Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích thuế giá trị gia tăng và giải pháp nhằm hạn chế hiện tượng tránh trốn ...

Tài liệu Phân tích thuế giá trị gia tăng và giải pháp nhằm hạn chế hiện tượng tránh trốn thuế

.PDF
33
250
105

Mô tả:

Khoa Luật Kinh tế LỜIMỞĐẦU Nộp thuế, đó là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi công dân.Nếu đánh thuế quá cao như thờI kỳ trước đây, khI mà một số vua chúa còn lộng hành hay thờI kỳ pháp thuộc thì dân tình đóI khổ, đờI sống không được nâng cao từđóđất nước không phát triển, nhân dân luôn phảI sống trong cảnh lầm than.Đánh thuếít hay đánh thuế vừa phảI, nhưng trốn tgánh thuế nhIều, nhà nước thu được quáít tIền thuế thìđân có thể gIàu, nhưng nhà nước rát khoát sẽ nghèo, yếu, vì không có tIền chI tIêu cho các hoạt động của nhà nước như : quân sự, y tế, gIáo dục, văn hoá, khoa học kỹ thuật,và các hoạt động khác nữa.Mà trong thờI buổI hIện nay, kẻ thù của chúng ta có thể tấn công chúng ta trên mọI mặt trận,chứ không rIêng gì trên mặt trận quân sự mà thôI. Lúc đóđất nước của chúng ta cũng chỉ gIống như một cơ thể sống đầy khoẻ mạnh mà lạI có bộóc không phát trIển “Hữu dũng Vô mưu”. Và kẻ thù của chúng ta có thểđập tan chúng ta bất cứ lúc nào. Chính vì lẽđó mà vIệc tìm ra những phương pháp thu thuế phù hợp, hay lấp đầy các kẽ hở nhằm hạn chế vIệc trốn tránh thuế là công vIệc cần thIết của nhà nước ta hIện nay. Là một sInh vIên đang còn ngồI trên gIảng đường,em không gIám tự mình nghĩ ra các đIều luật,mà chỉ gIám đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình, một lần nữa nóI tớI công vIệc cần thIết này của nhà nước ta. Đây làđề tàI tương đốI rộng và khó nên trong phạm vI của bàI vIết em chỉ gIám đI sâu vào phân tích một loạI thuếđó là thuế gIá trị gIa tăng(GTGT). Do trình độ còn hạn chế nên bàIvIết không tránh khỏI những thIếu sót, em mong thày trưởng khoa và tất cả các thày cô gIáo trong khoa hết sức thông cảm cho em. Sau đây em xIn đI vào nộI dung chính của bàI vIết. Đề tài: PHÂNTÍCHTHUẾGIÁTRỊGIATĂNGVÀMỘTSỐGIẢIPHÁP NHẰMHẠNCHẾHIỆNTƯỢNGTRÁNHTRỐNTHUẾVAT Khoa Luật Kinh tế PHẦNNỘI DUNG I.THUẾ 1.- Nguồn gốc của thuế Nhà nước ta ra đờI và tồn tạI cần phảI có nguồn tàI chính cần thIết để chI tIêu, trước hết là chI cho vIệc duy trì và củng cố bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; chI cho những công vIệc thuộc chức năng của nhà nước như: quốc phòng, an nInh, xây dựng và phát trIển cơ sở hạ tầng; chI cho các vấn đề về phúc lợI công cộng, về sự nghIệp,về xã hộI trước mắt và lâu dàI. Xã hộI càng phát trIển thì nhu cầu chI tIêu của Nhà nước càng lớn, cả về phạm vI và quy mô chI tIêu. Nguồn tàI chính đó chỉ có thấy “lấy” từ vIệc động vIên một phần thu nhập xã hộI do các tầng lớp dân cư trong xã hộI trực tIếp lao động sản xuất tạo ra. Có ba hình thức động vIên: quyên góp, vay của dân, dùng quyền lực của Nhà nước buộc dân phảI đóng góp. Quyên góp thì phảI tuỳ thuộc vào khả năng và sự tự nguyện của mỗI ngườI, do đó không công bằng, không lâu dàI, không đảm bảo được yêu cầu chI tIêu của Nhà nước, cho nên thường chỉđược sử dụng trong những tình huống đặc bIệt, hoàn cảnh đặc bIệt (như sau Cách mạnh Tháng Tám năm 1945: “Tuần lễ Vàng”, “Mùa đông bInh sĩ”, “Hũ gạo kháng chIến”…). Vay dân thì phảI trả cả gốc và lãI. Nhưng Nhà nước không tạo ra thu nhập thì lấy đâu ra mà trả? Do đó, hình thức vay dân chỉđược sử dụng có gIớI hạn trong một số trường hợp đặc bIệt, thường là vay cho đầu tư phát trIển để có nguồn trả nợ. Chỉ có hình thức dùng quyền lực Nhà nước buộc dân đóng góp là cơ bả nhất, đó chính là thuế. Mác vIết: “Thuế là cơ sở kInh tế của bộ máy Nhà nước, là thủđoạn gIản tIêu cho kho bạc thu được bằng tIền hay sản vật mà ngườI dân phảI đóng góp để dùng vào mọI vệc chI tIêu của Nhà nước”. Ăng Ghen vIết: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phảI có sựđóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế”. Thuế ra đờI cùng vớI sự ra đờI của Nhà nước; vì Nhà nước và do Nhà nước. Nhà nước ra đờI là một tất yếu khách quan; vì vậy thuế là một tất yếu khách quan vớI chức năng chủ yếu vàđầu tIên là nhằm bảo đảm nguồn tàI chính Khoa Luật Kinh tế phục vụ cho các nhu cầu chI tIêu theo chức năng của Nhà nước. Thuế là một phần thu nhập do ngườI dân trực tIếp lao động sản xuất tạo ra vàđóng góp cho Nhà nước. 2. Khái nIệm về thuế Thuế là một phần thu nhập mà mỗI tổ chức, cá nhân có nghĩa vụđóng góp cho Nhà nước theo luật định đểđáp ứng yêu cầu chI tIêu theo chức năng của Nhà nước; ngườI đóng thuếđược hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lạI. 3. Phân loạI thuế 3.1- Mục đích của phân loại thuế: MỗI một sắc thuếđược thIết kế có tính chất, đặc đIểm rIêng và nhằm các mục tIêu rIêng. Để có thể phát huy tác dụng tích cực của từng công cụ thuế, từđó có bIện pháp khaI thác, sử dụng thuế một cách tốt nhất, đáp ứng được các mục tIêu chung của hệ thống chính sách thuế,ngườI ta phảI tIến hành phân loạI thuế. 3.2- Cách phân loại thuế: Tuỳ theo mục đích quản lý mà có các tIêu thức phân loạI khác nhau. a. Dựa theo tính chất hành chính, thuế gồm loạI: Thuế Nhà nước và Thuếđịa phương. Cách phân loạI này thường được sử dụng trong kế toán quốc gIa. Theo cách phân loạI này, thuếđược xếp theo các tổ chức thụ hưởng chúng (Nhà nước Trung ương hay địa phương). Cách phân loạI này thường áp dụng ở các nước có cư chế phân quyền gIữa Nhà nước trung ương vàđịa phương, VIệt Nam không sử dụng. b. Dựa theo tính chất kinh tế, có 3 tIêu thức: - Dựa theo yếu tố kInh tế bịđánh thuế, thuếđược phân thành: thuế thu nhập; thuế tIêu dùng (sử dụng thu nhập) và thuế tàI sản (của cảI để dành). - Dựa theo tác nhân kInh tế chịu thuế: thuếđược phân thành thuếđánh vào doanh nghIệp; thuếđánh vào các hộ gIa đình. Khoa Luật Kinh tế - Dựa theo lĩnh vực kInh tế bịđánh thuế, thuếđược phân thành: thuếđánh vào lĩnh vực tàI chính,bảo hIểm; thuếđánh vào lĩnh vực sản xuất; thuếđánh vào lĩnh vực kInh doanh bất động sản… c. Phân loại dựa theo tính chất nghIệp vụ Đây là cách phân loạI mang tính cổđIún, thường được sử dụng nhIều trong thực tIễn.Theo cách phân loạI này, thuếđược phân thành các nhóm chủ yếu sau: * Thuế trực thu và thuế gIán thu Thuế trực thu do ngườI chịu thuế trực tIếp nộp thuế. Thuế gIán thu, ngườI nộp thuế không phảI là ngườI chịu thuế mà nộp thông qua cơ chế gIá. Cách phân loạI này đôI khI chỉ mang tính chất tương đốI. * Thuế tỷ lệ và thuế luỹ tIến Thuế tỷ lệ là thuếáp dụng moọt thuế suất nhu nhau, đốI vớI mọI đốI tượng chịu thuế, còn thuế luỹ tIến là loạI thuếáp dụng các thuế suất tăng dần đốI vớI các nhóm đốI tượng chịu thuế hoặc toàn bộđốI tượng chịu thuế. * Thuếđặc bIệt và thuế theo gía trị Theo cách phân loạI này, thuếđặc bIệt là thuếđược tính bằng một mức thuế tuyệt đốI trên một đơn vịđốI tượng tính thuế (ví dụ: trọng lương, khốI lượng, dIện tích,…) độc lập vớI gIá trị tIền tệ của chúng. Thuếđặc bIệt thường được các nước sử dụng đánh thuếđốI vớI rượu, bIa, và một số sản phẩm tIêu dùng có tính chất cần hướng dẫn sản xuất, tIêu dùng (thuế tIêu thụđặc bIệt). Thuế theo gIá trị là loạI thuếđược tính bằng cách áp dụng một thuế suất tỷ lệ trên căn cứ tính thuế, tính theo gIá trị. (Ví dụ: Như Thuế gIá trị gIa tăng, Thuế tIêu thụđặc bIệt…) NgoIaì ra, ở một số nước,còn phân thuế thành thuế phân tích thuế tổng hợp… 4. Hệ thống thúe ở nướcta 4.1- Hệ thống chính sách thuế Khoa Luật Kinh tế Từ ngày thành lập nước (năm 1945) đến nay, Nhà nước ta luôn sử dụng thuế như là một trong những công cụ có hIệu lực để thu cho Ngân sách Nhà nước và quản lý vĩ mô nền kInh tế, phù hợp vớI yêu cầu của nhIệm vụ trong từng gIaI đoạn cách mạng. Từ năm 1990, thực hIện cảI cách bước I hệ thống chính sách thuếở nước ta, Nhà nước đã ban hành một hệ thống chính sách thuếáp dụng chung cho các thành phần kInh tế trong cả nước, gồm 11 sắc thuế sau đây: Luật thuế doanh thu Luật thuế tIêu thụđặc bIệt Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Luật thuế lợI tức Pháp lệnh thuế thu nhập đốI vớI ngườI có thu nhập cao Luật thuế sử dụng đất nông nghIệp Pháp lệnh thuế nhàđất Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất Pháp lệnh thuế tàI nguyên Chếđộ thuế môn bàI Chếđộ thuế sát sInh. Thực hIện Chương trình cảI cách thuế bước II, vừa qua Quốc hộI đã ban hành Luật thuế gIá trị gIa tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghIệp. HaI Luật thuế này có hIệu lực thI hành từ 1/1/1999 để thay thế cho Luật thuế doanh thu và luật thuế lợI tức. Đồng thờI Quốc hộI cũng đã quyết định bãI bỏ chếđộ Thuế Sát sInh từ 1/1/1999. Như vậy, từ 1/1/1999 hệ thông chính sách thuế của nước ta gồm 10 sắc thuế là: Thuế gIá trị gIa tăng Thuế tIêu thụđặc bIệt Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế thu nhập doanh nghIệp Khoa Luật Kinh tế Thuế thu nhập đốI vớI ngườI có thu nhập cao Thuế sử dụng đất nông nghIệp Thuế nhà, đất Thuế chuyển quyền sử dụng đất Thuế tàI nguyên Thuế môn bàI 4.2 - Hệ thống bộ máy quản lý thuế. Tổ chức quản lý thuếở nước ta hIện nay được chIa thành haI hệ thống chủ yếu sau: a. Hệ thống HảI quan gồm có: Tổng cục HảI quan. Cục hảI quan tỉnh, thành phố và HảI quan cửa khẩu. Hệ thống HảI quan đảm nhIệm vIệc quản lý thu các thuếđốI vớI hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gồm: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tIêu thụđặc bIệt, thuế gIá trị gIa tăng, thuế thu nhập đốI vớI quà bIếu, quà tặng vượt quá tIêu chuẩn mIễn thuế. b. Hệ thống Thuế Nhà nước gồm có: Tổng cục thuế; Cục thuế tỉnh, thành phố, ChI cục thuế quận, huyện và các trạm thuế, độI thuếở xã, phường. Hệ thống thuế Nhà nước đảm nhIệm vIệc quản lý thu tất cả các loạI thuếđốI vớI các cơ sở sản xuất, kInh doanh ở trong nước, bao gồm cả các doanh nghIệp có vốn đấu tư nước ngoàI. II. THUẾGIÁTRỊGIATĂNG 1. Định nghĩa: Là thuế tính trên khoản gIá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sInh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tIêu dùng ( dướI đây vIết tắt là VAT – Value Added Tax). VAT là loạI thuế gIán thu, đãđược nhIều nước áp dụng để thay cho thuế doanh thu. Được gọI là thuế VAT vì thuế chỉđánh trên phần gIá trị tăng thêm qua mỗI khâu của quá trình sản xuất – kInh doanh, và tổng số thuế thu được ở mỗI Khoa Luật Kinh tế khâu bằng chính số thuế tính trên gIá bán cho ngườI tIêu dùng cuốI cùng. Về bản chất, thuế VAT do các nhà sản xuất kInh doanh nộp hộ ngườI tIêu dùng thông qua vIệc tính gộp thuế này vào gIá bán mà ngườI tIêu dùng phẩI thanh toán.Do vậy, thuế VAT là một loạI thuế gIán thu. 2. Ưu điểm và sự cần thIết áp dụng thuế VAT ở VIệt Nam. a. Ưu đIểm: - Không thu trùng lặp như thuế doanh thu cho nên góp phần khuyến khích chuyên môn hoá sản xuất. - Không đánh vào vốn nên khuyến khích đầu tư. - Hàng hoá xuất khẩu chẳng những không phảI nộp thuế VAT ở khâu xuất khẩu mà còn đựơc hoàn trả lạI toàn bộ số thuế VAT đã nộp ở các khâu trước, do đó khuyến khích vIệc đẩy mạnh xuất khẩu. - VAT hạn chếđược thất thu vì thu thuếở khâu sau còn kIểm tra được vIệc nộp thuếở khâu trước. - VAT khuyến khích sử dụng hoáđơn bán hàng. b. Sự cần thIết áp dụng thuế vat ở vIệt nam. Bước vào thờI kỳ hộI nhập vớI các nước trên thế gIớI, hệ thống thuế hIện hành, trong đó có thuế doanh thu bộc lộ rõ những nhược đIểm vốn có của nó, khIến cho môI trường đầu tư kém hấp dẫn. Theo kInh nghIệm của các nước đang áp dụng VAT thìđIều kIện trước tIên là mọI vIệc bán hàng hoá, dịch vụ phảI có hoáđơn. (Cũng có nước áp dụng VAT mà không dựa vào hoáđơn như Nhật Bản). Áp dụng rộng rãI bIện pháp phảI đI lIền vớI vIệc tổ chức sản xuất lớn, chuyên môn hoá tập trung cao. Ở Việt Nam hiện nay, đIều kiện về hoáđơn tuy chưa thật tốt (chưa được áp dụng phổ biến, rộng rãI, việc quản lý sử dụng hoáđơn còn nhiều sai sót), nhưng không vì thế mà không thểáp dụng VAT. PhảI có hình thức áp dụng và bước đI thích hợp , vừa áp dụng vừa tạo dần các đIều kiện để thực hiện ngày càng có hiệu quả hơn. 3. Sự giống nhau và khác nhau giữa VAT và thuế doanh thu. Khoa Luật Kinh tế a. Giống nhau: - Đều là thuế gián thu tính vào giá hàng hoá, dịch vụ, do người tiêu dùng chịu. Người bán hàng hoá, dịch vụ chỉ là người thu hộ thuế này từ người mua hàng và nộp vào Ngân sách Nhà nước. - Đều tính trên giá bán hàng hoá, dịch vụ. b. Khác nhau: - VAT chỉđánh trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ trong mỗi lần bán hàng, còn thuế doanh thu thìđánh trên tổng giá bán hàng hoá, dịch vụ trong mỗi lần bán hàng. - Thuế doanh thu không khấu trừ số thuếđã nộp ở những khâu trước, VAT khi tính thuếở từng khâu bán hàng thì khấu trừ số thuếđã nộp ở khâu trước (tính thuếđầu ra được khấu trừ thuếđầu vào). 4. Đối tượng nộp thuế vàđối tượng tính thuế. 4.1 - Đối tượng nộp thuế . Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất – kinh doanh hàng hoá,dịch vụ chịu thuế trên lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, tổ chức, hình thức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) đều làđối tượng nộp thuế VAT. 4.2 - Đối tượng chịu thuế. Luật thuế VAT quy định tất cả các hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất – kinh doanh và tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam làđối tượng chịu thuế VAT. Cũng theo luật thuế GTGT thì các hàng hoá, dịch vụ sau đây không làđối tượng chịu thuế GTGT:  Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôI, thuỷ sản, hảI sản nuôI trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức,cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra; Khoa Luật Kinh tế  Sản phẩm là giống vật nuôI, giống cây trồng;  Sản phẩm muối;  Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tảI chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loạI trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu đẻ tạo tàI sản cốđịnh của doanh nghiệp; thiết bị, máy móc, vật tư, phương tiện vận tảI thuộc loạI trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; máybay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoàI thuộc loạI trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh;thiết bị máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tảI chuyên dùng và vật tư thuộc loạI trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí;  Nhàở thuốcở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê;  Chuên quyền sử dụng đất;  Dịch vụ tín dụng, quỹđầu tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán;  Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôI, bảo hiểm cây trồng và các loạI bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh;  Dịch vụ y tế;  Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao không nhằm mục đích kinh doanh; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim vi - đI - ô tàI liệu;  Dạy học, dạy nghề;  Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn ngân sách nhà nước;  Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổđộng; in tiền; Khoa Luật Kinh tế  Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ;  Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo;  Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe đIện;  Điều tra,thăm dòđịa chất; đo đạc, lập bản đồ thuộc loạI đIều tra cơ bản của Nhà nước;  Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hảI đảo, vùng sâu, vùng xa;  Vũ khí, khí tàI chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;  Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lạI; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoàI theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế. Hàng hoá bán cho tổ chức quốc tế, người nước ngoàI để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lạI cho Việt Nam;  Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hành tạm nhập khẩu, táI xuất khẩu và tạm xuất khẩu, táI nhập khẩu;  Vận chuyển quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tảI quốc tế và dịch vụ táI bảo hiểm ra nước ngoàI;  Chuyển giao công nghệ; phần mềm máy tính;  Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Khoa Luật Kinh tế  Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác;  Sản phẩm xuất khẩu là tàI nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định;  Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng đề thay thế cho bộ phận của người bệnh : nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật;  Hàng hoá, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp. Mức thu nhập thấp do Chính phủ quy định. Hàng hoá dịch vụ không thuộc diện chịu thuế VAT quy định tạI ĐIều này không được khấu trừ vào hoàn thuế VAT đầu vào, trừ trường hợp được áp dụng mức thuế suất 0% quy định tạI đIều này. Khoa Luật Kinh tế 5. Giá tính thuế và thuế suất. 5.1 – Giá tính thuế. Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế VAT phảI nộp. Giá tính thuế VAT là giá bán chưa có thuế VAT được ghi trên hoáđơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc người nhập khẩu. 5.2 – Thuế suất. Mức thuế suất thuế GTGT được quy định như sau: a. Mức thuế suất 0%đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế VAT xuất khẩu, trừ các trường hợp sau: vận tảI quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tảI quốc tế; dịch vụ táI bảo hiểm ra nước ngoàI; dịch vụ tín dụng, đầu tư tàI chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoàI và sản phẩm xuất khẩu là tàI nguyên khoáng sản chưa khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định. b. Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:  Nước sách phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, trừ trường hợp quy định tạI khoản 18 ĐIều 4 của Luật này;  Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôI, cây trồng;  Thiết bị và dụng cụ y tế; bông và băng vệ sinh y tế; thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; sản phẩm hoá dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;  Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập;  In các loạI sản phẩm quy định tạI khoản 13 ĐIều 4 của Luật này, trừ in tiền;  Đồ chơI trẻ em, sách các loạI, trừ sách quy định tạI khoản 13 ĐIều 4 của Luật này; băng từ, đĩa đã ghi hặc chưa ghi chương trình;  Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôI, thuỷ sản, hảI sản chưa qua chế biến, trừđối tượng quy định tạI khoản 1 ĐIều 4 của Luật này; Khoa Luật Kinh tế  Thực phẩm tươI sống, lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng vàđối tượng quy định tại khoản1 ĐIều 4 của Luật này;  Đường; phụ phẩm trong sản suất đường gồm gỉđường, bã mía, bã bùn;  Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá;  Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước;  Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôI khác;  Dịch vụ khoa học – kỹ thuật;  Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp;  Than đá, đất, đá, cát, sỏi;  Hoá chất cơ bản;sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất; khuôn đúc các loạI; vật liệu nổ; đá màI; giấy in báo; bình bơm thuốc trừ sâu; mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; ván ép nhân tạo; sản phẩm bê tông công nghiệp gồm dầm cầu bê tông, dầm và khung nhà bê tông, cọc bê tông, cột đIện bê tông, ống cống tròn bê tông, hộp bê tông các loạI, pa – nen và các loạI cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn phi tiêu chuẩn, bê tông thương phẩm; lốp và bộ săm lốp cỡ từ 900 – 20 trở lên; ống thuỷ tinh trung tính; lưới, dây giềng và sợi đểđan lưới đánh cá;  Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loạI đen, kim loạI màu, kim loạI quý, trừ vàng nhập khẩu quy định tạI khoản 15 ĐIều 4 của Luật này;  Máy sử lý dữ liệu tựđộng và các bộ phận phụ tùng của máy;  Duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử - văn hoá, bảo tàng, trừ trường hợp quy định tạI khoản15 ĐIều 4 của Luật này;  Vận tảI, bốc xếp; nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ;  Phát hành và chiếu phim vi - đI - ô, trừ phát hành và chiếu phim vi - đI - ô tàI liệu quy định tạI khoản 10 ĐIều 4 của Luật này. c. Mức thuế 10% đối với hàng hoá, dịch vụ:  Dầu mỏ, khíđốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác;  Điện thương phẩm; Khoa Luật Kinh tế  Sản phẩm đIện tử, sản phẩm cơ khí tiêu dùng,đồđIện;  Hoá chất, mỹ phẩm;  Sợi, vảI, sản phẩm may mặc, thêu ren;  Giấy và các sản phẩm bằng giấy, trừ giấy in báo quy định tạI đIểm q khoản 2 ĐIều này;  Sữa, bánh, kẹo, nước giảI khát và các loạI thực phẩm chế biến khác;  Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa; gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác;  Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet, trừ dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ quy định tạI khoản 24 ĐIều 4 của Luật này;  Cho thuê nhà, kho, bến bãI, nhà xưởng, máy móc, thiết bị phương tiện vận tảI;  Dịch vụ tư vấn pháp luật;  Chụp ảnh, in ảnh, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; quay vi đI - ô; sao chụp;  Khách sạn, du lịch, ăn uống;  Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụđặc biệt;  Xây dựng, lắp đặt;  Vàng, bạc, đá quý, trừ vàng nhập khẩu quy định tạI khoản 25 ĐIều 4 của Luật này.  ĐạI lý tàu biển;  Dịch vụ môI giới;  Hàng hoá, dịch vụ khác không quy định tạI khoản 1 và khoản 2 ĐIều này; 6. Phương pháp tính thuế gtgt. Có hai phương pháp tính, đó là phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. 6.1 – Phương pháp khấu trừ thuế. Khoa Luật Kinh tế Các đơn vị, tổ chức kinh doanh khi áp dụng phương pháp này yêu cầu phảI sử dụng hoáđơn GTGT. Khi lập háo đưn phảI ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: Giá bán chưa có thuế, kể cả phụ thu và phiếu ngoàI giá bán nếu có, thuế GTGT, tổng giá thanh toán với người mua. Số thuế GTGT phảI nộp được tính theo công thức: Số thuế Thuế GTGT GTGT phảI nộp đ ầ u ra = Thuế GTGT đầu vào - a. Thuế GTGT đầu ra: Được xác định như sau: Thuế GTGT đầu ra Giá tính thuế = của hàng hoá, Thuế suất thuế x GTGT của dịch vụ chịu hàng hoá, dịch thuế bán ra vụ tương ứng. Khi lập hoáđơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phảI ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế VAT và tổng số tiền mà người mua phảI thanh toán. b. Thuế GTGT đầu vào. Cơ sở kinh doanh nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuếđược khấu trừ thuế VAT đầu vào như sau:  Thuếđầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế VAT thìđược khấu trừ toàn bộ;  Thuếđầu vào của hàng hoá , dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế VAT và không chịu thúe VAT thì chỉđược khấu trừ số thuếđầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản suất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế VAT;  Thuếđầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số phảI nộp của tháng đó; thời gian kê khai tối đa là ba tháng, kể từ thời đIểm kê khai thuế của tháng phát sinh; đối với tàI sản cốđịnh, nếu có số thuếđầu Khoa Luật Kinh tế vào được khấu trừ lớn thìđược khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định của Chính phủ;  Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuếđầu vào phảI được cơ quan hảI quan xác nhận là hàng hoáđã thực xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu; phảI có hợp đồng bán hàng hoá , gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên nước ngoàI; phảI có hoáđơn bán hàng hoá, dịch vụ cho bên nước ngoàI; phảI được thanh toán qua ngân hàng, trừ trường hợp thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước và một số trường hợp thanh toán đặc biệt khác. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục, đIều kiện thanh toán đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuếđầu vào;  Việc khấu trừ thuếđầu vào đối với một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định. * Căn cứđể xác định số thuếđầu vào được khấu trừ là số thuế VAT ghi trên hoáđơn VAT khi mua hàng, hoá dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế VAT đối với hàng hoá nhập khẩu; trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoáđơn VAT hoặc có hoáđơn VAT nhưng không đúng quy định của pháp luật thì cơ sở kinh doanh không được kháu trừ thuế. 6.2 – Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng. Số thuế GTGT phảI nộp được xác định như sau: Số thuế GTGT phảI nộp Giá trị gia tăng = Thuế suất thuế của hàng hoá, x GTGT của hàng dịch vụ chịu hoá, dịch vụ thuế bán ra tương ứng Căn cứ tính thuếơđây là phần giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT vàđược xác định theo công thức. Giá trị gia tăng Giá thanh toán của hàng hoá dịch = của dịch vụ Giá thanh toán - của hàng hoá Khoa Luật Kinh tế vụ chịu thuế hàng hoá bán GTGT ra dịch vụ mua vào tương ứng 7. Đăng ký và kê khai thuế. 7.1 Đăng ký nộp thuế: Mỗi một cơ sở sản xuất, kinh doanh, sau khi thực hiện đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế, đều được cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế theo chếđộ quy định. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh phảI đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế vềđịa đIểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơI nộp thuế, phương pháp tính thuế và các chỉ tiêu khác có liên quan theo sự hướng dẫn thống nhất của cơ quan thuế. Đối với cơ sở mới thành lập, sau khi được cấp giấy chứng nhận kinh doanh, chậm nhất 10 ngày phảI đăng ký nộp thuế với cơ quan thuếđịa phương. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đãđăng ký thuế nếu có sự thay đổi ngành nghề kinh doanh, sát nhập, hợp nhất, giảI thể, phá sản, chia tách, hay tổ chức thêm các cửa hàng chi nhánh… Thì phảI đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó. 7.2 Kê khai thuế : Hàng tháng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh phảI lập tờ khai tính thuế GTGT theo quy định của Nhà nước cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 10 ngày của tháng tiếp theo. Các cơ sở phảI chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. 8. Nộp thuế và quyết toán thuế. 8.1. Nộp thuế GTGT . - Về số thuế phảI nộp : căn cứ vào số thuế trong thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. - Về thời hạn nộp thuế : Số thuế của tháng nào thì phảI nộp chậm nhất là không quá 25 ngày của tháng tiếp theo. Khoa Luật Kinh tế - Vềđịa đIểm nộp thuế : cơ sở có thể trực tiếp nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước ( tạI kho bạc nhà nước ), hoặc trích tiền gửi ngân hàng ( nếu cơ sởđó có ) để nộp vào ngân sách nhà nước. - Vềđơn vị tiền tệ dùng để nộp thuế : Đồng Việt Nam làđơn vị tiền tệ dùng để nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước. 8.2. Quyết toán thuế. Sau khi kết thúc năm dương lịch, các đối tượng nộp thuếđều phảI quyết toán thuế với cơ quan thuế, thời gian chậm nhất là 60 ngay kể từngày 30-12 của năm quyết toán thuế. Dựa vào quyết toán thuế, cơ sở có trách nhiệm nộp số thuê GTGT vào ngân sách nhà nước ( thời gian chập nhất là 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo kết toán ). Nếu còn thừa thì còn trừ vào kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế nên cơ sởđuợc hoàn thuế. 9. Miễn giảm thuế và hoàn thuế. 9.1. Miễn giảm thuế. - Số thuế GTGT xin miễn giảm không quá số lỗ phát sinh của năm xin miễn giảm, mà nguyên nhân là số thuế GTGT phảI nộp lớn hơn số thuế doanh thu trước đây. - Số thuế GTGT xin giảm không quá 50% số thuế GTGT phảI nộp trong năm xin miễn giảm. - Số thuế GTGT phảI nộp đối với các cơ sởáp dụng tinh thuế theo phương pháp khấu trừ thuếđược xác định bằng số thuếđầu ra trừ số thuếđầu vào được khấu trừ và số thuếđược hoàn và số thuếđược hoàn lạI của năm xin giảm thuế. 9.2. Hoàn thuế GTGT. Trong các trường hợp sau đây thì cơ sở sản xuất, kinh doanh và người nhập khẩu được hoàn thuế GTGT. a. Cơ sở thuế GTGT đầu vào các tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuếđầu ra phát sinh các tháng trong quý. Khoa Luật Kinh tế b. Cơ sở kinh doanh hàng xuất khẩu theo thời vụ, hoặc theo từng lần xuất khẩu với số lượng lớn, nếu phát sinh số thuếđầu vào được khấu trừ lớn thìđược xét hoàn thuế GTGT theo từng kỳ hoặc tháng. c. Cơ sở kinh doanh đầu tư mới ( đãđăng ký nộp thuế GTGT, và tính thuế theo phương pháp khấu trừ ), chưa phát sinh doanh thu, chưa có thuếđầu ra, đã tính khấu trừ thuếđầu vào của TSCĐđầu tư, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở nên thìđược xem xét hoàn thuếđầu vào theo từng năm. d. Nếu cơ sở kinh doanh cóđầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuếđầu vào của TSCĐđã khấu trừ trong ba tháng mà chưa hết thìđược hoàn lạI số thuế chưa được khấu trừ này. e. Khi quyết toán thuế của các cơ sở sát nhập. Hợp nhất, giảI thể, phá sản, chia tách có thuế GTGT nộp thừa, thì cơ sởđóđề nghị cơ quan thuế hoàn lạI số thuế GTGT nộp thừa. Thời hạn xét hoàn thuế là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ ( Nếu cần thời gian để xác minh thì cũng không được quá 30 ngày). Khi nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền, kho bạc có trách nhiệm hoàn thuế cho cơ sở trong thời gian 5 ngày. 10.Khiếu nại và xử lý vi phạm. 10.1. Xử lý vi phạm về thuế. a. Cơ sở kinh doanh cốđịnh khi vận chuyển hàng hoá mà không cóđủ chứng từ hoáđơn đối với hàng lưu thông trên thị trường thì phảI nộp thuế GTGT tính trên giá trị của hàng hoáđó. Đối với hàng hoá nhập khẩu còn phảI truy thu thuế nhập khẩu và thuế GTGT khâu nhập khẩu. b. Nếu thực hiện không đúng quy định vềđăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, chứng từ, hoáđơn liên quan tới việc tính thuế…thì tuỳ theo nặng nhẹ mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền. c. Nộp chậm ( tiền thuế phảI nộp, tiền phạt phảI nộp…) thì ngoàI việc phảI nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt còn phảI nộp phạt 0,1% /ngày trên số tiền nộp chậm Khoa Luật Kinh tế d. Khai man, Trốn thuế… ngoàI việc phảI nộp đủ số thuế GTGT phảI nộp, còn bị phạt tiền từ 1đến 5 lần tiền thuế gian lận, hoặc bị truy tố trước pháp luật, (nếu trốn lậu thuế với số lượng lớn ). e. Nếu cơ sở không nộp thuế, nộp phạt thì cơ qua thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền đề nghị ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng trích tiền gửi của đối tượng ( nếu có ) để nộp thuế, nộp phạt; hoặc gửi hàng hoá, tang vật đểđảm bảo thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, hoặc kê biên tàI sản theo quy định của luật pháp hiện hành. 10.2. Khiếu nạI. Đối tượng nộp thuế có quyền khiếu nạI về việc cán bộ thuế, cơ quan thuế thi hành không đúng Luật thuế GTGT đối với cơ sở. Chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo thuế, lệnh thu hay quyết định xử lý… thì cơ sở gửi đơn khiếu nạI ( nếu có khiếu nạI ). Thủ tục, trình tự khiếu kiện hay khởi kiện… phảI thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong thời gian chờ giảI quyết, đối tượng nộp thuế vẫn phảI nộp đúng, đủ số tiền thuế, tiền phạt đãđược thông báo. 11. Những thách thức khi áp dụng thuế VAT ở Việt Nam. Thuế VAT được đánh giá là “ một sắc thuế tiến bộ nhất ”. Tuy vậy đối với VIệt Nam đây là một sắc thuế mới, nên trong bước đầu triển khai chắc chắn sẽ phát sinh nhiều khó khăn thách thức đối với nhà nước, doanh nghiệp cũng như xã hội. Những thách thức chủ yếu là:  Về thuế suất : Trong luật thuế VAT, một ngành nghề kinh doanh và sản phẩm hàng hoáđược áp dụng theo 3 thuế suất ( theo chính sách mới – văn bản mới ) và một số trường hợp được miễn không áp dụng thuế VAT. Theo tinh thần của đIều luật này lĩnh vức được ưu tiên có mức thuế thấp là hàng suất khẩu, hàng hoáđược tạo ra từ sản phẩm nông nghiệp, từ hoạt động y tế giáo dục. Tuy vậy trong luật và nghịđịnh 28/198/NĐ/CP về thuế VAT chưa có quy định thật rõ ràng trong việc phân biệt đối tượng không phảI nộp thuế VAT và mặt hàng chịu thuế suất khac nhau…ví dụ : thế nào là nông sản, thuỷ sản chỉ mới qua sơchế
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan