Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật sạch, sạch nhiễm...

Tài liệu Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật sạch, sạch nhiễm

.PDF
77
521
65

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI PHẠM VĂN HUY PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG PHẪU THUẬT SẠCH, SẠCH NHIỄM TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC HÀ NỘI, NĂM 2014 Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé y tÕ Tr-êng ®¹i häc d-îc hµ néi Ph¹m v¨n huy Ph©n tÝch thùc tr¹ng sö dông kh¸ng sinh trong phÉu thuËt s¹ch, s¹ch nhiÔm t¹i bÖnh viÖn trung -¬ng qu©n ®éi 108 LuËn v¨n th¹c sÜ d-îc häc Chuyªn ngµnh: d-îc lý - d-îc l©m sµng M· sè: 60.720.405 Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS. NguyÔn S¬n Nam Hµ néi, n¨m 2014 MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 3 1.1. Tổng quan về nhiễm khuẩn vết mổ 3 1.1.1. Định nghĩa 3 1.1.2. Nguyên nhân 3 1.1.3. Các biểu hiện và chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ 4 1.1.4. Phân loại 4 1.1.5. Các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng ngoại khoa 5 1.1.6. Hậu quả của nhiễm khuẩn vết mổ 9 1.2. Tổng quan về kháng sinh dự phòng 10 1.2.1. Lợi ích của sử dụng kháng sinh dự phòng trong ngoại khoa 10 1.2.2. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh dự phòng 11 1.2.3. Các loại kháng sinh thường dùng 14 1.2.4. Phác đồ sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật ngoại khoa 15 CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 2.1. Đối tượng nghiên cứu 21 2.2. Phương pháp nghiên cứu 21 2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu 21 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu 21 2.2.3. Quy trình nghiên cứu 22 2.2.4. Nội dung nghiên cứu 23 2.2.4.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 23 2.2.4.2. Đặc điểm sử của kháng sinh của bệnh nhân 23 2.2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 26 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27 3.1. Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật sạch, sạch nhiễm 27 3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân trước phẫu thuật 27 3.1.2. Phân loại phẫu thuật theo hình thức phẫu thuật 32 3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật sạch, sạch nhiễm tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 34 3.2.1. Thời gian nằm viện sau mổ 34 3.2.2. Tình trạng bệnh nhân sau mổ 35 3.2.3. Đặc điểm sử dụng kháng sinh của bệnh nhân 38 3.2.3.1. Đặc điểm đưa kháng sinh của 2 nhóm 38 3.2.3.2. Đặc điểm sử dụng kháng sinh của nhóm sử dụng KSDP 39 3.2.3.3. Đặc điểm sử dụng kháng sinh của nhóm sử dụng KSĐT 41 3.3. Đánh giá tính an toàn của KSDP trong nghiên cứu 46 CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN 47 4.1. Đặc điểm bệnh nhân phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 tháng 04/2014 47 4.2. Đặc điểm liên quan đến phẫu thuật 49 4.3. Đánh giá hiệu quả của kháng sinh trong phẫu thuật tại Bệnh viện 50 KẾT LUẬN 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 58 DANH MỤC VIẾT TẮT ASA Hiệp hội gây mê Hoa Kỳ (American Society of Anesthesiologists) CDC Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ (Center for Disease Control and Prevention) KSDP Kháng sinh dự phòng KSĐT Kháng sinh điều trị PT Phẫu thuật DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Phân loại phẫu thuật và tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ 6 Bảng 1.2. Thời gian chuẩn theo từng loại phẫu thuật 7 Bảng 1.3. Thang điểm ASA theo thể trạng của bệnh nhân 8 Bảng 1.4. Tóm tắt các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ 9 Bảng 1.5. Lựa chọn kháng sinh theo loại phẫu thuật và vi khuẩn hay gặp 12 Bảng 1.6. Các loại kháng sinh thường dùng 14 Bảng 1.7. Phác đồ sử dụng kháng sinh dự phòng tại Bệnh viên TƯQĐ 108 15 Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi 28 Bảng 3.2. Phân bố tình trạng bệnh nhân trước mổ theo ASA 29 Bảng 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá 30 Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường 31 Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân có biểu hiện nhiễm trùng trước mổ 31 Bảng 3.6. Hình thức phẫu thuật 32 Bảng 3.7. Thời gian nằm viện trước mổ 32 Bảng 3.8. Phân loại bệnh nhân theo giải phẫu 33 Bảng 3.9. Thời gian phẫu thuật 34 Bảng 3.10. Thời gian nằm viện sau mổ 34 Bảng 3.11.Tình trạng vết mổ của bệnh nhân sau mổ 35 Bảng 3.12. Thân nhiệt bệnh nhân sau mổ 36 Bảng 3.13.Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ 37 Bảng 3.14.Tình trạng vết mổ của bệnh nhân 1 tháng sau ra viện 38 Bảng 3.15.Thời điểm đưa kháng sinh 38 Bảng 3.16.Kháng sinh dự phòng tại Bệnh viện TƯQĐ 108 39 Bảng 3.17. Lựa chọn KSDP theo loại phẫu thuật 39 Bảng 3.18. Liều dùng kháng sinh so với thể trạng bệnh nhân 40 Bảng 3.19. Chi phí cho kháng sinh của nhóm sử dụng KSDP 41 Bảng 3.20. Phân loại kháng sinh được sử dụng cho bệnh nhân 42 Bảng 3.21. Tỷ lệ kháng sinh đơn trị liệu và phối hợp 43 Bảng 3.22. Phân loại kháng sinh theo loại phẫu thuật 43 Bảng 3.23. Chi phí kháng sinh sử dụng trong nhóm sử dụng KSĐT 45 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 3.1.Tỷ lệ phân bố bệnh nhân theo giới tính 27 Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ bệnh nhân theo tuổi 28 Hình 3.3. Phân bố bệnh nhân trước mổ theo điểm số ASA 29 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong phẫu thuật ngoại khoa, nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp. Nhiễm khuẩn vết mổ làm tăng chi phí điều trị, kéo dài thời gian điều trị cho bệnh nhân. Một nhiễm khuẩn vết mổ đơn thuần làm kéo dài thời gian nằm viện từ 7 - 10 ngày. Nhiễm khuẩn vết mổ làm tăng việc sử dụng kháng sinh do vậy tăng nguy cơ lạm dụng kháng sinh và kháng kháng sinh, một vấn đề thời sự của ngành y tế. Sử dụng kháng sinh tràn lan, thiếu khoa học là tác nhân gây phát triển rộng rãi các chủng vi khuẩn kháng lại kháng sinh. Trong các điều kiện vô trùng không đảm bảo và các quy tắc chống nhiễm khuẩn trong bệnh viện không được thực hiện đúng đã gây nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn chéo sau phẫu thuật. Để giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ, hạn chế sự kháng kháng sinh của vi khuẩn, tiết kiệm về mặt kinh tế, ngoài việc sử dụng đúng, đầy đủ nguyên tắc sử dụng kháng sinh điều trị thì xu hướng dùng kháng sinh dự phòng (KSDP) ngày càng nhiều. Theo nghiên cứu của Miles và Bruke, dùng KSDP đúng sẽ giảm được 50% nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật [21]. Nghiên cứu của Childs cũng chỉ ra rằng sử dụng KSDP đúng cách có thể làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn liên quan đến phẫu thuật, thậm trí có thể 0% [29] . Ở các nước phát triển với môi trường bệnh viện sạch, người ta có xu hướng không sử dụng kháng sinh với các trường hợp mổ sạch mà vẫn cho kết quả tốt [32], [41]. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là bệnh viện tuyến cuối của toàn quân, trung bình khoảng 2000 ca phẫu thuật /tháng, trong đó phẫu thuật sạch và sạch nhiễm chiếm gần 40%. Từ tháng 07 năm 2012 Giám đốc Bệnh viện đã quyết định áp dụng sử dụng kháng sinh dự phòng cho các phẫu thuật sạch và sạch nhiễm trong toàn Bệnh viện. Để đánh giá thực trạng sử dụng kháng sinh dự phòng tại Bệnh viện cũng như hiệu quả mang lại từ việc sử dụng kháng sinh dự phòng chúng tôi 1 tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật sạch, sạch nhiễm tại bệnh viện TƯQĐ 108” với 2 mục tiêu: 1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân phẫu thuật sạch, sạch nhiễm tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108 tháng 04 năm 2014. 2. Phân tích hiệu quả của việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật sạch, sạch nhiễm. 2 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về nhiễm khuẩn vết mổ 1.1.1. Định nghĩa Nhiễm khuẩn vết mổ thường được xác định bằng những dấu hiệu cơ bản tại vết mổ như: sưng, nóng, đỏ, đau và sốt toàn thân. Cuối cùng vết mổ sẽ xuất hiện cả mô hoại tử, dịch huyết tương, vi khuẩn và chảy mủ. Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật không chỉ giới hạn ở nhiễm khuẩn tại chỗ mà có thể xảy ra tại đường hô hấp trên, hậu quả của sự ứ đọng dịch tiết trong và sau quá trình gây mê hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu có thể xảy ra sau khi đặt ống thông dẫn lưu nước tiểu. Nhiễm khuẩn vết mổ là những nhiễm khuẩn tại vết mổ xuất hiện trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật đối với các phẫu thuật không cấy ghép và trong vòng 1 năm sau phẫu thuật với các phẫu thuật có cấy ghép [23]. 1.1.2. Nguyên nhân Nhiễm khuẩn vết mổ là do vi khuẩn xâm nhập vào vết mổ trong thời gian phẫu thuật đang được tiến hành. Những vi khuẩn gây nhiễm này chủ yếu là từ những vi khuẩn có sẵn ở cơ thể bệnh nhân, ngoài ra còn có thể có do các nguồn bên ngoài khác như không khí trong phòng mổ, dụng cụ phẫu thuật, dụng cụ cấy ghép hoặc găng tay [22] [25]. Phân tích từ chương trình giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện quốc gia của Hoa Kỳ (NNIS) trên hơn 17.500 chủng phân lập từ các bệnh phẩm nhiễm khuẩn vết mổ cho thấy hơn 1/3 là cầu khuẩn Gram dương trong đó S.aureus chiếm đại đa số, tiếp theo là tụ cầu gây tan huyết và các chủng cầu khuẩn ruột. Ước tính khoảng 1/3 số mẫu bệnh phẩm phân lập là trực khuẩn Gram âm, chủ yếu là E.coli, P.aeruginosa và Enterobacter. Khoảng 5% mẫu bệnh phẩm đem phân tích là vi khuẩn kỵ khí [22] [25]. Ở Việt Nam, mô hình vi khuẩn có một vài điểm khác so với trên thế giới. Các nghiên cứu về nguyên nhân gây nhiễm khuẩn vết mổ tại các bệnh 3 viện lớn như Việt Đức, Hữu Nghị, Chợ Rẫy, Bạch Mai đều cho thấy vi khuẩn Gram âm đứng đầu trong danh sách gây nhiễm khuẩn, trong đó nổi bật là E.coli, P.aeruginosa, và các vi khuẩn Gram dương khác chỉ là nguyên nhân đứng sau đó [1], [6], [9], [11]. 1.1.3. Các biểu hiện và chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ Biểu hiện tại chỗ: Sưng, nóng, đỏ, đau hoặc chảy mủ từ vết mổ [37]. Biểu hiện toàn thân: Sốt, tăng bạch cầu, tăng tốc độ máu lắng. Trong nhiễm khuẩn đường hô hấp có thể có đau tức ngực, ho, khó thở, phổi có rale [16], [17]. Trong nhiễm khuẩn tiết niệu có thể có đái buốt, đái rắt, nước tiểu đục [7]. 1.1.4. Phân loại Trung tâm kiểm soát và phòng bệnh Hoa Kỳ (CDC) chia nhiễm khuẩn vết mổ thành 3 loại [37]: - Nhiễm khuẩn vết mổ nông: nhiễm khuẩn vết mổ trong vòng 30 ngày sau khi ca mổ hoàn thành, chỉ biểu hiện ở da, mô dưới da và bệnh nhân có ít nhất một trong các biểu hiện (Chảy mủ từ vết mổ, có dấu hiệu viêm tại chỗ, cấy phân lập được vi khuẩn từ dịch và mủ thu được tại vết mổ). - Nhiễm khuẩn vết mổ sâu: nhiễm khuẩn vết mổ trong vòng 30 ngày sau khi ca mổ hoàn thành nếu như không có thủ thuật cấy ghép hoặc trong vòng 1 năm sau khi mổ nếu có thủ thuật cấy ghép xuất hiện liên quan đến ca mổ, biểu hiện ở lớp cơ phía dưới có ít nhất một trong các dấu hiệu sau: Mủ chảy từ lớp cơ. Sốt trên 380 C, đau tại vết mổ hoặc toác vết mổ tự nhiên. Xuất hiện các ổ apxe hoặc bằng chứng nhiễm khuẩn liên quan đến vết mổ sâu khi được kiểm tra trực tiếp, trong khi mổ lại và kiểm tra bằng phương pháp chẩn đoán hình ảnh. 4 - Nhiễm khuẩn cơ quan hoặc khoang cơ thể: nhiễm khuẩn vết mổ trong vòng 30 ngày sau khi ca mổ hoàn thành nếu như không có thủ thuật cấy ghép hoặc trong vòng 1 năm sau khi mổ nếu có thủ thuật cấy ghép xuất hiện liên quan đến ca mổ. Nhiễm khuẩn có ở bất cứ vị trí nào của cơ thể (ngoại trừ vết mổ, lớp biểu bì, hoặc lớp cơ) liên quan đến quá trình phẫu thuật, có ít nhất một trong các biểu hiện sau: Chảy mủ từ ống dẫn lưu cơ quan hoặc từ khoang cơ thể. Ổ apxe ở cơ quan hay khoang giữa các cơ quan. Có vi khuẩn phân lập được khi nuôi cấy dịch hoặc mô ở cơ quan, khoang cơ thể. 1.1.5. Các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng ngoại khoa Nguy cơ nhiễm trùng ngoại khoa phụ thuộc vào 3 nhóm yếu tố chính: loại phẫu thuật, thời gian phẫu thuật dài, điểm số nguy cơ ASA (liên quan đến thể trạng bệnh nhân) [8],[12],[28]. - Loại phẫu thuật: Theo phân loại của Altemeier (1984), phẫu thuật được chia làm 4 loại (trình bày ở bảng 1.1) và nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ sẽ tăng dần theo loại phẫu thuật sạch, sạch-nhiễm, nhiễm và bẩn [19], [21]. 5 Bảng 1.1: Phân loại phẫu thuật và tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ Đặc điểm Loại phẫu thuật Tỷ lệ NK (%) Mổ chương trình không nhiễm trùng, < 2 Sạch mổ không viêm, kỹ thuật vô trùng tốt, không mở ống tiêu hóa, đường hô hấp, đường sinh dục tiết niệu. Sạch – nhiễm Có nguy cơ nhiễm trùng như mổ vào 4 – 10 ống tiêu hóa, đường hô hấp, niệu sinh dục hay hầu họng, âm đạo nhưng trong điều kiện có kiểm soát và không bị ô nhiễm bất thường (Cắt dạ dày, cắt túi mật). Phẫu thuật ở vùng tổ chức cơ quan bị >20 Nhiễm viêm tấy cấp tính nhưng chưa hình thành mủ. Bẩn hay khuẩn nhiễm Phẫu thuật ở vùng tổ chức cơ quan >40 nhiễm khuẩn, phẫu thuật vào tạng thủng, vết thương cũ, tổ chức hoại tử từ trước. Từ đó, các tác giả khuyên đối với phẫu thuật sạch và sạch nhiễm nên sử dụng KSDP. - Thời gian phẫu thuật: Các nhiên cứu cho thấy, thời gian phẫu thuật càng dài (thông thường trên 2h) thì tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ càng tăng. Tùy từng loại phẫu thuật mà yêu cầu khoảng thời gian phẫu thuật khác nhau. 6 Theo NNIS, nếu như thời gian cuộc phẫu thuật vượt quá 75% thời gian so với quy trình chuẩn, nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ sẽ tăng cao (bảng 1.2) [28], [36]. Bảng 1.2: Thời gian chuẩn theo từng loại phẫu thuật Phẫu thuật Thời gian chuẩn (Giờ) Phẫu thuật mạch vành ghép tim nhân tạo 5 Gan , tụy, mật 4 Mở hộp sọ 4 Đầu và cổ 4 Đại tràng 3 Thay khớp 3 Mạch 3 Thoát vị mở 2 Ruột thừa 1 - Điểm số nguy cơ ASA: Hiệp hội gây mê Hoa Kỳ (American Society of Anesthesiologist - gọi tắt là ASA), phân loại tình trạng sức khỏe bệnh nhân theo 5 nhóm (Bảng 1.3) [5], [43]. 7 Bảng 1.3: Thang điểm ASA theo thể trạng của bệnh nhân Điểm ASA 1 2 3 4 5 Thể trạng bệnh nhân Tình trạng sức khỏe tốt Có một bệnh nhưng không ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân. Có một bệnh có ảnh hưởng đến sinh hoạt của bệnh nhân (loét tá tràng, sỏi thận, sỏi gan, tiểu đường…) Có bệnh nặng đe dọa đến tính mạng bệnh nhân (Ung thư, bệnh van tim, bệnh phổi mạn tính…) Tình trạng bệnh nhân quá nặng, hấp hối, không có khả năng sống được 24h dù có mổ hay không mổ. Theo phân loại này, điểm ASA từ 3 trở lên có nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ tăng rõ rệt. Để tóm tắt các yếu tố nguy cơ gây nhiễm trùng ngoại khoa, hướng dẫn điều trị của trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ có đưa ra bảng hệ thống các yếu tố nguy cơ sau (Bảng 1.4) [39]. 8 Bảng 1.4: Tóm tắt các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ Yếu tố thuộc về bệnh nhân Yếu tố thuộc về ca mổ 1. Tuổi 1. Thời gian vệ sinh vết mổ 2. Tình trạng sức khỏe 2. Khử trùng da 3. Đái tháo đường 3. Cạo lông, tóc trước mổ 4. Hút thuốc lá 4. Chuẩn bị da trước mổ 5. Béo phì 5. Thời gian cuộc mổ 6. Tồn tại một ổ nhiễm khuẩn 6. Kháng sinh dự phòng khác không ở vết mổ 7. Hệ thống thông khí phòng mổ 7. Vi khuẩn 8. Vô trùng và các trang thiết bị 8. Thay đổi đáp ứng miễn dịch chưa dùng thay thế 9. 9. Sử dụng các vật liệu bên ngoài Thời gian nằm viện trước khi đưa vào vết mổ mổ 10. Dẫn lưu trong quá trình phẫu thuật 11. Thao tác phẫu thuật khác: kĩ thuật cầm máu kém, gây tổn thương mô, thất bại trong loại sạch các mô hoại tử. 1.1.6. Hậu quả của nhiễm khuẩn vết mổ Nhiễm khuẩn vết mổ có thể ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật, kéo dài thời gian nằm viện, chi phí điều trị tăng cao, là gánh nặng cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và bệnh viện, trường hợp bệnh nhân nặng có thể bị tử vong. Ngoài ra nhiễm khuẩn vết mổ còn làm gia tăng các chủng vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh và bệnh nhân trở thành nguồn lây nhiễm ở bệnh viện và cộng đồng [37]. Tại Mỹ, số ngày nằm viện gia tăng trung bình do nhiễm khuẩn vết mổ là 7,4 ngày, chi phí phát sinh hàng năm khoảng 130 triệu USD. 9 Nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 89% nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn vết mổ sâu [44]. 1.2. Tổng quan về kháng sinh dự phòng: Kháng sinh dự phòng là việc sử dụng kháng sinh trước khi xảy ra nhiễm trùng nhằm mục đích ngăn ngừa hiện tượng nhiễm trùng. Khi thực hiện KSDP trong phẫu thuật, kháng sinh phải hiện diện ở nơi có nguy cơ bị nhiễm trùng ngay khi can thiệp phẫu thuật, do đó kháng sinh cần được sử dụng trước lúc phẫu thuật. Việc kéo dài KSDP sau khi phẫu thuật thường không hiệu quả. Kháng sinh dự phòng được lựa chọn có phổ bao phủ được một hay nhiều loại vi khuẩn thường liên qua đến sự nhiễm trùng tại nơi làm phẫu thuật. Theo quan điểm mới, KSDP trong phẫu thuật đối lập với KSDP cổ điển mang ý nghĩa dự phòng nhiễm trùng bao phủ các mục tiêu không được xác định với các chỉ định quá rộng, việc ngăn ngừa quá trình chậm trễ, thời gian dùng thuốc kéo dài dẫn đến kết quả ngừa nhiễm trùng kém hay âm tính. KSDP có thể làm giảm tần suất nhiễm trùng xảy ra sau một số ca phẫu thuật, lợi ích của KSDP được đánh giá trên nhiều mặt: nguy cơ do các phản ứng không mong muốn của thuốc, sự xuất hiện của các chủng đề kháng hay bội nhiễm và lợi ích kinh tế [4], [14], [46]. 1.2.1. Lợi ích của sử dụng KSDP trong ngoại khoa Theo nghiên cứu của Burke, dùng KSDP đúng sẽ giảm được 50% nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ [26]. Sử dụng KSDP đúng sẽ đem lại nhiều lợi ích cho bệnh viện, nhân viên y tế và người bệnh: góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, giảm chi phí tiền thuốc, giảm thời gian nằm viện của bệnh nhân [50] giảm nguy cơ kháng thuốc, giảm đau đớn và lo lắng cho bệnh nhân khi phải tiêm nhiều, giảm nguy cơ xuất hiện các tai biến khi phải tiêm truyền, giảm nguy cơ lây nhiễm từ bệnh nhân sang nhân viên y tế, giảm công lao động cho nhân viên y tế. Đồng thời bệnh nhân cũng nhanh hồi phục hơn sau phẫu thuật [30]. 10 1.2.2. Nguyên tắc sử dụng KSDP: Ba nguyên tắc cần tuân thủ khi dùng KSDP trong phẫu thuật là [2], [53]: - Thời điểm đưa thuốc phải đúng: Thời điểm đưa thuốc liên quan chặt chẽ đến đường đưa thuốc: có thể đưa thuốc theo đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, đặt trực tràng hoặc uống, nhưng phải đảm bảo được kháng sinh có nồng độ cao nhất lúc rạch da [3],[38], [45]. Như vậy, hiệu quả kháng sinh sẽ phát huy tối đa vào lúc khả năng thâm nhập vào cơ thể của vi khuẩn cao nhất, ngăn chặn kịp thời không cho vi khuẩn thâm nhập vào vết mổ và đến những tổ chức xa vết mổ gây nhiễm khuẩn xa (hay gặp nhiễm trùng phổi, tiết niệu) [13], [26]. Nếu đưa thuốc quá sớm hoặc quá muộn sẽ làm giảm hiệu lực của kháng sinh và tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật [24], [34], [55]. Với đường tiêm tĩnh mạch: Tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ là thấp nhất nếu đưa thuốc ngay sau khởi mê, tuy nhiên cũng có thể đưa trước thời điểm mổ khoảng 30 phút đến 1 giờ nếu là loại kháng sinh phải truyền tĩnh mạch quãng ngắn [33]. Với đường tiêm bắp: An toàn và dễ thực hiện hơn tuy nhiên mức thuốc trong máu sau khi tiêm bắp chỉ bằng 1/3 đến 1/2 so với đường tiêm tĩnh mạch ở cùng thời điểm đưa thuốc. Nếu dùng đườg tiêm bắp cần tiêm thuốc trước phẫu thuật từ 1/2 đến 1 giờ. Với đường đặt trực tràng: Cần đưa thuốc trước lúc mổ 2 giờ. Với đường uống: cần uống thuốc trước một ngày. * Đường tĩnh mạch được khuyến khích hơn trong các đường nêu trên, do nhanh đạt đến nồng độ đỉnh và sử dụng thuận lợi trong phẫu thuật [27]. - Chọn kháng sinh phải đúng: Các kháng sinh được chọn phải đảm bảo an toàn, không gây dị ứng cho bệnh nhân. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan