Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích thực trạng tài chính của công ty thức ăn chăn nuôi xinan hải dương...

Tài liệu Phân tích thực trạng tài chính của công ty thức ăn chăn nuôi xinan hải dương

.DOC
58
120
117

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thanh cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo Trường ĐHCN Việt-Hung những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là nền tảng cơ bản và là hành trang cho em bước vào sự nghiệp sau này trong tương lai. Đặc biệt em xin gửi đến cô giáo: …………………………………… lời cảm hơn chân thành nhất, cô đã tận tình hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ em trong thời gian qua, cô đã giúp em giải đáp những thắc mắc trong quá trình làm đồ án.. Nhờ sự giúp đỡ của cô giáo em mới có thể hoàn thành được bài đồ án này. Bên cạnh đó em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giám đốc, kế toán trưởng cùng tất cả các anh, chị trong công ty ………………………………………… đã tạo cơ hội giúp đỡ em tìm hiểu rõ hơn về môi trường làm việc thực tế mà ngồi trên ghế nhà trường em chưa từng biết. Các anh chị đã tạo điều kiện chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ, hướng dẫn để em tim hiểu và thu thập thông tin để viết nên bài đồ án này.. Trong quá trình thực tập và làm đồ án vì chưa có kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào lý thuyết đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên bài báo cáo của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, các anh, các chị và các bạn để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i MỤC LỤC............................................................................................................ii PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................iv CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................1 1.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN................................................................................1 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và phân tích tình tình tài chính của doanh nghiệp.................................................................................................................... 1 1.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của phân tích tài chính.............................................1 1.1.3. Nội dung phân tích tài chính.......................................................................2 CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THỨC ĂN CHĂN NUÔI XINAN HẢI DƯƠNG...............................................14 2.1.2 cơ cấu tổ chức công ty................................................................................15 2.2 Tình hình vốn của công ty.............................................................................17 2.1.3. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật..............................................................17 2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động...........................18 2.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN....20 2.2.1. Phân tích biến động tài sản........................................................................22 2.2.2 Phân tích biến động nguồn vốn..................................................................25 2.2.3. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư tại công ty thứ ăn chăn nuôi XINAN Hải Dương.............................................................................................27 2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................................................................................................ 28 2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán....................................30 2.4.1:Phân tích tình hình công nợ........................................................................30 2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán...................................................................33 2.4. 3 Tỷ suất các khoản phải thu........................................................................35 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THỨC ĂN CHĂN NUÔI XINAN HẢI DƯƠNG.....................45 KẾT LUẬN.........................................................................................................49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................50 ii iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty.......................................................................15 Sơ đồ tổ chức phòng tài chính - kế toán..............................................................16 Bảng 1: Tình hình hoạt hộng kinh doanh qua 3 năm 2011, 2012, 2013..............17 Bảng 2: Bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp thức ăn chăn nuôi..........................20 Biểu đồ 1: biến động tỷ trọng cơ cấu tài sản của công ty trong giai đoạn từ 20112013....................................................................................................................22 Biểu đồ 2: biến động trong cơ cấu nguồn vốn từ năm 2011- 2013......................25 Bảng 3: Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư tại Công ty thức ăn chăn nuôi..................................................................................................................... 27 Bảng 4 :báo cáo kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2011-2013.......28 Bảng 5: Phân tích tình hình công nợ của công ty thức ăn chăn nuôi...................31 Bang 6: khả năng thanh toán của công ty từ năm 2011- 2013.............................33 Bảng 7: Tỷ suất các khoản phải thu, phải trả.......................................................35 Bảng 8:bảng khả năng sinh lời của công ty tư năm 2011- 2013..........................36 Bảng 9: Số vòng quay vốn chung qua các năm 2011, 2012, 2013.......................37 Bảng 10: Số vòng luân chuyển hàng hóa năm 2011,2012,2013..........................38 Bảng 11: Bảng tính thời hạn thu tiền...................................................................39 Bảng 12: Bảng tính thời hạn trả tiền....................................................................39 Bảng13: Tỷ lệ hoàn vốn......................................................................................40 Bảng14: Bảng phân tích kết cấu vốn cố dịnh......................................................40 Bảng 15: Số vòng quay vốn cố định....................................................................41 Bảng16: Tỷ lệ sinh lời vốn cố định.....................................................................42 Bảng17: Bảng phân tích kết cấu vốn lưu động....................................................42 Bảng18: Số vòng quay vố lưu động....................................................................43 Bảng19: Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động...................................................................44 iv PHẦN MỞ ĐẦU 1 .LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đại Hội Đảng lần thứ VI đã đề ra chủ trương chuyển nền kinh tế đất nước từ cơ chế tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà Nước, kể từ đó đất nước ta đã không ngừng phấn đấu để thực hiện nhiều biện pháp mang lại những thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực: Kinh tế, Văn hóa, Xã hội…, đây là nguyên nhân chính đưa đất nước ta tiến nhanh theo đà phát triển của các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Tháng 11 năm 2006 là một bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự trưởng thành và phát triển của kinh tế Việt Nam, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Việc hội nhập kinh tế sẽ tạo ra cho Việt Nam nhiều cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời môi trường kinh doanh sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn, quyết liệt hơn do các doanh nghiệp của chúng ta không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác trong nước, mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài với tiềm năng về vốn và khoa học công nghệ rất mạnh mẽ. Do đó, để tồn tại, phát triển và hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam phải hoạt động tích cực hơn, hiệu quả hơn trên cơ sở đề ra những đề án kinh doanh thật sự mang lại hiệu quả, tập trung khắc phục các mặt hạn chế, trong đó việc sử dụng kém hiệu quả nguồn vốn Nhà Nước là vấn đề được quan tâm nhiều nhất hiện nay, nó trở thành vấn đề thời sự được đặt ra trên nhiều diễn đàn, cả trong những cuộc họp Ban chấp hành Trung ương Đảng và các kỳ họp Quốc hội. Sự quản lý vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hay không có thể được đánh giá qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. để tiến hành sản xuất kinh doanh, điều đầu tiên các doanh nghiệp cần phải có là vốn bao gồm vốn lưu động, vốn cố định, và các loại vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ huy động các loại vốn cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành đúng pháp luật. Vì vậy, để việc kinh doanh đạt được hiệu quả như mong muốn đồng thời hạn chế những rủi ro có thể xảy ra doanh nghiệp phải v phân tích hoạt động kinh doanh của mình, dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để từ đó vạch ra những chiến lược kinh doanh phù hợp. Thường xuyên quản lý tài chính và quản lý vốn sẽ giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp nắm được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp mình, đồng thời xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp cần thiết và hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính trong sự phát triển của một công ty nên trong quá trình thực tập tại Công ty thức ăn chăn nuôi XINAN Hải Dương em đã quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của công ty thức ăn chăn nuôi XINAN Hải Dương-Thực trạng và giải pháp “. 2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Qua việc phân tích tài chính có thể đánh giá được tiềm lực tài chính của công ty, hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như những hạn chế, khó khăn mà công ty đang gặp phải để từ đó đề ra những giải pháp đúng đắn nhằm hoàn thiện hơn nữa tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh củacông ty. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty qua 3 năm 2011-2013 để nhận biết và đánh giá khả năng, tiềm lực của công ty, tình hình vốn, tình hình công nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của công ty làm cơ sở để phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1.Các phương pháp nghiên cứu -Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu thu thập thông qua các báo cáo tài chính qua các năm 2011-2013 - Phương pháp phân tích số liệu: Trong quá trình phân tích sử dụng các phương pháp trong thống kê như so sánh liên hoàn, số tuyệt đối, số tương đối, số vi bình quân, ... để thấy được sự biến động từ đó tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết. - Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dược dùng khi phân tích tài chính. ðây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Khi tiến hành so sánh phải: xác định được chỉ số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh… Chỉ số gốc là chỉ số được chọn làm căn cứ so sánh được gọi là gốc so sánh. tuỳ theo mục đích so sánh mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp: + Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu. + Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, định mức…) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, định mức. + Các chỉ tiêu trung bình của ngành nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp so với các đơn vị khác trong ngành. Điều kiện so sánh cần được quan tâm khác nhau khi so sánh theo thời gian và khi so sánh theo không gian. Khi so sánh theo thời gian cần chú ý các điều kiện: + Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu. + Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. + Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng, thời gian và giá trị. Phương pháp số tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc. Y1: trị số phân tích Y0: trị số gốc Y: trị số so sánh Y = Y 1 - Y0 Phương pháp số tương đối: Y1 Y= x 100% Y0 vii Phương pháp số bình quân: là biểu hiện đặc trưng về mặt số lượng, san bằng mọi chênh lệch giữa các chỉ số của đơn vị để phản ánh đặc điểm, tình hình của bộ phận hay tổng thể có cùng tính chất. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian Công ty thức ăn chăn nuôi XINAN Hải Dương là doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu tình hình tài chính của công ty thức ăn chăn nuôi XINAN Hải Dương thông qua phân tích bảng cân đối tài sản, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thông qua một số chỉ tiêu kinh tế tài chính có liên quan. Phạm vi thời gian Đề tài chỉ tập trung phân tích các biến động và sử dụng các báo cáo tài chính của công ty qua 3 năm 2011, 2012 và 2013 4. Kết cấu của đồ án Đề tài gồm những nội dung chủ yếu sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài Chương 2: Phân tích thực trạng tài hính của công ty thức ăn chăn nuôi Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của công ty thức ăn chăn nuôi XINAN Hải Dương viii CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và phân tích tình tình tài chính của doanh nghiệp a) Khái niệm về doanh nghiệp Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý với các mục tiêu xã hội. b) Khái niệm về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp Phân tích và đánh giá tài chính là tập hợp các phương pháp, các công cụ thông qua việc tính toán cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, khả năng thanh toán, cân đối vốn, mức dộ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó lãnh dạo và quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của phân tích tài chính a) Mục tiêu của phân tích tài chính Mục tiêu của phân tích tài chính là giúp nhà quản trị có thể đánh giá được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời; đồng thời đánh giá những tiềm năng, những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp để từ dó nhà quản trị có cơ sở để đưa ra những quyết định thích hợp, mang tính khả thi và mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. b) Nhiệm vụ của phân tích tài chính - Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của doanh nghiệp thông qua việc: - Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, xem xét việc phân bổ vốn và nguồn vốn có hợp lý hay không. 1 - Đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. - Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra biện pháp động viên, khai thác khả năng tiềm năng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.1.3. Nội dung phân tích tài chính a) Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên cơ sở bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân Đối kế toán còn được gọi là bảng cân đối tài sản. đây là tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn. Phần tài sản: chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có ở doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp, bao gồm: nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm với nhiều mục đích khác nhau, do đó khi tiến hành phân tích bảng cân đối kế toán ta cần xem xét và xác định các vấn đề như: - Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn, tình hình tăng giảm vốn, qua đó đánh giá việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý không. - Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn để khái quát khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, xác định mức độ độc lập tự chủ 2 trong kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn. - Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư để thấy được cơ cấu nguồn vốn, vị trí của tài sản cố định quan trọng như thế nào, khi nào doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn vay mượn vào kinh doanh để mang lại hiệu quả cao nhất. để phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư ta dựa vào các chỉ tiêu sau: N ợ phải trả NVCSH Hệ số nợ = ________________ Hệ số tự tài trợ = __________ Tổng tài sản Tổng tài sản Hệ số nợ phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng tài sản, hệ số từ tài trợ phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu hình thành nên tài sản cố định. Qua 2 chỉ tiêu này ta thấy ñược mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ ñóng góp của vốn chủ sở hữu trong tài sản đang sử dụng. Hệ số tự tài trợ càng lớn thì doanh nghiệp có tính ñộc lập càng cao và ngược lại. Nếu hệ số nợ cao thì chứng tỏ phần lớn tài sản mà doanh nghiệp sử dụng là do vốn vay mượn từ bên ngoài. TSCĐ Tỷ suất đầu tư tổng quát = * 100 Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư tổng quát phản ánh vị trí của tài sản cố định trong tổng tài sản. NVCSH Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = * 100 TSCĐ Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định cho thấy vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu. Doanh nghiệp có khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh thì tỷ suất này thường lớn hơn 1. b) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh 3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán. Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm hàng hóa vật tư đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau. Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét, xác định các vấn đề cơ bản sau: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa các kỳ thông qua việc so sánh về số tuyệt đối và số tương đối. đặc biệt chú ý đến sự biến động của doanh thu thuần, tổng lợi nhuận kế toán, lợi nhuận chịu thuế, lợi nhuận sau thuế, đồng thời lý giải nguyên nhân làm tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp qua công thức sau: LN = DT – GVHB –CPQL – CPTC Tính toán, phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí (1). Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: là tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần được tính toán bằng công thức sau: Trị giá vốn hàng bán*100 Tỷ suất giá vốn hàng bán = _____________________________ Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuần thu được, trị giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu %. Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại. 4 (2). Tỷ suất chi phí quản lý kinh doanh trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % của chi phí bán hàng trong tổng số doanh thu thuần , được tính bằng công thức sau: Chi phí QLKD * 100 Tỷ suất chi phí QLKD = _________________ Tồng doanh thu thuần (3). Tỷ suất chi phí tài chính trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % giữa chi phí tài chính trong tổng doanh thu thuần. Chi phí TC * 100 Tỷ suất chi phí TC = ________________ Doanh thu thuần Tỷ suất chi phí quản lý kinh doanh trên doanh thu thuần và tỷ suất chi phí tài chính trên doanh thu thuần cho ta biết là để thu được 100 đồng doanh thu thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý kinh doanh và bao nhiêu đồng chi phí tài chính. Hai tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh (1). Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong doanh thu thuần. LN từ HĐKD * 100 Tỷ suất LN từ HĐKD = ________________________ Doanh thu thuần (2). Tỷ suất lợi nhuận kế toán trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % của lợi nhuận kế toán trong doanh thu thuần. LN kế toán * 100 Tỷ suất LN kế toán = _______________________ Doanh thu thuần (3). Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % của lợi nhuận sau thuế trong tổng doanh thu thuần. 5 LN sau thuế * 100 Tỷ suất LN sau thuế = ________________ Doanh thu thuân Các tỷ suất này cho ta biết là trong 100 đồng doanh thu thuần thì lợi nhuận từ hoạt ñộng kinh doanh, lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận kế toán là bao nhiêu đồng. c) Phân tích khả năng thanh toán Sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp thể hiện ở khả năng chi trả các khoản cần phải thanh toán, các đối tượng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp luôn đặt ra câu hỏi: liệu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các món nợ tới hạn hay không? Và tình hình thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? Trong kinh doanh, việc chiếm dụng vốn và đi chiếm dụng vốn là điều bình thường do luôn phát sinh các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các đối tượng như Nhà nước, khách hàng, nhà cung cấp... điều làm cho các nhà quản trị doanh nghiệp phải lo ngại là các khoản nợ dây dưa, lòng vòng khó đòi, các khoản thu không có khả năng thu hồi và các khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Để nhận biết được điều đó cần phân tích tình hình công nợ để thấy được tính chất hợp lý của các khoản công nợ. Để phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán trước hết ta lập bảng phân tích tình hình công nợ sau đó tính toán, xác định và phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán. 6 Bảng phân tích tình hình công nợ có kếết câếu như sau: Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch I. Các khoản phải thu 1. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Phải thu tạm ứng 4. Phải thu khác 5. Dự phòng phải thu khó đòi II. Các khoản phải trả 1. Vay ngắn hạn 2. Phải trả người bán 3. Thuế và các khoản phải nộp 4. Phải trả người lao ñộng 5. Các khoản phải trả khác Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng thanh toán bằng tiền mặt của một doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên quan với việc xem xét liệu doanh nghiệp có thể trả được nợ khi đến hạn hay không. (1) Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: thể hiện mối quan hệ giữa giá trị tài sản và nợ phải thanh toán, hệ số này đo lường khả năng thanh toán tổng quát, được tính theo công thức sau: Tổng giá trị tài sản Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (2) = ____________________ T ổng nợ phải thanh toán Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (K) thể hiện mối quan hệ tương đối giữa nợ ngắn hạn với nợ lưu ñộng. 7 Hệ số khả năng TSLĐ và ĐT ngắn hạn = _______________________ thanh toán nợ ngắn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn có giá trị càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu giá trị của hệ số này quá cao thì lại không tốt bởi vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu của doanh nghiệp. Hệ số được các chủ nợ chấp nhận là K=2. (3) Hệ số khả năng thanh toán nhanh (KN): thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Các loại tài sản lưu động ñược xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền gồm tiền, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu khách hàng. Tiền + ĐTCK ngắn hạn + Phải thu của KH Hệ số thanh toán = Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. (4) Hệ số vòng quay các khoản phải thu (H) Hệ số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Doanh thu thuần H = _______________________________ Số dư bình quân các khoản phải thu 8 Hệ số H càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh. Điều này nói chung là tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào khoản phải thu. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao lại là một bất lợi vì khi đó thời hạn thanh toán ngắn làm ảnh hưởng đến khối lượng hàng hóa tiêu thụ. d) Phân tích khả năng sinh lời Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận được các nhà quản trị kinh doanh quan tâm và tìm hiểu. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt trong tất cả các mối quan hệ có thể (doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu...), mỗi gốc độ đều cung cấp cho nhà phân tích một ý nghĩa cụ thể để phục vụ cho các quyếtđñịnh quản trị. (1) Hệ số lãi gộp: thể hiện khả năng trang trải chi phí để đạt lợi nhuận. Lãi gộp Hệ số lãi gộp = __________________ Doanh thu thuần Hệ số lãi gộp cho phép dự kiến sự biến động của giá bán với biến động của chi phí. Hệ số lãi gộp càng cao chứng tỏ giá trị mới sáng tạo của hoạt động kinh doanh để bù đắp chi phí càng cao và ngược lại. (2) Hệ số lãi ròng: phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm mang lại. Lãi ròng Hệ số lãi ròng = _______________ Doanh thu thuần Lãi ròng được hiểu là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay còn gọi là suất sinh lợi của doanh thu thể hiện 1 đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng. (3) Suất sinh lợi của tài sản (ROA-Return on Asset) mang ý nghĩa: 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. Lãi ròng 9 Suất sinh lợi của = _____________ tài sản (ROA) Tổng tài sản Suất sinh lợi của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp hệ số lãi ròng và số vòng quay tài sản nên phương trình trên được viết lại như sau: ROA = Hệ số lãi ròng * Số vòng quay tài sản = Lãi ròng = * Doanh thu _________________________________ Tổng tài sản Suất sinh lợi của tài sản càng cao khi hệ số lãi ròng càng cao và số vòng quay tài sản càng cao. (4) Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE-Return on Equity) cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. Lãi ròng ROE = ______________ Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) vì vậy sẽ lệ thuộc vào suất sinh lợi của tài sản (ROA). e) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các nguồn lực ngày một hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả các nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Để có thể sử dụng vốn có hiệu quả hơn thì ta phải đi vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn các năm trước đó để có thể đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn 10 Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn ta sử dụng các chỉ tiêu sau: (1) Số vòng quay toàn bộ vốn: Doanh thu Số vòng quay = toàn bộ vốn _______________ T ổng tài sản Số vòng quay vốn chung là hệ số tổng quát về số vòng quay tài sản, tức so sánh mối quan hệ giữa tài sản và doanh thu hoạt động. Hệ số của số vòng quay tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản hay nói cách khác 1 đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng cao hiệu qua sử dụng tài sản càng cao. (2) Số vòng luân chuyển hàng hóa Số vòng luân chuyển hàng hóa = trị giá hàng bán theo giá vốn trên trị giá hàng tồn kho bình quân Số vòng luân chuyển hàng hóa hay gọi là số vòng quay kho hay số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hóa, thể hiện mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa đã bán với lượng hàng hóa dự trữ trong kho. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao tức số ngày cho 1 vòng quay càng ngắn thì doanh nghiệp được đánh giá là hoạt động có hiệu quả, giảm được vốn đầu tư cho tồn kho hàng hóa. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hóa dự trữ không cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp. Còn hệ số này quá thấp thì cho thấy doanh nghiệp đã tồn kho quá mức cần thiết làm tăng chi phí 1 cách không cần thiết. (3) Thời hạn thanh toán Thời hạn thu tiền Các khoản phải thu bình quân = ___________________ 11 _ Doanh thu bình quân trên ngày Thời hạn thu tiền phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Thời hạn thu tiền sẽ có ý nghĩa hơn nếu biết được kỳ hạn bán chịu cho khách hàng. Nguyên tắc chung được đưa ra là số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu không vượt quá (1+1/3) số ngày của kỳ hạn thanh toán, nếu doanh nghiệp có quy ñịnh ngày được hưởng chiết khấu thì không vượt quá (1+1/3) số ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu. Các khoản phải thu bình quân Thời hạn trả tiền = _______________________________________ Giá vốn hàng bán bình quân/ngày Thời hạn trả tiền cho ta biết được nguồn vốn chiếm dụng từ bên ngoài vào hoạt động kinh doanh có thể sử dụng trong bao lâu thì phải trả cho các đối tác. Thời hạn trả tiền càng lớn thì chứng tỏ thời gian chiếm dụng vốn càng dài. Lợi nhuận Tỷ lệ hoàn vốn = _________________ * 100 Tổng số vốn sử dụng Chỉ tiêu này cho biết được là 1 đồng vốn sẽ tao ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ hoàn vốn càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định để phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định thì ta tiến hành phân tích kết cấu vốn cố định và phân tích các chỉ tiêu sau: Số vòng quay vốn cố định Doanh thu vốn cố định 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng