Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích thực trạng kê đơn thuốc bhyt ngoại trú tại bệnh viện hữu nghị đa khoa ...

Tài liệu Phân tích thực trạng kê đơn thuốc bhyt ngoại trú tại bệnh viện hữu nghị đa khoa nghệ an năm 2016

.PDF
81
790
99

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THANH HOA PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC BHYT NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2016 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2016 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THANH HOA PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC BHYT NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2016 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH: TCQLD MÃ SỐ: CK 60 72 04 12 Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng DSCKI. Lương Quốc Tuấn Thời gian thực hiện: 18/07/2016 – 18/11/2016 HÀ NỘI 2016 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Xuân Thắng và DSCKI. Lương Quốc Tuấn là những người Thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Bộ môn Quản lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An và các anh chị tại Khoa Dược bệnh viện đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2016 Học viên Nguyễn Thị Thanh Hoa MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ .......... 3 1.1.1. Một số văn bản của Bộ Y tế về kê đơn thuốc ngoại trú .................... 3 1.1.2. Một số nguyên tắc khi kê đơn ......................................................... 11 1.1.3. Quy định về hình thức kê đơn thuốc ............................................... 12 1.1.4. Quy định về nội dung kê đơn thuốc ................................................ 13 1.1.5. Một số chỉ số sử dụng thuốc ........................................................... 15 1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC BHYT NGOẠI TRÚ TẠI VIỆT NAM ......................................................................................................... 16 1.3. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 20 1.4. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN HNĐK NGHỆ AN ........................ 20 1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện............................................... 20 1.4.2. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức của Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An ..... 21 1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của Khoa Dược – Bệnh viện HNĐK Nghệ An .... 23 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 24 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 24 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 24 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................. 24 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 24 2.2.1. Các biến số trong nghiên cứu: ........................................................ 24 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu:........................................................................ 30 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu:........................................................ 31 2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ......................................................................... 33 2.3. CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................... 34 2.3.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu trong khảo sát thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú........................................................ 34 2.3.2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú................... 39 2.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................ 41 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 42 3.1. Khảo sát thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc BHYT ngoại trú 42 3.1.1. Kết quả ghi thông tin bệnh nhân..................................................... 42 3.1.2. Thông tin về người kê đơn .............................................................. 43 3.1.3. Ghi chẩn đoán ................................................................................. 44 3.1.4. Thông tin về thuốc........................................................................... 44 3.1.5. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc......................................................... 46 3.2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú ........................ 47 3.2.1. Số thuốc kê trung bình trong một đơn ............................................ 47 3.2.2. Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc ...................................... 49 3.2.3. Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN)........ 50 3.2.4. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh ............................................ 50 3.2.5. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm ............................................. 52 3.2.6. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có Vitamin ................................................. 52 3.2.7. Đơn thuốc và DMTBV, DMTTY...................................................... 53 3.2.8. Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác .......................................................... 54 3.2.9. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện ................................................ 55 Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 57 4.1. Về thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện 57 4.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân ................................................................. 57 4.1.2. Ghi thông tin về người kê đơn ........................................................ 58 4.1.3. Ghi chẩn đoán ................................................................................. 58 4.1.4. Thông tin về thuốc........................................................................... 59 4.1.5. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc......................................................... 59 4.2. Một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú ........................................ 60 4.2.1. Số chẩn đoán trung bình ................................................................. 60 4.2.2. Số thuốc trung bình trong một đơn ................................................. 60 4.2.3. Đơn thuốc có kê kháng sinh ............................................................ 61 4.2.4. Đơn thuốc kê Vitamin ..................................................................... 62 4.2.5. Đơn thuốc kê Thuốc tiêm ................................................................ 63 4.2.6. Đơn thuốc và DMTBV, DMTTY...................................................... 63 4.2.7. Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác .......................................................... 63 4.2.8. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện ................................................ 64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BHYT Bảo hiểm y tế BV Bệnh viện TW Trung Ương HNĐK Hữu nghị đa khoa NB Người bệnh BN Bệnh nhân DMT Danh mục thuốc DMTBV Danh mục thuốc bệnh viện DMTTY Danh mục thuốc thiết yếu DVYT Dịch vụ y tế HĐT&ĐT Hội đồng thuốc và điều trị ICD-10 International Classification Diseases - 10 (Phân loại bệnh tật quốc tế) KHTH Kế hoạch tổng hợp MHBT Mô hình bệnh tật NCKH Nghiên cứu khoa học SL Số lượng TB Trung bình TL Tỷ lệ TTY Thuốc thiết yếu STT Số thứ tự TT Thu thập ĐT Đơn thuốc WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Những điểm thay đổi của Thông tư 05 so với Quyết định 04 ........... 4 Bảng 2.1. Biến số trong thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú ................ 24 Bảng 2.2. Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú ................................. 27 Bảng 2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu trong thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú ... 34 Bảng 2.4. Chỉ tiêu về phân tích đơn thuốc ngoại trú ...................................... 39 Bảng 3.1. Ghi địa chỉ bệnh nhân .................................................................... 42 Bảng 3.2. Ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân ..................................................... 43 Bảng 3.3. Thông tin về người kê đơn .............................................................. 43 Bảng 3.4. Ghi chẩn đoán................................................................................. 44 Bảng 3.5. Phân loại thuốc ............................................................................... 44 Bảng 3.6. Thuốc tân dược đơn thành phần ghi tên thuốc theo TT 05 ............ 45 Bảng 3.7. Ghi nồng độ/hàm lượng, số lượng thuốc theo lượt thuốc .............. 45 Bảng 3.8. Ghi hướng dẫn sử dụng theo lượt thuốc ......................................... 46 Bảng 3.9. Ghi hướng dẫn sử dụng theo đơn thuốc ......................................... 47 Bảng 3.10. Số thuốc kê trong đơn thuốc ......................................................... 47 Bảng 3.11. Sự phân bố số thuốc trong một đơn theo các chuyên khoa .......... 48 Bảng 3.12. Số chẩn đoán trung bình............................................................... 49 Bảng 3.13. Tỷ lệ thuốc ghi theo tên chung quốc tế (INN)............................... 50 Bảng 3.14. Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc có kê kháng sinh và tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh ................................................................. 50 Bảng 3.15. Sự phân bố số kháng sinh theo các chuyên khoa ......................... 51 Bảng 3.16. Tỷ lệ phần đơn kê có thuốc tiêm ................................................... 52 Bảng 3.17. Tỷ lệ phần đơn kê có Vitamin ....................................................... 52 Bảng 3.18. Sự phân bố đơn thuốc có Vitamin theo các chuyên khoa ............. 53 Bảng 3.19. DMTBV đối với đơn thuốc BHYT ngoại trú ................................. 53 Bảng 3.20. Tỷ lệ thuốc được kê có trong DMTTY .......................................... 54 Bảng 3.21. Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc có tương tác....................................... 54 Bảng 3.22. Tỷ lệ số tương tác thuốc có trong một đơn ................................... 54 Bảng 3.23. Tỷ lệ theo mức độ tương tác thuốc có trong đơn.......................... 55 Bảng 3.24. Chi phí của một đơn thuốc............................................................ 55 Bảng 3.25. Tỷ lệ chi phí Thuốc KS, Thuốc tiêm và Vitamin/KC..................... 56 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An .............. 22 ĐẶT VẤN ĐỀ Con người là nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội. Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người. Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe là trách nhiệm của toàn dân, toàn xã hội, mang tính cấp thiết của mỗi quốc gia, trong đó Ngành Y tế đóng vai trò chủ chốt và thuốc là công cụ quan trọng và cần thiết trong công tác chăm sóc sức khỏe. Đời sống kinh tế của người dân ngày càng phát triển thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe càng được chú trọng và nâng cao. Hiện nay, Nhà nước ta đang có chính sách “Bảo hiểm y tế toàn dân”, thực hiện chính sách “an sinh xã hội” để giúp cho tất cả mọi người dân có thể tiếp cận được với những dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý nhất nhờ vào sự giúp đỡ của Quỹ bảo hiểm xã hội. So với các quốc gia tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội trên thế giới, Việt Nam được đánh giá là một trong số ít quốc gia có danh mục thuốc BHYT đầy đủ, đa dạng đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh. Sử dụng thuốc an toàn – hợp lý – hiệu quả - kinh tế là một trong các chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam. Việc kê đơn, sử dụng thuốc chưa hợp lý đã làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh, tăng nguy cơ xảy ra ADR, tương tác thuốc, kể cả nguy cơ tử vong. Việc giám sát quản lý, sử dụng thuốc chặt chẽ là giải pháp được ưu tiên hàng đầu trong việc kiểm soát, nâng cao tính an toàn, hiệu quả và kinh tế trong sử dụng thuốc. Tại Nghệ An, Sở Y tế đã không ngừng đề ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao tinh thần thái độ phục vụ người bệnh, tăng cường sử dụng thuốc an toàn – hợp lý, thể hiện qua các văn bản chỉ đạo và tổ chức các lớp tập huấn về tăng cường sử dụng thuốc an toàn – hợp lý cho các cơ sở khám chữa bệnh trong tỉnh. 1 Trong những năm gần đây, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An thường xuyên có các hoạt động nhằm kiểm soát việc kê đơn, sử dụng thuốc hợp lý – an toàn – hiệu quả – kinh tế. Tuy nhiên các nghiên cứu chỉ mới tập trung vào việc kê đơn cho bệnh nhân điều trị nội trú, chưa có nghiên cứu nào về kê đơn thuốc ngoại trú cũng như thực trạng triển khai Thông tư 05/2016/TT-BYT quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện, nhằm khảo sát thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại Bệnh viện sau khi triển khai thực hiện Thông tư 05/2016/TTBYT, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm 2016” với hai mục tiêu sau: 1. Khảo sát thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú theo Thông tư 05/2016/TT-BYT tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. 2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm 2016. Từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng việc thực hiện quy chế kê đơn để hướng tới sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. 2 1. Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ 1.1.1. Một số văn bản của Bộ Y tế về kê đơn thuốc ngoại trú Ngày 08/04/1995, trước thực tế sử dụng thuốc không hợp lý và an toàn, đã dẫn đến những tác hại nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh. Bộ Y tế đã ra Quyết định số 488/QĐ-BYT về việc ban hành tạm thời Quy chế kê đơn thuốc và bán thuốc theo đơn. Sau một thời gian thực hiện Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn tạm thời cùng với sự xuất hiện ngày càng phong phú, đa dạng các loại thuốc mới. Kèm theo đó là những lợi nhuận “hoa hồng” không nhỏ từ phía các công ty, các hãng dược phẩm dành cho bác sỹ đã tác động rất lớn đến việc kê đơn của bác sỹ và sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống y tế càng làm cho việc quản lý kê đơn và sử dụng thuốc đã khó khăn nay càng trở nên khó khăn hơn. Chính vì vậy, Bộ Y tế đã chính thức ban hành Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn lần đầu tiên kèm theo quyết định số 1847/2003/QĐ–BYT ngày 28/05/2003 [6] nhằm chấn chỉnh lại việc kê đơn, cung ứng thuốc trong giai đoạn này. Sau 05 năm thực hiện, Quy chế này cho thấy có nhiều điều chưa phù hợp, đặc biệt là việc quản lý nhóm thuốc Opioids. Theo hướng dẫn của WHO thì cần phải tiến tới cân bằng trong chính sách quốc gia về kiểm soát Opioids, nghĩa là phải làm sao đảm bảo sự sẵn có Opioids dùng cho mục đích y tế. Để Quy chế kê đơn ngày càng hoàn thiện và thích ứng được với điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngày 01/02/2008 Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định số 04/2008/QĐ – BYT ban hành Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú [4], bãi bỏ Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn năm 2003 [6]. Theo Quy chế mới, kê đơn thuốc opioids giảm đau cho người bệnh ung thư và người bệnh AIDS có một số thay đổi như sau: Quy chế quy định liều thuốc giảm đau opioids theo nhu cầu giảm đau của 3 người bệnh. Thời gian mỗi lần chỉ định thuốc không vượt quá một (01) tháng, nhưng cùng lúc phải ghi 3 đơn cho 3 đợt điều trị, mỗi đợt điều trị kê đơn không vượt quá mười (10) ngày (ghi rõ ngày bắt đầu và kết thúc của đợt điều trị). Người kê đơn phải hướng dẫn cho người nhà người bệnh: Đơn thuốc điều trị cho người bệnh đợt 2, đợt 3 chỉ được bán, cấp khi kèm theo giấy xác nhận người bệnh còn sống của trạm Y tế xã, phường, thị trấn; Thời điểm mua, lĩnh thuốc trước 01 ngày của đợt điều trị đó (nếu vào ngày nghỉ thì mua vào trước ngày nghỉ); Đối với người bệnh ung thư và AIDS giai đoạn cuối nằm tại nhà, người được cấp có thẩm quyền phân công khám chữa bệnh tại trạm Y tế xã, phường, thị trấn tới khám và kê đơn opioids cho người bệnh, mỗi lần kê đơn không vượt quá 07 ngày [4]; một số điểm mới như cần phải ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ trong đơn thuốc với trẻ dưới 72 tháng tuổi thay vì 24 tháng theo Quyết định số 488/QĐ-BYT. Ngày 29 tháng 2 năm 2016, Bộ Y tế ban hành Thông tư 05/2016/TTBYT [16] quy định kê đơn thuốc trong triều trị ngoại trú. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 5 năm 2016 thay thế cho Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ban hành theo quyết định số 04/2008/QĐ-BYT ngày 1 tháng 2 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Thông tư 05/2016/TT-BYT có những điểm mới sau so với quyết định 04/2008/QĐ-BYT: Bảng 1.1. Những điểm thay đổi của Thông tư 05 so với Quyết định 04 QĐ TT Nội dung 04/2008/QĐBYT 1 Phạm vi điều Không áp dụng chỉnh cho việc kê đơn thuốc trong điều trị nội trú, kê đơn thuốc đông y. 2 Quy định đối với TT 05/2016/TT-BYT Không áp dụng kê đơn thuốc YHCT, kê đơn thuốc YHCT kết hợp thuốc tân dược; kê đơn thuốc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Ngoài những quy định như trong 4 người thuốc kê tắc đơn 3 Nguyên đơn 4 Hình thức kê đơn thuốc QĐ 04, TT 05 bổ sung thêm: Trong trường hợp cấp cứu người bệnh mà chưa kịp làm thủ tục nhập viện, người kê đơn thuốc của bất cứ chuyên khoa nào (kể cả YHCT) đều được kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu phù hợp với tình trạng của bệnh cấp cứu. TT 05 bổ sung: Không được kê vào đơn thuốc: - Các thuốc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam. - Mỹ phẩm Ở mục kê đơn thuốc đối với người bệnh điều trị ngoại trú, TT 05 bổ sung: kê Người kê đơn thuốc ra chỉ định Điều trị bằng thuốc vào bệnh án Điều trị ngoại trú của người bệnh đồng thời kê đơn (sao chỉ định Điều trị) vào Sổ khám bệnh của người bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 hoặc Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. TT0 05 bổ sung quy định Kê đơn thuốc đối với người bệnh tiếp tục phải điều trị ngoại trú ngay sau khi kết thúc việc điều trị nội trú như sau: a) Trường hợp người kê đơn thuốc tiên lượng người bệnh chỉ cần tiếp tục sử dụng thuốc từ 01 (một) đến 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định điều trị) tiếp vào Bệnh án điều trị nội trú đồng thời kê đơn (sao chỉ định 5 điều trị) vào Sổ khám bệnh hoặc Sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh. b) Trường hợp người kê đơn thuốc tiên lượng người bệnh cần tiếp tục điều trị trên 07 (bảy) ngày thì phải chuyển sang điều trị ngoại trú (làm bệnh án điều trị ngoại trú) ngay sau ngày kết thúc điều trị nội trú, việc kê đơn thuốc thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này. 5 6 Kê đơn thuốc điều Kê đơn thuốc trị lao điều trị lao vào sổ điều trị lao hoặc sổ khám bệnh, số ngày kê đơn theo hướng dẫn của Chương trình phòng chống lao quốc gia. Yêu cầu chung - Viết tên thuốc với nội dung kê theo tên chung đơn thuốc quốc tế (INN, generic name) hoặc nếu ghi tên biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong ngoặc đơn (trừ trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất); - Ghi hàm lượng, cách dùng của mỗi thuốc. - Số lượng thuốc hướng tầm 6 Không đề cập đến. - Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) trừ trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất. Trường hợp ghi thêm tên thuốc theo tên thương mại phải ghi tên thương mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế. - Ghi nồng độ/hàm lượng, đường dùng, thời điểm dùng của mỗi thuốc. 7 8 thần và tiền chất: Viết thêm số “0” phía trước số lượng nếu số lượng chỉ có một chỉ số. - Số lượng thuốc: Viết thêm số “0” phía trước số lượng nếu số lượng chỉ có một chỉ số (với tất cả các thuốc trừ thuốc gây nghiện, không quy định riêng với thuốc hướng tâm thần và tiền chất). Kê đơn thuốc gây Yêu cầu kê đơn nghiện vào mẫu Đơn thuốc “N” để cơ sở cấp, bán thuốc lưu đơn, đồng thời kê đơn vào sổ điều trị bệnh mạn tính hoặc sổ khám bệnh. Yêu cầu kê đơn vào đơn thuốc “N” làm thành 3 bản trong đó có 01 bản lưu tại cơ sở khám chữa bệnh, 01 bản lưu trong sổ khám bệnh hoặc sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của NB, 01 bản lưu tại cơ sở cấp, bán thuốc có dấu của cơ sở khám chữa bệnh. Kê đơn thuốc gây nghiện để giảm đau cho NB ung thư hoặc NB AIDS - Cơ sở khám chữa bệnh khi chẩn đoán xác định người bệnh ung thư hoặc người bệnh AIDS thì làm Bệnh án Điều trị ngoại trú cho người bệnh và cấp Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày cho người bệnh. - Cơ sở Y tế chẩn đoán xác định người bệnh ung thư và người bệnh AIDS cấp sổ điều trị bệnh mạn tính. - Người bệnh ung thư và AIDS giai đoạn cuối nằm tại nhà, người được cấp 7 Trong trường hợp NB không thể đến cơ sở khám chữa bệnh hoặc NB không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Người kê đơn hướng dẫn NB hoặc người nhà của NB viết cam kết về sử dụng thuốc gây nghiện. Cam kết được viết theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05, được làm thành 02 bản như nhau, trong đó: 01 bản lưu tại cơ sở khám chữa bệnh, 01 bản giao cho NB hoặc người nhà NB. - Trường hợp kê đơn thuốc gây nghiện để giảm đau cho NB ung thư hoặc NB AIDS giai đoạn cuối nằm tại nhà (NB không thể đến khám tại cơ sở khám có thẩm quyền phân công khám chữa bệnh tại trạm Y tế xã, phường, thị trấn tới khám và kê đơn opioids cho người bệnh, mỗi lần kê đơn không vượt quá 07 ngày. 9 chữa bệnh): NB phải có Giấy xác nhận của Trạm trưởng trạm y tế xã nơi NB cư trú xác định NB cần tiếp tục Điều trị giảm đau bằng thuốc gây nghiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này để làm căn cứ cho bác sỹ tại cơ sở khám chữa bệnh kê đơn thuốc, mỗi lần kê đơn, số lượng thuốc sử dụng không vượt quá 10 (mười) ngày. Kê đơn thuốc Không có quy 1. Kê đơn vào Đơn thuốc “H” hướng tâm thần và định riêng theo mẫu quy định tại Phụ lục tiền chất số 07 và được làm thành 03 bản, trong đó: 01 Đơn thuốc “H” lưu cơ sở khám chữa bệnh; 01 Đơn thuốc “H” lưu trong Sổ khám bệnh hoặc Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của NB; 01 Đơn thuốc “H” lưu tại cơ sở cấp, bán thuốc có dấu của cơ sở khám chữa bệnh. Trường hợp việc cấp, bán thuốc của chính cơ sở khám chữa bệnh kê đơn thuốc thì không cần dấu của cơ sở khám chữa bệnh đó. 2. Đối với bệnh cấp tính: Kê đơn với số lượng thuốc sử dụng không vượt quá 10 (mười) ngày. 3. Đối với bệnh cần chữa trị dài ngày (bệnh mạn tính): Kê đơn thuốc theo hướng dẫn chẩn đoán và Điều trị của Bộ Y tế hoặc kê đơn với số lượng thuốc sử dụng tối đa 30 (ba mươi) ngày. 4. Đối với NB tâm thần, động kinh: a) Kê đơn thuốc theo hướng dẫn 8 chẩn đoán và Điều trị của chuyên khoa; b) Người nhà NB hoặc nhân viên trạm y tế xã nơi NB cư trú chịu trách nhiệm cấp phát, lĩnh thuốc và ký, ghi rõ họ tên vào sổ cấp thuốc của trạm y tế xã (mẫu sổ theo hướng dẫn của chuyên khoa); c) Việc NB tâm thần có được tự lĩnh thuốc hay không do người kê đơn thuốc quyết định đối với từng trường hợp. 10 Kê đơn thuốc của Chưa thấy quy 1. Đơn thuốc kê trên máy tính 01 cơ sở khám chữa định lần, sau đó in ra và người kê đơn bệnh có ứng dụng ký tên, trả cho NB 01 bản để lưu công nghệ thông trong Sổ khám bệnh hoặc trong tin trong kê đơn Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài thuốc. ngày của NB. 2. Đơn thuốc “N” thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này và Đơn thuốc “H” thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này: Đơn thuốc được in ra 03 bản tương ứng để lưu đơn. 3. Đơn thuốc “N” theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này: Đơn thuốc được in ra 06 bản tương ứng cho 03 đợt Điều trị cho một lần khám bệnh, trong đó: 03 bản tương ứng 03 đợt Điều trị lưu tại Bệnh án Điều trị ngoại trú của NB; 03 bản tương ứng 03 đợt Điều trị giao cho NB hoặc người nhà NB. 4. Cơ sở khám chữa bệnh có ứng dụng công nghệ thông tin phải bảo đảm việc lưu đơn để triết 9 xuất dữ liệu khi cần thiết. 11 Lưu đơn, tài liệu về thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh. Chỉ quy định lưu tài liệu về thuốc gây nghiện: 1. Cơ sở khám bệnh lưu Gốc đơn thuốc “N” trong hai (02) năm kể từ ngày sử dụng hết trang cuối của quyển Đơn thuốc “N”; Lưu cam kết của người nhà NB ung thư, NB AIDS về sử dụng opioids trong hai (02) năm kể từ thời gian của bản cuối cùng trong năm; 2. Cơ sở kinh doanh, pha chế, cấp, bán thuốc gây nghiện lưu Đơn thuốc“N” theo quy định của Quy chế quản lý thuốc gây nghiện; 3. Khi hết thời hạn lưu tài liệu (Gốc đơn thuốc”N”, Đơn thuốc “N”, cam kết của người nhà NB về sử dụng thuốc gây nghiện) các đơn 10 1. Cơ sở khám chữa bệnh lưu đơn thuốc, thời gian lưu 01 (một) năm kể từ ngày kê đơn. 2. Cơ sở khám chữa bệnh lưu Đơn thuốc “N”, giấy Cam kết sử dụng thuốc gây nghiện cho NB và Đơn thuốc “H”, thời gian lưu 02 (hai) năm, kể từ khi thuốc hết hạn sử dụng. 3. Cơ sở pha chế, cấp, bán lẻ thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất lưu toàn bộ Đơn thuốc “N”, Đơn thuốc “H”, thời gian lưu 02 (hai) năm, kể từ khi thuốc hết hạn sử dụng. 4. Cơ sở pha chế, cấp, bán lẻ thuốc lưu đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh trong thời gian 01 (một) năm, kể từ ngày kê đơn, việc lưu đơn có thể thực hiện một trong các hình thức sau đây: a) Lưu bản chính hoặc bản sao đơn thuốc; b) Lưu thông tin về đơn thuốc bao gồm: tên và địa chỉ cơ sở khám chữa bệnh, họ và tên của người kê đơn thuốc, họ và tên của NB, địa chỉ thường trú của NB, tên thuốc kháng sinh, hàm lượng, số lượng. 5. Khi hết thời hạn lưu tài liệu về thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất, cơ sở thành lập Hội đồng hủy tài liệu theo quy định tại Thông tư số 19/2014/TT-BYT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy định quản vị thành lập Hội đồng hủy tài liệu theo quy định của Quy chế quản lý thuốc gây nghiện. lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc. Tài liệu hủy bao gồm: Đơn thuốc “N”; Đơn thuốc “H”; Cam kết về sử dụng thuốc gây nghiện cho NB; Biên bản nhận lại thuốc gây nghiện; Giấy xác nhận NB cần tiếp tục Điều trị giảm đau bằng thuốc gây nghiện của Trạm y tế xã (nếu có). 1.1.2. Một số nguyên tắc khi kê đơn Việc kê đơn thuốc phải thực hiện đúng quy chế kê đơn và dựa trên những nguyên tắc sau đây [3], [4], [5]: 1. Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh. 2. Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh. 3. Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và Điều trị của Bộ Y tế hoặc đủ sử dụng tối đa 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư 05/2016/TT-BYT. 4. Y sỹ không được kê đơn thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất gây nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất hướng tâm thần và thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất không thuộc danh Mục thuốc không kê đơn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. 5. Không được kê vào đơn thuốc: a) Các thuốc, chất không nhằm Mục đích phòng bệnh, chữa bệnh; b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam; c) Thực phẩm chức năng; 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan