
Chi sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp ngư nghiệp, sự
nghiệp lâm nghiệp, sự nghiệp giao thông sự nghiệp kiến thiết thị chính và sự nghiệp
kinh tế công cộng khác.
Chi sự nghiệp văn hóa: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo, chi sự nghiệp y tế, sự
nghiệp văn hóa thông tin, sự nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp phát thanh truyền
hình, sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường, sự nghiệp xã hội, sư nghiệp văn
xã khác.
Chi quản lý hành chính: là khoản chi bắt nguồn từ sự tồn tại của nhà Nước và
phù hợp với đặc điểm chức năng của nhà Nước. Đây là các khoản chi nhằm đảm bảo
sự hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà Nước từ trung ương đến địa
phương và cơ sở, hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và hoạt động của các tổ
chức chính trị- xã hội. Các khoản chi về quản lý nhà nước được cấp phát từ ngân
sách nhà Nước bao gồm:
Chi về hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà Nước như Quốc Hội, Hội
Đồng nhân dân các cấp.
Chi về hoạt động của hệ thống cơ quan pháp luật như ngành tư pháp, hệ
thống tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân.
Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền kinh tế xã hội cho hệ thống các cơ quan
quản lý kinh tế xã hội như Chính Phủ, các Bộ, ngành thuộc Chính Phủ và chính
quyền các cấp.
Chi về hoạt động của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam ở các cấp.
Chi hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội như: Mặt trận tổ Quốc Việt
Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Hội
cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân Việt Nam.
2.1.2.2. Đặc điểm của chi thường xuyên.
Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bổ
tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa các năm
trong kỳ kế hoạch.
Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai hình thực
cấp phát thanh toán và cấp phát tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của Ngân
SVTH: Nguyễn Hoàng Đệ
8
GVHD: Trần Quế Anh
Luận văn tốt nghiệp
sách nhà Nước, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm
và có hiệu quả.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi
cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể
hiện qua sự ổn định chính trị- xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của Đất
Nước.
2.1.2.3. Vai trò của chi thường xuyên
Chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của Ngân sách
Nhà Nước, thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy Nhà Nước duy trì hoạt
động bình thường để thực hiện tốt các chức năng quản lý của Nhà Nước, nhằm đảm
bảo an ninh, an toàn xã hội và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong việc
phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của Đất Nước, tạo điều kiện
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên hiệu quả và
tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn Ngân sách Nhà Nước để chi cho đầu tư phát triển, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều
hành của Nhà Nước. Ngoài ra thực hiện tốt việc chi thường xuyên còn có tác dụng
kích thích cho nguồn thu Ngân sách Nhà Nước.
2.1.3. Cấp phát và thanh toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho
Bạc nhà nước:
Hiện nay theo quyết định của thủ tướng chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bah hành thì hầu hết các khoản cho tiêu công, sử dụng đến ngân
sách nhà nước thì phải tuân thủ theo nguyên tắt thông qua kho bạc nhà nước vì thế
các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước khi sử dụng ngân sách phải tuân thủ theo
các nguyên tắc sau.
2.1.3.1. Nguyên tắc cơ bản trong cấp phát, thanh toán chi thường xuyên
ngân sách nhà Nước.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cấp phát, thanh toán các khoản chi
thường xuyên ngân sách nhà nước phải chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc cơ
bản sau đây:
SVTH: Nguyễn Hoàng Đệ
9
GVHD: Trần Quế Anh
- Xem thêm -