Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích thống kê doanh thu của công ty thương mại và kỹ thuật hồng thủy...

Tài liệu Phân tích thống kê doanh thu của công ty thương mại và kỹ thuật hồng thủy

.DOC
45
212
71

Mô tả:

1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH THỐNG KÊ DOANH THU 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Ngày 11-1-2007, Việt Nam trở thành thành viên 150 của tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Trải qua bốn năm, trên con đường hội nhập quốc tế, nước ta đã tham gia đầy đủ các định chế kinh tế toàn cầu, mở rộng thị trường hàng hóa dịch vụ, đầu tư quốc tế, đổi mới mạnh mẽ hơn và đồng bộ hơn các thể chế, đồng thời, cải tiến nền hành chính quốc gia theo hướng hiện đại. Năm 2010 là năm đánh dấu nhiều sự kiện trọng đại của đất nước, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến. Chúng ta gia nhập WTO đúng thời điểm kinh tế thế giới diễn biến xấu đến hai lần. Lần thứ nhất là năm 2007 giá cả thị trường thế giới tăng cao, đặc biệt là giá dầu; lần thứ hai là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua. Năm 2008 là năm khá đặc biệt, trong nửa đầu năm, nền kinh tế nước ta phải đối phó với tình trạng lạm phát cao. Năm 2009, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tiếp tục tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế - xã hội của nước ta. Nhất là trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tốc độ tăng trưởng kinh tế, sản xuất và kinh doanh, xuất khẩu và đầu tư từ quý 1 đến quý 3 giảm sút nghiêm trọng, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chỉ còn khoảng 165 tỷ đô-la Mỹ bằng gần 1/3 so với năm 2008. Những khoản tín dụng đầu tư trong nước không còn dồi dào như các năm trước; nhiều hợp đồng cho vay trở nên chặt chẽ hơn, khiến nhiều nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc thu xếp tín dụng cho các dự án mới. Gia nhập WTO chúng ta nhận thức rõ hơn các tác động hữu hình cũng như vô hình của nền kinh tế thế giới, qua đó bộc lộ rõ những cơ hội, thách thức của quá trình hội nhập đồng thời bộc lộ rất rõ điểm mạnh điểm yếu của nền kinh tế Việt Nam. Gia nhập WTO nghĩa là tham gia một sân chơi bình đẳng, nghĩa là sẽ xóa bỏ dần chế độ bảo hộ bằng thuế quan. Đồng thời chính phủ cũng không thể áp dụng chính sách hỗ trợ, trợ cấp trái với quy định của tổ chức này. Điều này là một thách thức lớn với các doanh nghiệp Việt Nam từ trước tới nay quen với sự bao bọc của Nhà nước. Muốn đứng vững trên thị trường thách thức lớn như vậy, các doanh 2 nghiệp phải tạo được doanh thu và có lợi nhuận. Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh cụ thể nguồn giá trị mà bất kì doanh nghiệp cũng mong muốn đạt được đồng thời nó là cơ sở để đánh giá kết quả kinh doanh, để doanh nghiệp xây dựng các kế hoạch tái sản xuất, chiến lược phát triển và mở rộng quy mô doanh nghiệp. Vì vậy, doanh thu cao là mục tiêu đầu tiên mà doanh nghiệp nào cũng muốn đạt được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Thống kê với vai trò là một trong những công cụ sắc bén nhất cung cấp những thông tin cần thiết, là chỗ dựa tin cậy để đề ra các quyết định phù hợp với từng cấp quản lý. Thông qua công tác phân tích thống kê doanh thu, DN sẽ đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu, tìm ra những nhân tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến doanh thu. Từ đó, có các biện pháp phù hợp khắc phục tiêu cực và phát huy tích cực. Phân tích thống kê doanh thu là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi DN, tuy nhiên trong thời gian thực tập tại công ty Thương mại và kỹ thuật Hồng Thủy nhận thấy việc phân tích thống kê doanh thu chưa được quan tâm đầy đủ. Hoạt động thống kê chỉ thực sự xảy ra vào cuối mỗi năm tài chính để phục vụ nhu cầu quản lý của công ty và hoàn thành nghĩa vụ nộp báo cáo thống kê với cơ quan Nhà nước. 1.2 Xác lập đề tài nghiên cứu Trong quá trình thực tập tại công ty Thương mại và kỹ thuật Hồng Thủy nhận thấy công tác phân tích thống kê doanh thu của công ty chưa được quan tâm sâu sắc. Nhận thức được tầm quan trọng của doanh thu đối với công ty cũng như nền kinh tế quốc dân, cùng với quá trình học tập tại nhà trường, được trang bị kiến thức về nguyên lý thống kê và thống kê thương mại nên em đã lựa chọn đề tài “Phân tích thống kê doanh thu của công ty thương mại và kỹ thuật Hồng Thủy” để làm luận văn. Em hi vọng những phân tích và đề xuất giải pháp của em có thể góp phần nhỏ vào việc tăng doanh thu của công ty. 3 1.3 Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa lý luận chung về doanh thu, các phương pháp phân tích thống kê doanh thu. - Vận dụng một số phương pháp thống kê để nghiên cứu, phân tích thực trạng doanh thu của công ty trong thời gian qua. Qua phân tích cũng nhằm thấy được những mâu thuẫn, tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. - Tìm ra những thuận lợi và những khó khăn của công ty trong quá trình thực hiện doanh thu. - Dự báo doanh thu của công ty trong năm tới. - Đề xuất các biện pháp để làm tăng doanh thu của công ty, đưa ra kiến nghị với công ty và với Nhà nước. 1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài - Đối tượng nghiên cứu: phân tích thống kê doanh thu. - Không gian: công ty Thương mại và kỹ thuật Hồng Thủy. - Thời gian: từ năm 2006 – 2010. 1.5 Kết cấu Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu đề tài. Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích thống kê doanh thu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng doanh thu của công ty Thương mại và kỹ thuật Hồng Thủy. Chương 4: Các kết luận và các đề xuất về phân tích thống kê doanh thu của công ty Thương mại và kỹ thuật Hồng Thủy. 4 CHƯƠNG 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ DOANH THU 2.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản 2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa tăng doanh thu 2.1.1.1 Khái niệm doanh thu Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sỡ hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu. 2.1.1.2 Ý nghĩa tăng doanh thu Doanh thu của DN có vai trò to lớn đối với toàn bộ hoạt động của DN. Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho DN có thể tái sản xuất giản đơn và mở rộng. Để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển cũng như tiềm năng trong tương lai của một DN thì phải căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh mà doanh thu là chỉ tiêu phản ánh cụ thể, chính xác nhất kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Việc tăng doanh thu đồng nghĩa với việc DN đang có sự phát triển cao về mặt lượng, tăng lợi nhuận là sự phát triển về mặt chất của DN. Mặt lượng phát triển tạo tiền đề cho sự phát triển về mặt chất chính là lợi nhuận của DN. Tăng doanh thu thực chất là tăng lượng tiền về cho DN, đồng nghĩa với việc tăng lượng hàng hóa bán ra thị trường. Do vậy, việc tăng doanh thu bán hàng vừa có ý nghĩa với xã hội nói chung và đối với DN nói riêng. - Đối với xã hội: Tăng doanh thu bán hàng của DN góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, góp 5 phần ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền, quốc gia. Tăng DT sẽ giúp cho DN mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội. Qua đó góp phần làm cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. - Đối với doanh nghiệp: Tăng DT là điều kiện để DN thực hiện tốt chức năng nghiệp vụ kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh tạo những điều kiện để đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho hoạt động kinh doanh. DT không chỉ phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh mà còn là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN trong từng thời kỳ hoạt động. Thông qua việc phân tích này, các nhà quản lý sẽ nắm được thực trạng của DN, phát hiện nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến DT. Từ đó, chủ động đề ra những giải pháp thích hợp khắc phục những mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của các nhân tố ảnh hưởng và huy động tối đa các nguồn lực nhằm tăng DT và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN đồng thời xác định được kim chỉ nam cho phương hướng kinh doanh và những quyết đinh quản lý của DN một cách hợp lý để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trong thị trường cạnh tranh. 2.1.2 Nguồn hình thành doanh thu 2.1.2.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kì nhất định. Đây là bộ phận chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của DN”. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. 6 - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn bốn điều kiện sau: - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán. - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng công thức: M = qi x pi Trong đó: M là doanh thu tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ qi là khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ i đã tiêu thụ trong kỳ pi là giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ i = 1,n là số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ 2.1.2.2 Doanh thu từ hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư tài chính, gồm: - Lợi nhuận nhận được từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết, công ty con. - Lãi trái phiếu, lãi về đầu tư mua bán chứng khoán. - Lãi về đầu tư cho vay, lãi tiền gửi. - Lãi về bán ngoại tệ. - Lãi vốn do bán trả góp. - Khoản chiết khấu tín dụng do thanh toán sớm cho người bán. - Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn. - Khoản chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ. 7 - Khoản lãi tỷ giá hối đoái trong kỳ… 2.1.2.3 Doanh thu từ hoạt động khác Doanh thu từ hoạt động khác là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập này phát sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến trước nhưng ít có khả năng thực hiện. Doanh thu khác bao gồm: - Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ. - Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác. - Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản. - Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng. - Thu các khoản nợ khó đòi và xử lý xóa sổ. - Các khoản thuế được NSNN hoàn lại. - Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ. - Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm dịch vụ không tính trong doanh thu ( nếu có). - Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhận tặng cho doanh nghiệp. - Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên. 2.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh DT - Tổng doanh thu là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng. Trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ có thể là tổng giá thanh toán (đối với các DN tính VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá bán không có thuế VAT ( đối với DN tính VAT theo phương pháp khấu trừ). - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là DT về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các khoản giảm trừ gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại. Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. 8 Chiết khấu thương mại là khoản Dn bán giảm giá niêm yết cho khách mua hàng với khối lượng lớn. - Doanh thu thuần là DT về bán hàng và cung cấp dịch vụ cho các khoản hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ khó đòi không phát sinh trong kỳ báo cáo. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Dự phòng phải thu khó đòi dùng để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được vào cuối niên độ kế toán. 2..1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu Doanh thu trong doanh nghiệp chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau trong đó có nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Về chiều hướng ảnh hưởng thì có nhân tố ảnh hưởng tăng, nhưng cũng có nhân tố ảnh hưởng giảm đến chỉ tiêu doanh thu. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu có hai loại: nhân tố định tính và nhân tố định lượng. 2.1.4.1 Nhân tố định tính Nhân tố định tính là nhân tố ảnh hưởng không thể lượng hóa được bằng các chỉ tiêu kinh tế. Nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng có 2 loại nhân tố: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. - Nhân tố khách quan: + Thị trường: gồm có thị trường đầu ra và thị trường đầu vào của sản phẩm hàng hóa. Nhân tố thị trường có ý nghĩa quyết định ảnh hưởng đên DT. + Chính sách kinh tế - xã hội: có tác dụng thúc đẩy tạo điều kiện thuận lợi cho DN thế nhưng cũng không hiếm các chính sách gây khó khăn, kìm hãm sự phát triển của DN. 9 + Môi trường chính trị, pháp luật: sự tác động này phản ánh thông qua sự tác động, can thiệp của các chủ thể quản lý vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của DN. + Môi trường văn hóa – xã hội: có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách hàng từ đó ảnh hươngr doanh thu tiêu thụ của Dn. Văn hóa hình thành nên thói quen của các nhóm dân cư, từ đó hình hành nên các thói quen, sở thích, ứng xử của khách hàng trên thị trường. - Nhân tố chủ quan: + Mặt hàng kinh doanh: là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của DN. Trước khi bắt tay vào kinh doanh DN phải trả lời các câu hỏi: DN bán cái gì, bán cho ai, lựa chọn đúng mặt hàng mà thị trường cần sẽ cho tình hình tiêu thụ nhanh hơn đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động. + Nghiên cứu tổ chức mạng lưới kinh doanh, lựa chọn thị trường kinh doanh. Việc hoạch định kênh phân phối hiệu quả phải bắt đầu bằng việc xác định rõ thị trường trọng điểm mà công ty nhắm đến và mục tiêu cụ thể tại thị trường đó. + Uy tín, thương hiệu của DN và của sản phẩm: Thương hiệu là thứ vô hình mà khiến cho người tiêu dung nhớ đến DN. Nó có thể phân biệt DN này với DN khác, sản phẩm này với sản phẩm khác. + Hệ thống tổ chức và quản lý: hệ thống tổ chức quản lý gọn nhẹ và phù hợp sẽ làm hoạt động của DN thông suốt, hoạt động tiêu thụ hàng hóa tiến hành nhịp nhàng, ăn khớp. + Chính sách vật chất và vốn của DN: nhà xưởng, kho tang, bến bãi, thiết bị quảng cáo, trưng bày sản phẩm. Hệ thống này luôn vận động cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của DN. + Sử dụng lao động: lao động là một nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua lao động các yếu tố khác mới khai thác và sử dụng để mang lại hiệu quả. Ngoài việc tạo ra giá trị và giá trị mới cho sản phẩm hàng hóa, lao động còn giá trị tinh thần cho DN từ đó tạo nên khả năng và sức mạnh cho DN. 10 2.1.4.2 Nhân tố định lượng Nhân tố định lượng là những nhân tố có thể tính toán được bằng các chỉ tiêu kinh tế. a, Ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá hàng bán Doanh thu bán hàng có 2 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp là số lượng hàng hóa và đơn giá bán hàng hóa. Doanh thu bán hàng = Lượng hàng hóa x Đơn giá bán hàng M=PxQ Trong đó: M là doanh thu bán hàng P là đơn giá hang hóa Q là lượng hàng hóa Khi lượng hàng hóa thay đổi, giá hàng hóa thay đổi hoặc cả hai nhân tố thay đổi này tác động doanh thu cũng thay đổi. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này tác động tới doanh thu là không giống nhau. + Ảnh hưởng của lượng hàng hóa: lượng hàng hóa tiêu thụ được trong kỳ tỷ lệ với doanh thu. Khi lượng hàng hóa bán ra tăng thì doanh thu tăng và ngược lại. Lượng hàng hóa được coi là nhân tố chủ quan tác động tới doanh thu vì lượng hàng bán ra trên thị trường là do doanh nghiệp quyết định, doanh thu có thể kiểm soát được. Vì vậy khi đánh giá về chỉ tiêu doanh thu nên chú trọng đến các biện pháp điều chỉnh lượng hàng hóa bán ra thích hợp trong kỳ. + Ảnh hưởng của đơn giá bán: khi bán giá tăng thì doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên sự thay đổi của giá được coi là nhân tố khách quan, nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Nhân tố giá chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như giá trị của hàng hóa, cung cầu hàng hóa trên thị trường, các chính sách của Nhà nước, yếu tố cạnh tranh trong cơ chế thị trường. b, Ảnh hưởng của năng suất lao động và tổng số lao động Mối liên hệ giữa doanh thu và tổng số lao động và năng suất lao động bình quân được thể hiện qua công thức: 11 Doanh thu = Số lượng lao động x Năng suất lao động bình quân M=TxW Trong đó: M là doanh thu bán hàng T là số lượng lao động W là năng suất lao động bình quân Khi số lượng lao động thay đổi hoặc năng suất lao động bình quân thay đổi hoặc cả hai đều thay đổi thì doanh thu thay đổi. Số lượng lao động tăng thì doanh thu tăng, và ngược lại. Năng suất lao động cũng có ảnh hưởng tương tự như số lượng lao động. Tuy nhiên, số lượng lao động là nhân tố khách quan còn năng suất lao động là nhân tố chủ quan. c, Ảnh hưởng của nhân tố quỹ hàng hóa Việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn chịu sự tác động ảnh hưởng của các chỉ tiêu thuộc quỹ hàng hóa là các chỉ tiêu tồn kho hàng hóa đầu kỳ và cuối kỳ, chỉ tiêu mua hàng và hao hụt ( nếu có). Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu hàng tồn kho, mua hàng và hao hụt với chỉ tiêu doanh thu được thể hiện bằng công thức: Tồn kho hàng hóa đầu kỳ + Hàng mua vào trong kỳ = Doanh thu bán hàng trong kỳ + Hao hụt trong kỳ + Tồn kho hàng hóa cuối kỳ Từ đó ta có công thức: Doanh thu bán hàng trong kỳ = Tồn kho hàng hóa đầu kỳ + Hàng mua vào trong kỳ - Hao hụt hàng hóa trong kỳ - Tồn kho hàng hóa cuối kỳ - Nếu tồn kho hàng hóa đầu kỳ và mua vào trong kỳ tăng lên so với kế hoạch ( hoặc định mức), hao hụt hàng hóa và tồn kho hàng hóa cuối kỳ giảm thì sẽ ảnh hưởng tăng doanh thu bán ra trong kỳ theo giá vốn. - Nếu hàng hóa tồn kho đầu kỳ và hàng mua vào trong kỳ giảm, hao hụt hàng hóa và tồn kho hàng hóa cuối kỳ tăng thì sẽ ảnh hưởng giảm doanh số bán ra. 2.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu thống kê doanh thu 12 Doanh thu là một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Do vậy, thống kê doanh thu là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp. Vì đề tài thống kê doanh thu là một trong những đề tài hay và quan trọng nên có khá nhiều sinh viên lựa chọn đề tài này. Trong thời gian làm luận văn em đã được tham khảo khá nhiều luận văn của các sinh viên khóa trước. Luận văn đầu tiên em tham khảo là luận văn “ Phân tích thống kê doanh thu của công ty cổ phần Liên Anh Thanh” do tác giả Nguyễn Thị Liên – K41D7 thực hiện. Ưu điểm của luận văn này là nêu đầy đủ các lý luận cơ bản về doanh thu về khái niệm, về các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu. Sau đó tác giả đã phân tích cụ thể từng nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công ty Liên Anh Thanh. Từ các phương pháp thống kê doanh thu, tác giả cũng áp dụng đầy đủ với công ty Liên Anh Thanh. Tuy nhiên, nhược điểm của luận văn này là tác giả đưa ra các giải pháp tăng doanh thu của công ty nhưng lại không có cơ sở tại sao lại đưa ra các giải pháp đó mà chỉ cụ thể giải pháp đó sẽ được làm như thế nào mà thôi. Điều này ít nhiều đã không thuyết phục được người đọc. Một số kiến nghị đối với Nhà nước còn mang tính chung chung có thể áp dụng với tất cả các bộ môn mà không mang tính đặc thù của bộ môn thống kê. Luận văn thứ hai em tham khảo là luận văn “ Phân tích thống kê doanh thu ở công ty CP XNK tạp phẩm Hà Nội” của tác giả Nguyến Thanh Hằng – K41D4. Vì đây là công ty xuất nhập khẩu nên công tác thống kê doanh thu có phần phức tạp hơn nhưng ngoài phần nêu chi tiết những lý luận chung cho đề tài, tác giả đã phân tích thống kê doanh thu theo đầy đủ các phương pháp. Tác giả đã rất cụ thể từ phân tích biến động doanh thu của công ty giai đoạn 2004 -2008 , phân tích doanh thu tiêu thụ theo kết cấu hàng hóa, phân tích doanh thu theo phương thức tiêu thụ, theo phương thức thanh toán, phân tích ảnh hưởng của nhân tố lao động tới doanh thu tiêu thụ, phân tích tình hình thực hiện của các phòng kinh doanh XNK công ty năm 2008 và dự báo doanh thu của công ty trong 2 năm tới 2009 và 2010. Điều này là một cố gắng rất lớn của tác giả vì không phải luận văn thống kê 13 doanh thu nào cũng làm được. Các đề xuất đều rất rõ ràng, từ lý do đưa ra đề xuất đến cách thực hiện đề xuất. Tuy nhiên, luận văn của tác giả cũng có nhược điểm là phần kiến nghị không có kiến nghị với Nhà nước mà chỉ có với công ty. Đây cũng là một thiếu sót bởi Nhà nước cũng là một trong những nhân tố quyết định để tăng doanh thu của công ty. Nhà nước đưa ra các điều luật, chính sách kinh doanh định hướng phát triển cho các doanh nghiệp. Nhìn chung, bên cạnh những thành công nhất định mà các đề tài phân tích thống kê doanh thu, lợi nhuận qua các năm trước đạt được thì vẫn còn một số nhược điểm nhỏ đã được trình bày ở trên. Vì vậy, em đưa ra đề tài với mục đích kế thừa những mặt đã đạt được đồng thời hoàn thiện những mặt còn thiếu sót nêu trên. 2.3 Nội dung phân tích thống kê doanh thu 2.3.1 Ý nghĩa của việc phân tích thống kê DT - Phân tích thống kê DT nhằm đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch đề ra, để xem trong quá trình hoạt động DN đã có những cố gắng trong việc hoàn thành mục tiêu đề ra không, từ đó tìm ra nguyên nhân và có biện pháp khắc phục. Bên canh đó, việc phân tích cũng giúp cho DN thấy được những mặt hàng ưu thế của mình trên thị trường, nhằm xây dựng cơ cấu mặt hàng kinh doanh có hiệu quả góp phần nâng cao lợi nhuận cho DN. - Phân tích thống kê DT giúp ta nhìn ra các nhân tố ảnh hưởng đến DT, tìm ra các nguyên nhân gây nên mức độ ảnh hưởng đó, từ đó giúp đề ra các giải pháp khai thác khả năng tiềm tàng, khắc phục những yếu kém, tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN. - Phân tích thống kê DT không chỉ cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản trị bên trong DN mà còn cung cấp cho các đối tượng bên ngoài DN cũng như các nhà đầu tư, đối tác kinh doanh... Qua đó giúp họ đề ra những quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư,cho vay... đối với DN. 2.3.2 Nộ dung phân tích 2.3.2.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch DT 14 Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch DT nhằm mục đích đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch của năm thực hiện sơ với năm kế hoạch, từ đó các nhà quản lý sẽ nghiên cứu đề ra kế hoạch cho năm tiếp theo. Để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu ta sử dụng số tương đối, số tuyệt đối, phương pháp so sánh. Số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa 2 mức độ nào đó của hiện tượng, có thể là khách quan của việc so sánh giữa 2 mức độ cùng loại nhưng khác nhau về điều kiện thời gian hoặc không gian nhưng có liên quan đến nhau. Phương pháp so sánh là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng 1 nội dung, 1 tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta tổng hợp những điểm chung, tách ra những nét riêng. Từ đó, đánh giá được mặt phát triển hay mặt yếu kém, để tìm ra giải pháp quản lý tối ưu. 2.3.2.2 Phân tích sự biến động DT Phân tích sự biến động của DT để nghiên cứu xu hướng biến động của DT qua các thời kỳ, từ đó tìm ra quy luật phát triển của các hiện tượng. Để phát triển sự biến động của DT qua các thời kỳ ta sử dụng phương pháp dãy số thời gian. Phương pháp dãy số thời gian cho phép nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động của hiện tượng qua thời gian, nó vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển đồng thời để dự đoán mức độ của hiện tượng trong tương lai. 2.3.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến DT Phân tích các nhân tố ảnh hưởng DT là nghiên cứu tìm ra nhân tố nào ảnh hưởng đến sự tăng, giảm DT. Để phát triển vai trò và ảnh hưởng biến động của từng nhân tố đối với sự biến động của hiện tượng kinh tế phức tạp được cấu thành từ nhiều nhân tố ta dùng hệ thống chỉ số. Hệ thống chỉ số là tập hợp nhiều chỉ số có quan hệ với nhau và lập thành một đẳng thức nhất định. Thông qua việc phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới DT, để tìm ra những giải pháp để tăng cường hoặc hạn chế sự tác động đó. 2.3.2. 4 Dự báo DT 15 Dựa trên các kết quả thống kê phân tích để dự báo tình hình, khả năng biến động của DT của DN. Từ đó làm căn cứ cho việc ra quyết định trong quản lý DN. Đưa ra những kiến nghị, giải pháp để có thể phát huy được những mặt mạnh và hạn chế khắc phục những yếu kém tiêu cực để từ đó làm tăng DT của DN. 16 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU CỦA CÔNG TY TM & KT HỒNG THỦY. 3.1. Phương pháp nghiên cứu thống kê doanh thu 3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu và tổng hợp dữ liệu 3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu - Phương pháp phiếu điều tra: là phương pháp sử dụng phiếu điều tra hay còn gọi là bảng câu hỏi điều tra để thu thập thông tin về hiện tượng nghiên cứu một cách đầy đủ , đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đã được thiết lập, nội dung của phiếu điều tra thể hiện cụ thể toàn bộ nội dung nghiên cứu và được sắp xếp theo một trình tự logic nhất định. Tùy theo yêu cầu, nội dung và đối tượng mà mỗi cuộc điều tra có thể phải xây dựng nhiều loại phiếu khác nhau. Trong quá trình thực tập tại công ty TM & KT Hồng Thủy, em đã chuẩn bị 10 phiếu điều tra với các câu hỏi điều tra ngắn gọn, nội dung các câu hỏi đều tập trung vào công tác phân tích, thống kê doanh thu của công ty. Các câu hỏi trong phiếu điều tra bao gồm cả câu hỏi đóng và mở. Câu hỏi mở giúp người được điều tra có thể đưa ra các ý kiến của mình từ đó giúp em có được cái nhìn sâu rộng hơn, bao quát hơn về công tác thống kê và thực hiện doanh thu của công ty. Với những câu hỏi đóng (mang lại câu trả lời đúng hoặc sai, có hoặc không) giúp em có được câu trả lời chính xác về vấn đề em quan tâm. Đối tượng em phát phiếu điều tra là các nhân viên trong phòng tài chính – kế toán và các cán bộ quản lý ( kế toán trưởng, giám đốc, phó giám đốc). Ngoài ra còn có nhân viên của các phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật. Dựa trên kết quả thu được tiến hành tổng hợp thông tin, và đưa ra kết luận khách quan từ những thông tin thu thập được. - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: đây là phương pháp ghi chép, thu thập tài liệu được thực hiện thông qua quá trình hỏi – đáp trực tiếp giữa nhân viên điều tra và người cung cấp thông tin. Do việc tiếp xúc trực tiếp giữa người hỏi và người trả lời nên phương pháp này giúp điều tra viên có thể kết hợp việc phỏng vấn với 17 việc quan sát người được phỏng vấn từ dáng vẻ bên ngoài đến thái độ khi phỏng vấn, từ đó phát hiện ngay những sai sót và uốn nắn kịp thời, đảm bảo chất lượng của các tài liệu thu được. Khi thực hiện luận văn này, em đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để thu thập các thông tin về tình hình thống kê doanh thu tại công ty. - Ngoài ra, em còn sử dụng các phương pháp khác như: thu thập và sử dụng các báo cáo tài chính các năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010; website của công ty… để khai thác thông tin. 3.1.1.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu - Để tổng hợp dữ liệu người ta sử dụng phương pháp phân tổ thống kê: là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ ( tiểu tổ) có tính chất khác nhau. 3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu 3.1.2.1 Phương pháp số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân - Số tuyệt đối: số tuyệt đối biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng, trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Số tuyệt đối có ý nghĩa quan trọng trong quản lý sản xuất kinh doanh. Qua các số tuyệt đối mà người ta biết được khối lượng tài nguyên, thiên nhiên của đất nước, các khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế quốc dân, thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi địa phương, khu vực và toàn quốc. Số tuyệt đối là căn cứ để tính số tương đối và số trung bình. Mặt khác, số tuyệt đối là cơ sở để xây dựng kế hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch ở các cấp, cơ sở trong nền kinh tế quốc dân. Số tuyệt đối chính xác, là sự thật khách quan, có sức thuyết phục lớn, không thể phủ nhận được. - Số tương đối: số tương đối biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa hai mức độ của hiện tượng nghiên cứu. Số tương đối có thể phản ánh quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát triển và trình độ phổ biến của hiện tượng. Nó là kết quả so sánh giữa 2 số tuyệt đối, 2 số tương đối, hoặc 2 số trung bình với nhau. - Số bình quân: số bình quân biểu hiện mức độ đại diện theo một tiêu thức nào đó của hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Số trung bình có tính chất 18 tổng hợp và khái quát cao, chỉ dùng một trị số để nêu lên mức độ chung nhất, phổ biến nhất của tiêu thức, không kể đến sự chênh lệch thực tế giữa các đơn vị. Như vậy, số trung bình san bằng chênh lệch về lượng giữa các đơn vị trong tổng thể. Để có số trung bình, ta phải cộng toàn bộ các lượng biến, chia cho số đơn vị tổng thể. Do đó sẽ san bằng chênh lệch giữa các đơn vị có mặt lượng cao với các đơn vị có mặt lượng thấp, không cho ta thấy được đơn vị tiên tiến và lạc hậu trong tổng thể. Số trung bình giúp ta nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua thời gian, xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng số lớn nghĩa là của đại bộ phận các đơn vị trong khi từng đơn vị cá biệt không cho ta thấy rõ điều đó. Số trung bình đóng vai trò quan trọng trong việc vận dụng các phương pháp phân tích thống kê. Khi đó phân tích sự biến động, phân tích mối liên hệ, dự đoán thống kê, điều tra chọn mẫu đều sử dụng số trung bình. Sử dụng số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty. Nhận thức những mặt đạt được, mặt chưa đạt để có kế hoạch kinh doanh trong năm tới nhằm đưa công ty đứng vững trên thị trường. 3.1.2.2 Phương pháp dãy số thời gian Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được xếp theo thứ tự thời gian. Sử dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích xu hướng biến động tổng doanh thu của công ty. Qua phương pháp dãy số thời gian giúp ta thống kê nghiên cứu đặc điểm sự biến động của chỉ tiêu tổng doanh thu qua thời gian. Để từ đó rút ra xu thế biến động chung và có thể dự đoán được sự phát triển, sự biến động tổng doanh thu của doanh nghiệp trong tương lai. 3.1.2.3 Phương pháp chỉ số Chỉ số trong thống kê là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượng nghiên cứu. Được xác định bằng cách thiết lập quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện tượng ở hai thời gian và không gian khác nhau nhằm nêu lên sự biến động qua thời gian hoặc sự khác nhau về không gian đối với hiện tượng nghiên cứu. 19 Sử dụng phương pháp chỉ số để thấy được sự ảnh hưởng của từng nhân tố tới tổng doanh thu của toàn công ty. Từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để có thể đưa ra những chính sách hợp lý nhằm tăng doanh thu của công ty. 3.2 Tổng quan tình hình công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh thu của công ty TM & KT Hồng Thủy. 3.2.1 Tổng quan về công ty TM & KT Hồng Thủy 3.2.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành của công ty Công ty Thương mại và Kỹ thuật Hồng Thuỷ (HT Trading and Engineering Limited) được thành lập ngày 23 tháng 10 năm 1998 theo giấy phép đăng ký số 3773/GP-TLDN do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 28 tháng 10 năm 1998. Trụ sở công ty đặt tại 30 Hạ Hồi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội và Chi nhánh tại 12B Sông Đà, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Công ty Hồng Thủy là nhà thiết kế và cung cấp giải pháp kỹ thuật, thương mại trong các lĩnh vực điện tử - công nghệ cao. Tên công ty: Công ty Thương mại và Kỹ thuật Hồng Thủy Địa chỉ: 30 Hạ Hồi, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Email: [email protected] Điện thoại: (04)39428111 Wesbite: www.hongthuy.com.vn Số fax: (04)9428109 Tổng số vốn: 16.914.862.827 Tổng số lao động: 28 Sau 12 năm phấn đấu, nỗ lực không ngừng đem lại cho người tiêu dùng những hệ thống an ninh chất lượng cao, Công ty TNHH Thương Mại Kỹ Thuật Hồng Thủy đã trở thành thương hiệu đáng tin cậy và là nhà phân phối, cung cấp và lắp đặt thiết bị an ninh hàng đầu tại Việt Nam. 3.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh a, Chức năng Qua 8 năm hình thành và phát triển, công ty luôn hướng tới các sản phẩm có khuynh hướng phát triển lâu dài, góp phần đẩy mạnh và phát triển mọi lĩnh vực 20 tại Việt Nam. Công ty chuyên tư vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt và bảo trì các thiết bị bao gồm: - Hệ thống camera quan sát, giám sát - Hệ thống tự động báo động, báo trộm, chống đột nhập. - Hệ thống cửa kiểm soát ra vào bằng thẻ từ. - Hệ thống phòng cháy, báo cháy tự động. - Hệ thống âm thanh (PA). - Các thiết bị an ninh, cặp bảo mật, thiết bị vận chuyển tài liệu quan trọng, tiền và các vật quý giá. - Hệ thống chống sét đồng bộ, thiết bị công nghiệp với công nghệ mới. Công trình điện và hệ thống điều khiển tự động. Thiết bị, vật tư ngành điện, công nghiệp, viễn thông, xây dựng, giao thông. b, Nhiệm vụ - Công ty tiến hành tổ chức kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận tối đa cho công ty. - Tạo công ăn việc làm cho người lao động. - Mở rộng thị trường và phát triển công ty ngày càng lớn manh. c, Đặc điểm kinh doanh * Đối tác của công ty: Công ty Hồng Thủy là đại lý chính thức tại Việt Nam cho các hãng sản xuất thiết bị nổi tiếng thế giới như DEDICATED MICROS (DM) – Anh; CBC (COMPUTAR/ GANZ) - Nhật, EU; FUJINON - Nhật; PYRONIX – Anh; TAKEK PULNIX - Nhật;… * Đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty là: - Các cơ quan Bộ, Cơ quan hành chính sự nghiệp - Ngân hàng, Kho bạc - Đại sứ quán, Lãnh sự quán - Học viện, Trường học
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng