BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
LÊ THỊ THU HẬU
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC THEO DANH MỤC THUỐC
TẠI KHOA PHỤ UNG THƢ BỆNH VIỆN
PHỤ - SẢN TRUNG ƢƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
LÊ THỊ THU HẬU
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC THEO DANH MỤC THUỐC
TẠI KHOA PHỤ UNG THƢ BỆNH VIỆN
PHỤ - SẢN TRUNG ƢƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn:
1. ThS. Cao Thị Bích Thảo
2. ThS. Trần Thị Thanh Hà
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Dƣợc Lâm Sàng
Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
2. Bệnh viện Phụ - Sản Trung Ƣơng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới 2 giáo viên: ThS.
Trần Thị Thanh Hà – Trƣởng khoa Dƣợc bệnh viện Phụ Sản Trung Ƣơng và
ThS. Cao Thị Bích Thảo – Bộ môn Dƣợc Lâm Sàng trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội đã trực tiếp hƣớng dẫn, động viên và tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
học tập, thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới tất cả giáo viên tại
bộ môn Dƣợc Lâm Sàng trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, những ngƣời thầy luôn
sẵn sàng lắng nghe, chia sẻ và giúp tôi giải quyết những vƣớng mắc trong quá
trình làm khóa luận.
Tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn đến bệnh viện Phụ - Sản Trung Ƣơng,
toàn thể các bác sĩ, y tá, cán bộ công nhân viên công tác tại khoa Phụ ung thƣ và
các dƣợc sĩ tại khoa Dƣợc đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
trong suốt quá trình làm nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi tới lời cám ơn tới tất cả anh/chị , bạn bè và gia đình
TND – những ngƣời luôn bên tôi và động viên tôi trong suốt quá trình làm khóa
luận. Lời cám ơn cuối cùng tôi muốn dành cho gia đình, bố mẹ - những ngƣời đã
sinh thành và dƣỡng dục tôi, đặc biệt là bố - ngƣời bạn đặc biệt nhất để tôi luôn
vững tâm thực hiện những ƣớc muốn của mình và có đƣợc thành công nhƣ ngày
hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Lê Thị Thu Hậu
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN ........................................................................... 2
1.1.
KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH
MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ........................................................... 2
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc .............................................................. 2
1.1.2. Các bƣớc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện................................ 2
1.2.
MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ... 3
1.2.1. Phƣơng pháp phân tích ABC ........................................................... 4
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích VEN ........................................................... 6
1.2.3. Phƣơng pháp phân tích ma trận ABC/VEN ..................................... 9
1.3.
ÁP DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC
THUỐC......................................................................................... 10
1.3.1. Áp dụng phƣơng pháp phân tích ABC ........................................... 10
1.3.2. Phƣơng pháp phân tích VEN ......................................................... 11
1.4.
VAI TRÒ CỦA HƢỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ TRONG VIỆC XÂY
DỰNG DANH MỤC THUỐC. ..................................................... 16
1.4.1. Khái niệm về hƣớng dẫn điều trị chuẩn ......................................... 16
1.4.2. Vai trò của hƣớng dẫn điều trị chuẩn trong việc xây dựng danh mục
thuốc ............................................................................................. 16
CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 19
2.1.
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ....................................................... 19
2.2.
PHƢƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................... 19
2.2.1. Phân tích ABC danh mục thuốc..................................................... 19
2.2.2. Phân tích VEN và ABC/VEN danh mục thuốc .............................. 20
2.3.
CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................... 22
2.3.1. Phân tích ABC .............................................................................. 22
2.3.2. Phân tích VEN và ABC/VEN ........................................................ 22
2.4.
PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU .............................................. 22
CHƢƠNG III. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN................ 23
3.1.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ABC DANH MỤC THUỐC .................. 23
3.1.1. Tỷ lệ giá trị các nhóm thuốc .......................................................... 23
3.1.2. Phân tích danh mục theo tên thƣơng mại và hoạt chất. .................. 24
3.1.3. Phân tích nhóm A và B danh mục thuốc theo hoạt chất ................. 24
3.1.4. Phân tích thuốc nhóm A và B theo tên thƣơng mại trong danh mục
thuốc. ............................................................................................ 25
3.2.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VEN VÀ ABC/VEN .............................. 27
3.2.1. Mô hình bệnh tật tại khoa Phụ ung thƣ – Bệnh viện Phụ Sản Trung
Ƣơng năm 2013............................................................................. 27
3.2.2. Các phác đồ điều trị bệnh phổ biến tại khoa .................................. 28
3.2.3. Phân loại thuốc thiết yếu (VE) và không thiết yếu (N) trong danh
mục thuốc...................................................................................... 29
3.3.
BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................... 31
3.3.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ABC ...................................................... 31
3.3.2. PHÂN TÍCH VEN VÀ PHÂN TÍCH MA TRẬN ABC/VEN ....... 32
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................................... 36
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIN
Cervical intraepithelial
Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung
neoplasia
CTC
Cổ tử cung
DMT
Danh mục thuốc
FIGO
International Federation
of Gynecology and Obstetrics
Hiệp hội quốc tế về Sản – Phụ
khoa
HDĐT
Hƣớng dẫn điều trị
HĐT&ĐT
Hội đồng thuốc và điều trị
MKRM
Mãn kinh ra máu
NMTC
Niêm mạc tử cung/ Nội mạc tử
cung
WHO
World health organization
Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số hƣớng dẫn về phân loại VEN .................................................. 8
Bảng 1.2. Ma trận ABC/VEN ............................................................................. 9
Bảng 1.3. Tiêu chí phân loại VEN trong một số nghiên cứu ở Việt Nam .......... 15
Bảng 2.1. Kết quả phân tích VEN/ABC............................................................ 22
Bảng 3.1. Phân loại ABC danh mục thuốc theo tên thƣơng mại và hoạt chất .... 24
Bảng 3.2. Phân loại ABC danh mục thuốc theo hoạt chất ................................. 25
Bảng 3.3. Các thuốc nhóm A và B theo tên thƣơng mại ................................... 26
Bảng 3.4. Các bệnh phổ biến của khoa Phụ ung thƣ – Bệnh viện Phụ Sản Trung
Ƣơng năm 2013 ................................................................................................ 28
Bảng 3.5. Cơ cấu các hoạt chất về số lƣợng và chi phí các thuốc trong DMT ... 30
Bảng 3.6. Các thuốc VE và N trong nhóm thuốc A và B. ................................. 30
Bảng 3.7. Kết quả phân tích ABC danh mục thuốc trong một số nghiên cứu .... 31
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa việc sử dụng HDĐT và DMT thiết yếu . ............... 17
Hình 3.1. Tỷ lệ về giá trị của các thuốc có trong danh mục ................................ 23
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo thống kê của WHO (2008), ở các nƣớc đang phát triển, chi phí thuốc chữa
bệnh chiếm 25-30% chi phí chăm sóc sức khỏe, trong khi đó ở các nƣớc phát triển,
chi phí thuốc chiếm 10% [41]. Ở Việt Nam, hiện chƣa có con số cụ thể về tỷ lệ này
nhƣng theo thống kê của quỹ Bảo hiểm y tế Việt Nam, tổng tiền thuốc của quỹ năm
2010 chiếm 60% tổng chi khám chữa bệnh, năm 2011 tăng lên 61,3% và năm 2012
là 60,6% [6].
Để tiết kiệm chi phí thuốc, theo kết quả từ 1 nghiên cứu tiến hành tại bệnh viện,
việc áp dụng các biện pháp đánh giá và kiểm soát chi tiêu thuốc sẽ giảm đƣợc 20%
chi phí thuốc [30]. Để thực hiện đƣợc các biện pháp này, HĐT&ĐT ở bệnh viện
đóng vai trò rất quan trọng. Ở các nƣớc phát triển, hoạt động của HĐT&ĐT đã
đƣợc chứng minh là rất có hiệu quả trong việc đảm bảo mua sắm và sử dụng thuốc
hợp lý và hiệu quả [23].
Theo thông tƣ số 21/2013 của Bộ Y Tế ngày 8/8/2013 qui định về tổ chức và
hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện thì 1 trong những nhiệm vụ quan trọng
của hội đồng là xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc. Một
trong những phƣơng pháp đó là phân tích tình hình sử dụng thuốc theo danh mục
qua các dữ liệu tổng hợp nhƣ phân tích ABC và VEN [1]. Ở Việt Nam, phân tích
ABC đã đƣợc thực hiện ở một số bệnh viện, còn phƣơng pháp phân tích VEN là
một công cụ quan trọng nhằm xác định các thuốc thiết yếu và không thiết yếu sử
dụng tại bệnh viện cũng đã đƣợc tiến hành trong một số nghiên cứu [13] [9].
Bệnh viện Phụ - Sản Trung Ƣơng là 1 bệnh viện chuyên khoa tuyến trung ƣơng
ngân sách dành cho thuốc hàng năm rất lớn. Hiện nay bệnh viện đang có nhu cầu
đánh giá những vấn đề sử dụng thuốc theo danh mục thuốc để từ đó có biện pháp
xây dựng danh mục thuốc và mua sắm thuốc hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trƣớc khi
tiến hành phân tích danh mục thuốc của toàn bệnh viện, việc phân tích nên đƣợc
tiến hành thử nghiệm ở 1 khoa để bƣớc đầu rút kinh nghiệm. Vì lý do đó chúng tôi
thực hiện đề tài ―Phân tích thực trạng sử dụng thuốc theo danh mục thuốc tại
khoa phụ ung thƣ bệnh viện Phụ Sản Trung Ƣơng” với 2 mục tiêu sau:
1.Phân tích ABC danh mục thuốc tại khoa Phụ ung thƣ – Bệnh viện Phụ Sản
Trung Ƣơng trong năm 2013.
2.Phân tích VEN và ABC/VEN danh mục thuốc tại khoa Phụ ung thƣ – Bệnh
viện Phụ Sản Trung Ƣơng năm 2013.
2
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN
1.1.
KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc (DMT) là 1 danh sách các thuốc đƣợc sử dụng trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục này [38].
DMT của bệnh viện là một danh sách các thuốc đã đƣợc lựa chọn và phê duyệt
để sử dụng trong bệnh viện [10].
1.1.2. Các bƣớc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Việc xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện phải đảm bảo nguyên tắc
sau: bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc dùng trong bệnh
viện; phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; căn cứ vào hƣớng dẫn hoặc
phác đồ điều trị đã đƣợc xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh; đáp ứng đƣợc với các phƣơng pháp mới, kỹ thuật mới trong
điều trị; phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện; thống nhất với DMT
thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y Tế ban hành. Việc lựa chọn và xây dựng danh
mục thuốc là 1 nhiệm vụ của HĐT&ĐT [1].
Theo thông tƣ số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ Y Tế qui định về
tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện, các bƣớc xây dựng danh
mục thuốc đƣợc tiến hành nhƣ sau:
+ Bƣớc 1. Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc của năm trƣớc, trong
đó có áp dụng phân tích ABC/VEN để phát hiện các vấn đề sử dụng thuốc.
Phân tích ABC là công cụ để phân loại các thuốc vào các nhóm có giá trị từ
cao đến thấp để từ đó biết đƣợc những thuốc chiếm phần lớn chi phí. Nhƣng
nhƣợc điểm lớn nhất của phƣơng pháp này là không cung cấp đƣợc các thông tin
để có thể so sánh hiệu quả điều trị của các thuốc khác nhau [23]. Việc phối hợp
với phƣơng pháp phân tích VEN sẽ khắc phục đƣợc nhƣợc điểm này. Kết quả
của phân tích ABC/VEN giúp cho HĐT&ĐT có thể nhận thấy đƣợc những vấn
đề sử dụng thuốc tại bệnh viện và tƣ vấn cho giám đốc bệnh viện để có những
3
chính sách ƣu tiên trong mua sắm, dự trữ và bảo quản thuốc. Theo khuyến cáo
của WHO, trƣớc khi xây dựng danh mục thuốc chính thức cần phải xây dựng
một bản thảo và xác định những thuốc quan trọng nhất, thuốc ít thiết yếu và
thuốc đắt nhất. Sử dụng phân tích ABC/VEN sẽ xác định đƣợc những vấn đề này
[23].
+ Bƣớc 2. Đánh giá các thuốc đƣợc đề nghị bổ sung thêm hoặc loại bỏ từ các
khoa lâm sàng một cách khách quan.
Các thuốc đƣợc bổ sung thêm hoặc loại bỏ các thuốc từ danh mục thì cần
phải lấy ý kiến từ tất cả các khoa phòng. Sau đó, hội đồng thuốc cần phải tổng
hợp, đánh giá những ý kiến này rồi đƣa ra ý kiến phản hồi. Mọi ý kiến đều phải
đƣợc cân nhắc và thảo luận dựa trên việc sử dụng thuốc trên lâm sàng, hƣớng
dẫn điều trị và hiệu quả của thuốc đã đƣợc chứng minh. Cuối cùng, HĐT&ĐT
đƣa ra danh mục thuốc và lí do lựa chọn [23].
+ Bƣớc 3.Xây dựng danh mục thuốc và phân loại DMT theo nhóm điều trị
và phân loại VEN
+ Bƣớc 4.Xây dựng các nội dung hƣớng dẫn sử dụng danh mục thuốc [1]
MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
1.2.
Để giải quyết vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong bệnh viện, bƣớc đầu
tiên cần phải đo lƣờng, phân tích và hiểu đƣợc nguyên nhân sâu xa của các vấn
đề. Theo tổ chức Y tế thế giới, có 4 phƣơng pháp chính để làm rõ các vấn đề sử
dụng thuốc tại bệnh viện mà HĐT&ĐT nên thƣờng xuyên sử dụng, đó là:
++ Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: những dữ liệu này đƣợc thu thập từ
ngƣời không kê đơn để có thể xác định đƣợc những vấn đề xung quanh liên quan
đến sử dụng thuốc. Tuy nhiên nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là thƣờng
không có đủ thông tin để có thể điều chỉnh thuốc sử dụng phù hợp với chẩn
đoán.
++ Các phƣơng pháp định tính: nhƣ tập trung thảo luận nhóm, phỏng vấn
sâu vấn đề và bộ câu hỏi sẽ là những công cụ hữu ích để xác định nguyên nhân
của vấn đề sử dụng thuốc.
4
++ Các phƣơng pháp tổng hợp dữ liệu: phƣơng pháp này liên quan đến các
dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, và dữ liệu có thể thu thập dễ
dàng. Phƣơng pháp xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích
VEN…Những phƣơng pháp này sẽ đƣợc sử dụng để xác định các vấn đề lớn
liên quan đến sử dụng thuốc [23].
Trong số các phƣơng pháp trên, phân tích danh mục thuốc gồm phân tích
ABC và phân tích VEN là giải pháp hữu ích và cần đƣợc áp dụng để xác định
các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc. Phƣơng pháp phân tích này sẽ trở
thành công cụ cho HĐT&ĐT quản lý danh mục thuốc [23].
1.2.1. Phƣơng pháp phân tích ABC
Trên thực tế, 70-80% chi phí dành cho thuốc của bệnh viện đƣợc chi để mua
10-20% sản phẩm thuốc có giá trị cao nhất. Phân tích ABC sẽ là công cụ để xác
định các thuốc chiếm tỉ lệ lớn về chi phí dành cho thuốc của bệnh viện [23].
a) Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa lƣợng thuốc tiêu
thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn
trong chi phí dành cho thuốc của bệnh viện [1],[23].
b) Các bƣớc thực hiện
Theo thông tƣ số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 hƣớng dẫn hoạt động của
HĐT&ĐT, phân tích ABC đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bƣớc 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản
phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
Số lƣợng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bƣớc 3. Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lƣợng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bƣớc 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản
5
phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bƣớc 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bƣớc 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm;
bắt đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh
sách.
Bƣớc 7. Phân nhóm nhƣ sau:
Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Về số lƣợng, nhóm A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, nhóm B chiếm 10
– 20% và còn lại là nhóm C chiếm 60 -80% [1],[23].
c) Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc đƣợc sử dụng nhiều mà thuốc thay
thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trƣờng, có thể lựa chọn
các thuốc thay thế có chỉ số chi phí-hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định các liệu pháp
điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung cấp với mức giá
thấp hơn [23].
Áp dụng phƣơng pháp này giúp đo lƣờng mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh
nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vì vậy có thể xác định đƣợc việc sử dụng
thuốc chƣa hợp lý dựa vào lƣợng thuốc tiêu thụ và mô hình bệnh tật [23].
Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc không
nằm trong DMT thiết yếu của bệnh viện, ví dụ các thuốc không nằm trong DMT
bảo hiểm [23].
Sau khi hoàn thành phân tích ABC, cần kiểm tra lại từng thuốc đặc biệt các
thuốc nhóm A, việc sử dụng các thuốc không trong DMT bảo hiểm và các thuốc
đắt tiền để thay thế các thuốc này bằng các thuốc rẻ hơn mà hiệu quả điều trị
tƣơng đƣơng [23].
6
Tóm lại, phân tích ABC có ƣu điểm là có thể xác định đƣợc những thuốc nào
chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhƣng nhƣợc điểm lớn nhất của phƣơng
pháp này là không cung cấp đƣợc các thông tin để có thể so sánh các thuốc về sự
khác biệt hiệu quả điều trị [23].
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích VEN
a) Khái niệm phân tích VEN
Phân tích VEN là phƣơng pháp giúp xác định ƣu tiên cho hoạt động mua
sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn
bộ các loại thuốc nhƣ mong muốn [1],[23].
Trong phân tích VEN, các thuốc đƣợc phân chia loại 3 nhóm cụ thể nhƣ sau:
+ Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc sống còn dùng trong các trƣờng hợp cấp
cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám
bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
+ Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc thiết yếu dùng trong các trƣờng hợp
bệnh ít nghiêm trọng hơn nhƣng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình
bệnh tật của bệnh viện.
+ Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc không thiết yếu dùng trong các
trƣờng hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả
điều trị còn chƣa đƣợc khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tƣơng xứng
với lợi ích lâm sàng của thuốc [1],[23].
b) Các bƣớc thực hiện phân tích VEN theo Bộ Y Tế
Theo thông tƣ của 21/2013/TT-BYT của Bộ Y Tế ngày 8/8/2013, phân tích
VEN đƣợc tiến hành sau khi thành lập một hội đồng đánh giá, gồm các bƣớc:
Bƣớc 1. Từng thành viên hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E
và N.
Bƣớc 2. Tập hợp và thống nhất kết quả của các thành viên trong hội đồng.
Bƣớc 3. Lựa chọn và loại bỏ những phƣơng án điều trị trùng lặp.
Bƣớc 4. Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ
7
những thuốc này trong trƣờng hợp không còn nhu cầu điều trị.
Bƣớc 5. Xem lại số lƣợng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trƣớc
nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lƣợng dự trữ an toàn.
Bƣớc 6. Giám sát đơn đặt hàng và lƣợng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ
hơn nhóm N [1], [23].
c) Tiêu chí phân loại V, E, N.
Theo Tổ chức Y tế thế giới việc phân loại các thuốc vào nhóm ‗N‘ khá dễ
dàng, nhƣng khó để phân loại thuốc thành ―V‖ và ―E‖, đôi khi có thể phân loại
thành thuốc thiết yếu và không thiết yếu [23]. Trong đó thuốc thiết yếu là thuốc
đảm bảo đáp ứng nhu cầu chữa bệnh của đa số bệnh nhân [36], [40]. Tại báo cáo
lần thứ 9 của hội đồng chuyên gia của WHO năm 1999 có đƣa ra các tiêu chí để
lựa chọn thuốc thiết yếu trong danh mục [36], trong đó việc lựa chọn các thuốc
thiết yếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mô hình bệnh tật các bệnh phổ biến, cơ sở
điều trị, chất lƣợng đào tạo nhân viên y tế, nguồn lực tài chính, các yếu tố thuộc
về di truyền, nhân khẩu và môi trƣờng [36], [40]. Cụ thể nhƣ sau:
+ Về mặt hiệu quả: thuốc thiết yếu sẽ đƣợc lựa chọn dựa trên các bằng
chứng khoa học, trong đó những thuốc đƣợc lựa chọn là thuốc có sẵn đầy đủ dữ
liệu về hiệu quả và độ an toàn từ các nghiên cứu lâm sàng.
+ Về vấn lựa chọn và tồn trữ: thuốc thiết yếu đƣợc lựa chọn phải có dạng
bào chế đảm bảo chất lƣợng, tƣơng đƣơng sinh học và phải ổn định trong điều
kiện bảo quản. Trong trƣờng hợp 2 hoặc nhiều thuốc giống nhau về các điều
kiện trên thì cần phải đánh giá dựa trên hiệu quả, an toàn, chất lƣợng, giá cả và
tính sẵn có của sản phẩm. Về phƣơng diện giá cả: khi so sánh chi phí giữa các
loại thuốc thì cần phải tính đến tổng chi phí điều trị chứ không xét đến đơn giá.
+ Đa phần các thuốc thiết yếu đƣợc xây dựng từ dạng đơn chất, thuốc đó chỉ
đƣợc lựa chọn khi liều lƣợng mỗi thành phần đáp ứng đƣợc yêu cầu điều trị, và
khi kết hợp có bằng chứng chứng minh hiệu quả vƣợt trội so với đơn chất về độ
an toàn và hiệu quả điều trị và các biến chứng kèm theo [36].
Từ các tiêu chí phân loại thuốc thiết yếu ở trên và định nghĩa về V và E, vẫn
8
khó hình dung để phân loại thuốc vào các thuốc nhóm ‗V‘ và ‗E‘. Dƣới đây là
một số hƣớng dẫn để có cái nhìn cụ thể hơn về việc thực hiện phân loại VEN.
Bảng 1.1. Một số hƣớng dẫn về phân loại VEN [24, 28]
Đặc tính của thuốc và điều kiện mục
tiêu
Tần suất bệnh lý
% số ngƣời mắc bệnh
Số BN đƣợc điều trị trung bình 1 ngày
tại cơ sở khám chữa bệnh
Mức độ nặng của bệnh
Đe dọa tính mạng
Tàn tật
Hiệu quả điều trị của thuốc
Phòng ngừa bệnh nặng
Điều trị đƣợc bệnh nặng
Điều trị bệnh nhẹ, làm giảm triệu chứng
bệnh
Sống còn Thiết yếu Không thiết
(V)
(E)
yếu (N)
>5%
1-5%
<1%
>5
1-5
<1
Có
Có
Đôi khi
Đôi khi
Hiếm khi
Hiếm khi
Có
Có
Không
Có
Không
Không
Không
Có thể
Có
Có hiệu quả đã đƣợc chứng minh
Luôn luôn
Thƣờng
xuyên
Có thể hoặc
không
Hiệu quả điều trị không rõ ràng
Không
bao giờ
Hiếm khi
Có thể
d) Ý nghĩa của phân tích VEN
Phân tích VEN là 1 phƣơng pháp đặc biệt giúp cho nhà quản lý bệnh viện
đƣa ra ƣu tiên trong mua sắm và dự trữ thuốc. [23].
Kết quả của phân tích VEN giúp xác định những chính sách ƣu tiên cho việc
lựa chọn, mua thuốc và sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho và xác
định sử dụng thuốc với giá cả phù hợp. Cụ thể:
Về lựa chọn thuốc, các thuốc V và E nên đƣợc đƣa ra ƣu tiên lựa chọn, đặc
biệt là khi ngân sách hạn hẹp.
Về mua sắm thuốc: các thuốc V và E cần phải đƣợc kiểm soát thƣờng xuyên
9
khi đặt hàng, và dự trữ thƣờng xuyên các thuốc này, giảm dự trữ các thuốc
không cần thiết. Nếu ngân sách hạn hẹp, thì việc sử dụng phân tích VEN đƣợc
dùng để đảm bảo số lƣợng các thuốc V và E phải đƣợc mua đầy đủ trƣớc tiên.
Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để mua các
thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể thử bằng cách kí kết hợp
đồng các thuốc không thiết yếu.
Về sử dụng thuốc: từ kết quả phân tích VEN giúp đƣa ra các kiến nghị sử
dụng theo các thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng quá nhiều các thuốc
không thiết yếu.
Về dự trữ thuốc: chú ý đặc biệt lƣu trữ các hạng mục thuốc VE để tránh hết
kho [27].
1.2.3. Phƣơng pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN đã đƣợc thực hiện thì nên kết hợp với phân tích ABC để
xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhƣng có mức độ ƣu tiên thấp,
đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm ―N‖ nhƣng lại có chi phí cao ở
nhóm ―A‖ trong phân tích ABC [23]. Sự kết hợp phân tích VEN và ABC sẽ tạo
thành ma trận ABC/VEN
Bảng 1.2. Ma trận ABC/VEN
Nhóm
V
E
N
A
AV
AE
AN
B
BV
BE
BN
C
CV
CE
CN
*Chú thích: chữ cái đầu tiên biểu thị vị trí trong phân tích ABC, và chữ cái
thứ hai biểu thị cho phân tích VEN.
Từ đây, có 3 nhóm:
- Nhóm I : gồm AV, BV, CV, AE, AN
- Nhóm II: gồm BE, CE, BN
- Nhóm III: CN [22] [39] [19] [14]
10
Ý nghĩa của ma trận ABC/VEN
Các nhóm đƣợc yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau. Nhóm I đƣợc giám
sát với mức độ cao hơn (vì cần nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị). Thuốc
nhóm II và nhóm III (CN) đƣợc giám sát với mức độ thấp hơn [26]. Đặc biệt lƣu
ý với các thuốc không thiết yếu nhƣng lại có chi phí cao thì cần hạn chế sử dụng
hoặc xóa bỏ khỏi danh mục [23].
1.3.
ÁP DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC
THUỐC.
1.3.1. Áp dụng phƣơng pháp phân tích ABC
a) Trên thế giới
Vilfredo Pareto là ngƣời đầu tiên lý thuyết Pareto 20/80 trong quản trị doanh
nghiệp, tức là 80% tổng tiền dành cho mua sắm 20% lƣợng hàng hóa và phân
loại hàng hóa thành các nhóm ABC [20]. Phân tích ABC đƣợc dựa trên giá trị và
tỉ lệ tiêu thụ các mặt hàng, có các mặt hàng có mức độ tiêu thụ và vốn đầu tƣ
thấp nhƣng có ý nghĩa[26]. Nhờ phân tích đơn giản nhƣng quan trọng này mà có
thể đƣa ra hình ảnh rõ nét về tình hình hiện tại giúp cho quá trình quản lý đƣợc
dễ dàng.
Trong ngành Dƣợc phân tích này đã đƣợc áp dụng từ khá lâu và rộng rãi tại
nhiều bệnh viện trên thế giới. Phân tích ABC là một công cụ có ý nghĩa rất quan
trọng trong lựa chọn mua, cấp phát và sử dụng thuốc hợp lý giúp cho bệnh viện
có thể tiết kiệm đƣợc cho phí một cách đáng kể.
Ở Pháp và một số quốc gia khác, phân tích ABC đƣợc thực hiện qua nhiều
giai đoạn. Đầu tiên xác định các thuốc đắt tiền (60-80% ngân sách) để thực hiện
tốt hợp đồng mua bán. Sau đó xác định các thuốc đặc biệt (15% ngân sách) vì
đây là nhóm thuốc khó điều chỉnh giá, chỉ dành cho bệnh viện nhƣng đƣợc
HĐT&ĐT lựa chọn. Và các thuốc generic đƣợc đƣa ra đấu thầu cạnh tranh [3].
Sau khi xác định đƣợc các thuốc nhóm A là nhóm có chi phí cao, khi đó sẽ
cân nhắc lựa chọn thuốc có thể thay thế bằng các thuốc rẻ hơn và xác định tần
suất mua hàng với nhóm A để số lƣợng hàng tồn kho ít hơn. Sự giảm giá của bất
11
kì loại thuốc nào thuộc nhóm A thì có thể tiết kiệm chi phí đáng kể [42]. Một
nghiên cứu tại bệnh viện ở Indonesia năm 2012 sử dụng phân tích ABC và phân
tích VEN cho các thuốc đƣợc mua năm 2010. Sau khi phân tích ABC cho thấy
một loại thuốc mê có chi phí cao nhất, sau đó đã đƣa ra đề xuất với bệnh viện
nên có những phân tích và lựa chọn hợp lý các thuốc gây mê khác để đảm bảo
tiết kiệm nhƣng vẫn hiệu quả [29].
Một nghiên cứu của Mỹ (1982) sau khi phân tích ABC, để tiết kiệm chi phí
những thuốc trong nhóm A (chiếm 80% tổng số tiền) mà có giá thành cao thì có
thể tìm nhà cung cấp khác với cùng thuốc nhƣng giá thấp hơn [31]. Một nghiên
cứu ở Mỹ (1976) đã kết hợp phƣơng pháp ABC và phƣơng pháp trật tự kinh tế
số lƣợng đã chứng minh là có hiệu quả trong quản lý hàng tồn kho [16]. Trong
một nghiên cứu tại Canada (1986), sau phân loại các thuốc vào nhóm A, B và C,
đã có chiến thuật thay đổi tần suất đặt hàng với từng nhóm. Cụ thể các thuốc
nhóm A đƣợc đặt hàng hàng tuần, còn thuốc nhóm B và C đặt hàng với tần suất
thấp hơn. Kết quả là hiệu quả kiểm soát hàng tồn kho tăng lên đáng kể (50%) sau
khi tiến hành can thiệp [24].
b) Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, phƣơng pháp phân tích ABC đã đƣợc thực hiện trong một số
nghiên cứu. Nghiên cứu của Nguyễn Hằng Nga (2008) đã thực hiện phân tích
ABC ở 3 bệnh viện: BV Nhi Trung Ƣơng, BV Hữu Nghị, BV Lao phổi Trung
Ƣơng. Kết quả: tỷ lệ theo chủng loại nhóm A ở Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng
(9,6%), Lao phổi Trung Ƣơng (9,9%) thấp hơn ở bệnh viện Hữu Nghị là 15,7%
[11]. Trong nghiên cứu của Hà Đang Quang (2009) phân tích ABC danh mục
thuốc tại bệnh viện 87 tổng cục hậu cần trong 3 năm liên tiếp cho thấy tỷ lệ giá
trị tiêu thụ của từng thuốc trong nhóm A, B, C là tƣơng đƣơng nhau, nhƣng số
lƣợng và giá trị tiêu thụ thực tế tăng rất nhiều qua từng năm. Hơn nữa, tỷ lệ mặt
hàng trong các nhóm có thay đổi rõ ràng: các thuốc nhóm A và B có tỷ lệ giảm
qua các năm [5].
1.3.2. Phƣơng pháp phân tích VEN
Trong phần lớn các trƣờng hợp, việc áp dụng phân tích VEN sẽ đƣợc kết
12
hợp với phân tích ABC để xác định mối quan hệ giữa các thuốc có chi phí cao
nhƣng mức độ ƣu tiên thấp hơn. Đặc biệt là cố gắng để xóa bỏ các thuốc ‗N‘ mà
có giá cao hoặc mức độ tiêu thụ cao trong nhóm A [23]. Tuy nhiên, việc ứng
dụng phân tích VEN vào phân tích sẽ khác nhau giữa các bệnh viện và nghiên
cứu:
a) Trên thế giới
Phƣơng pháp phân tích VEN đƣợc áp dụng đầu tiên tại Sri Lanka. Nhƣng
sau khi cuốn sách―Managing Drug Supply‖ đƣợc xuất bản lần đầu tiên năm
1981, thì phân tích VEN đã đƣợc áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới [27].
Để tiến hành phân tích VEN thì cần phải tiến hành thành lập một hội đồng
chuyên gia [27]. Một nghiên cứu tại Ấn Độ (2003) đã thực hiện phân tích VEN
nhƣ sau: các thuốc trong danh mục thuốc tiêu thụ đƣợc gửi tới 1 nhóm gồm 10
ngƣời bao gồm dƣợc sĩ, bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ nhi khoa, bác sĩ phụ khoa, bác
sĩ gây mê, nhà bệnh học và 4 cán bộ y tế khác. Các chuyên gia sẽ đƣợc phỏng
vấn để phân loại các thuốc trong danh mục thành thuốc tối ƣu, thiết yếu và
không thiết yếu. Thuốc sẽ đƣợc phân loại vào nhóm VEN nếu >50% thành viên
của nhóm đồng thuận [22]. Một nghiên cứu khác tại Ấn Độ (2012), việc phân
loại VEN đƣợc thực hiện bởi một nhóm chuyên gia y tế gồm 5 thành viên: dƣợc
sĩ, bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật tim mạch, bác sĩ tiêu hóa và bác sĩ tim
mạch. Danh mục thuốc đƣợc gửi đến các chuyên gia để phân loại thuốc thành V,
E và N. Kết quả phân loại đƣợc thông qua khi >60% ý kiến đồng thuận[25].
Khi phân tích VEN đã đƣợc thực hiện thì việc sử dụng kết hợp phân tích
VEN và phân tích ABC tạo thành ma trận ABC/VEN sẽ là 1 công cụ đắc lực
giúp cho các nhà quản lý bệnh viện kiểm soát lựa chọn và mua thuốc, đặc biệt
với những thuốc có giá cao nhƣng thuộc nhóm N sẽ bị hạn chế hoặc loại bỏ khỏi
danh mục. Trong đó các thuốc nhóm I gồm các thuốc thiết yếu hoặc giá thành
cao (AV, BV, CV, AE, AN), nhóm II gồm phần lớn các thuốc thiết yếu (BE, CE,
BN) và nhóm III (CN) [23].
Trong một nghiên cứu tại Ấn Độ, phân tích VEN đƣợc thực hiện dƣới hƣớng
dẫn của 1 chuyên gia chịu trách nhiệm về cửa hàng dƣợc và việc phân loại đƣợc
13
dựa trên tiêu chuẩn của bệnh viện. Sau khi tiến hành phân tích ma trân
ABC/VEN, thu đƣợc kết quả nhƣ sau: tỷ lệ chi phí các thuốc ở trong nhóm I,
nhóm II và nhóm III tƣơng ứng là 85,3%, 14,2% và 0,5%. Các thuốc ở nhóm I sẽ
phải đƣợc quản lý thích hợp để đảm bảo về ngân sách cũng nhƣ tính sẵn có vì
những thuốc ở nhóm này là đắt tiền hoặc mang tính sống còn. Với các thuốc
nhóm II và III thì đƣợc đặt hàng với tần suất ít hơn, do đó sẽ tiết kiệm đƣợc chi
phí và đảm bảo vốn không trong tình trạng báo động. Kết quả này đƣợc gửi tới
các nhà quản lý cửa hàng thuốc và đƣợc phối hợp sử dụng để đƣa ra quyết định
trong mua sắm, tồn kho và giám sát các sản phẩm thuốc [39].
Một nghiên cứu khác đƣợc tiến hành ở Ấn Độ (2013) tại một bệnh viện đại
học lớn, kết quả của phân tích ABC/VEN nhƣ sau: Nhóm I đƣợc chia ra làm 2
nhóm nhỏ, trong đó nhóm gồm các thuốc AV, AE, BV chiếm 91,1% chi phí
dành cho thuốc. Vì đây là các thuốc V hoặc E cho nên sẽ khó đảm bảo chất
lƣợng chăm sóc sức khỏe nếu thuốc này bị hết. Vì vậy cần phải duy trì các sản
phẩm này luôn có trong kho đồng thời có các biện pháp giám sát sử dụng. Các
thuốc nhóm CV là những thuốc thiết yếu nhƣng giá thấp (1,23% ngân sách), do
đó có thể mua thuốc này 1 lần/năm và dự trữ thuốc trong kho. Với các thuốc
nhóm II có thể đặt mua 1 hoặc 2 lần/năm, nhƣ vậy có thể tiết kiệm đƣợc chi phí
đặt hàng và giảm đƣợc những vấn đề phức tạp trong quản lý ở mức giá trung
bình và không ảnh hƣởng nhiều đến quĩ. Thuốc nhóm III có thể đặt hàng 1
lần/năm [14].
Trong một nghiên cứu khác năm 2003 phân tích ma trận ABC/VEN đã đƣợc
áp dụng thành công tại bệnh viện. Tác giả nhận thấy rằng nếu chỉ xem xét phân
tích ABC, thì có thể kiểm soát hiệu quả trên 23 thuốc nhóm A nhƣng những
thuốc sống còn (V) ở trong nhóm B và C không đƣợc xem xét đến. Nhƣng nếu
thực hiện phân tích VEN thì đây đƣợc xem là công cụ kiểm soát lý tƣởng để có
thể xác định nhóm thuốc V và E. Tuy nhiên, trong nhóm A có 6 thuốc không
thiết yếu, do đó không thể bỏ qua hoàn toàn nhóm N. Khi kết hợp cả thuốc nhóm
A và N thì 64 thuốc cần phải đƣợc giám sát. Tuy nhiên khi kết hợp ma trận
ABC/VEN thì sẽ chỉ giám sát các thuốc chiếm >5% ngân sách, khi đó số lƣợng
sản phẩm cần giám sát là 56 thuốc, vì vậy các thuốc sẽ đƣợc quản lý hợp lý và
- Xem thêm -