Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin thư viện theo chuẩn biên mục dữ liệu marc...

Tài liệu Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin thư viện theo chuẩn biên mục dữ liệu marc

.PDF
90
116
68

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội LỜI CẢM ƠN Em gửi lời cám ơn đặc biệt tới cô Trần Thị Phiến và anh Trần Huy Dƣơng cùng với các anh chị trong Phòng Công nghệ phần mềm trong Quản lý – Viện Công nghệ thông tin đã trực tiếp hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và làm đồ án tốt nghiệp. Em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn các thày cô trong Khoa Công nghệ thông tin – Trƣờng Đại học Thủy Lợi Hà Nội, các anh chị trong Thƣ viện Trƣờng Đại học Thủy Lợi Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án. Cuối cùng em xin đƣợc cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, khuyến khích, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và thực hiện đồ án này. Hà Nội ngày 02 tháng 05 năm 2006 Sinh viên Đỗ Thị Anh Đào GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………. .. ..1 LỜI GIỚI THIỆU…………………………………………………………….. ... ..4 CHƢƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ THƢ VIỆN…………. ... ..6 CHƢƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ MÔ HÌNH CHUẨN MARC……………………. . ..8 2.1. Định nghĩa về MARC................................................................................ ..8 2.2. Phạm vi ứng dụng của khổ mẫu thƣ mục MARC ..................................... ..9 2.3. Loại bản ghi thƣ mục ................................................................................. 10 2.4. Cấu trúc bản ghi thƣ mục .......................................................................... 10 CHƢƠNG 3: TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CHUẨN MARC 21 VÀO QUẢN LÝ THƢ VIỆN HIỆN NAY………………………………………………………. ... 22 3.1. Trên Thế Giới ............................................................................................ 22 3.2. Tại Việt Nam ............................................................................................. 23 3.3. So sánh chuẩn MARC 21 với các chuẩn khác .......................................... 26 CHƢƠNG 4: GIỚI THIỆU BÀI TOÁN VÀ XÁC ĐỊNH PHẠM VI ỨNG DỤNG CỦA BÀI TOÁN……………………………………………………... ... 27 4.1. Giới thiệu bài toán ..................................................................................... 27 4.2. Phạm vi ứng dụng của bài toán ................................................................. 28 4.2.1. Các trƣờng MARC 21 chính đƣợc sử dụng khi biên mục sách thông thƣờng ........................................................................................................ ... 28 4.2.2. Các trƣờng MARC 21 chính đƣợc sử dụng khi biên mục tạp chí nhiều kỳ ........................................................................................................ ... 40 4.2.3. Các trƣờng MARC 21 chính đƣợc sử dụng khi biên mục dữ liệu số 45 CHƢƠNG 5: PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN THƢ VIỆN THEO CHUẨN BIÊN MỤC DỮ LIỆU MARC 21…………………………... ... 49 5.1. Các yêu cầu đối với công tác quản lý thƣ viện theo chuẩn MARC 21 ..... 49 5.2. Phân tích yêu cầu và liệt kê các chức năng của chuẩn MARC 21 trong biên mục ............................................................................................................... 51 5.3. Sơ đồ phân rã chức năng ........................................................................... 53 5.4. Sơ đồ luồng dữ liệu ................................................................................... 54 GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội 5.5. Thiết kế CSDL quản lý theo chuẩn MARC 21 ........................................ 60 5.5.1. Xác định các thực thể ……………………………………………. ... 60 5.5.2. Sơ đồ quan hệ thực thể …………………………………………... ... 72 CHƢƠNG VI: CHƢƠNG TRÌNH DEMO BIÊN MỤC SÁCH VÀ ẤN PHẨM NHIỀU KỲ THEO CHUẨN MARC 21……………………………………… ... 73 6.1. Các công cụ xây dựng chƣơng trình .......................................................... 73 6.2. Các tính năng chính của chƣơng trình: ..................................................... 73 6.2.1. Biên mục…………………………………………………………. ... 74 6.2.2. Bạn đọc…………………………………………………………... ... 79 6.2.3. Tra cứu…………………………………………………………… ... 80 6.2.4. Mƣợn trả …………………………………………………………. ... 82 KẾT LUẬN……...……………………………………………………………. ... 86 PHỤ LỤC 1: CÀI ĐẶT CHƢƠNG TRÌNH…………………………………. ... 87 PHỤ LỤC 2: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………… ... 88 PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT…………………………... ... 89 GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ỨNG DỤNG CHUẨN MARC 21 TRONG QUẢN LÝ THƢ VIỆN. LỜI GIỚI THIỆU Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet, nhu cầu trao đổi thông tin thông qua mạng đã trở nên ngày càng phổ biến trong mọi lĩnh vực. Trong lĩnh vực thƣ viện thì vấn đề trao đổi dữ liệu liên thƣ viện là rất quan trọng khi mà lƣợng dữ liệu nhập vào là rất lớn thì việc trao đổi dữ liệu từ xa sẽ giúp ích rất nhiều cho ngƣời quản lý thƣ viện và thƣ viện sẽ hoạt động hiệu quả hơn. Một vấn đề đặt ra cho các thƣ viện trong thời đại thông tin là các thƣ viện phải có khả năng tra cứu các dữ liệu có tại các thƣ viện khác (hay còn gọi là tra cứu liên thƣ viện). Để các thƣ viện có thể trao đổi đƣợc với nhau thì thông tin của một tài liệu đƣợc lƣu trữ phải tuân theo một chuẩn nào đó. Không nằm ngoài luồng phát triển đó, với mục tiêu xây dựng một giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác thƣ viện, đề tài nghiên cứu của em sẽ đƣa ra những giải pháp hỗ trợ khâu biên mục sách và tài liệu theo chuẩn MARC 21. Với việc biên mục bằng chuẩn MARC 21 thì khả năng lƣu trữ, xử lý thông tin của máy tính, công tác quản lý thƣ viện sẽ trở lên dễ dàng và chính xác, giải phóng phần lớn sức lao động của nhân viên thƣ viện cũng nhƣ tiện lợi hơn cho độc giả. MARC 21 trở thành chuẩn quốc tế, vì đa số các nƣớc nói tiếng Anh và các hệ thống thƣ viện trên cơ sở sử dụng tiếng Anh sử dụng. Sự lợi ích của MARC cho phép máy tính sắp xếp và lựa chọn dữ liệu biên mục, có nghĩa là cho phép ngƣời sử dụng truy cập mạnh mẽ hơn các bản ghi, in ra dữ liệu biên mục theo một số dạng khác nhau nhƣng lợi ích chính là trao đổi dữ liệu biên mục với các thƣ viện khác trên thế giới. Đây là một lợi ích to lớn mà chúng ta không thể phủ nhận vai trò mà MARC đem lại khi biên mục tập trung. Áp dụng MARC cho tất cả thƣ viện thì chúng ta tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức cho một công việc mà GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội hàng ngàn thƣ viện trên toàn quốc vẫn cứ lập đi, lập lại khi biên mục một tài liệu, mà đáng lẽ ra chỉ một nơi làm ra bản ghi đó và tất cả các thƣ viện lấy về cập nhật vào CƠ SỞ DỮ LIỆU của thƣ viện mình. Hiện nay chúng ta có thể dễ dàng tham khảo điều này trên mạng khi các thƣ viện quốc gia lớn trên thế giới sử dụng mục lục trực tuyến nhƣ COPAC, LC, OCLC và trên tất cả các bản ghi thƣ mục ở trƣờng 003 (Nhận dạng số kiểm soát) đều có ký hiệu nơi tạo ra bản ghi là các thƣ viện quốc gia, hay các tổ chức thƣ viện lớn của thế giới. Cấu trúc của đồ án:  Chƣơng 1: Khái niệm về mô hình quản lý thƣ viện.  Chƣơng 2: Tìm hiểu về mô hình chuẩn MARC  Chƣơng 3: Tình hình ứng dụng chuẩn MARC 21 vào quản lý thƣ viện hiện nay.  Chƣơng 4: Giới thiệu bài toán.  Chƣơng 5: Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin thƣ viện theo chuẩn biên mục dữ liệu MARC 21.  Chƣơng 6: Chƣơng trìn Demo biên mục sách và ấn phẩm nhiều kỳ theo chuẩn MARC 21. GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội CHƢƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ THƢ VIỆN Thƣ viện đƣợc UNESCO định nghĩa khá tổng quát ”Thƣ viện, không phụ thuộc vào tên của nó, là bất cứ bộ sƣu tập có tổ chức nào của sách, ấn phẩm định kỳ hoặc các tài liệu khác, kể cả đồ hoạ, nghe nhìn và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng các tài nguyên đó nhằm mục đích thông tin, nghiên cứu khoa học, giáo dục hoặc giải trí.” Từ định nghĩa trên và qua khảo sát thực tế, phần lớn các thƣ viện hoạt động theo mô hình: Hình 1: Mô hình hoạt động của phần lớn các thƣ viện  Quản lý: Phục vụ công tác giám sát, thông tin và quản lý toàn bộ hoạt động chung của thƣ viện. GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội  Quản lý bạn đọc: Quản lý cộng đồng bạn đọc và tiến hành các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến bạn đọc nhƣ cấp thẻ, in thẻ, gia hạn thẻ và cắt hiệu lực thẻ. . .  Bổ sung: thực hiện công tác bổ sung vốn tài liệu của thƣ viện, quản lý từ khi đặt mua đến khi tài liệu đƣợc xếp trên giá.  Biên mục: thực hiện công tác biên mục bao gồm nhập mới, sửa chữa, xoá, duyệt, thao tác xử lý, phân tích tổng hợp tài liệu, nhằm giúp ngƣời dùng nắm đƣợc thông tin về mọi mặt của tài liệu – nội dung, công dụng, hình thức để tiến hành chọn lựa phù hợp với yêu cầu tìm tin. Nói tóm lại, biên mục nhằm mục đích tổ chức hệ thống thông tin hiện đại cho phép tìm kiếm thông tin tài liệu đơn giản, nhanh chóng, dễ dàng và nâng cao hiệu quả khai thác thông tin. Ngoài ra, còn thực hiện việc thu thập thông tin, tƣ liệu qua Internet, TV, CDROM,... và biên tập các nguồn thông tin tƣ liệu này nhằm tạo ra nguồn thông tin số hoá đáp ứng yêu cầu khai thác của bạn đọc và thống nhất với nguồn thông tin, tƣ liệu của thƣ viện.  Quản lý mượn trả: thực hiện nghiệp vụ mƣợn, trả sách và quản lý bạn đọc. Đây cũng là các tác nghiệp cơ bản của nghiệp vụ quản lý thƣ viện truyền thống.  Nhóm tra cứu: Đây là nhóm bạn đọc hoặc khách tham quan, những ngƣời cần tra cứu thông tin tài liệu có trong thƣ viện để tìm những thông tin cần thiết.  Ấn phẩm định kỳ: quản lý các ấn phẩm lặp lại mang nhiều đặc thù riêng với các mức định kỳ xê dịch từ nhật báo hàng ngày đến các ấn phẩm hàng năm nhƣ niên giám hoặc thƣa hơn nữa. GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội CHƢƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ MÔ HÌNH CHUẨN MARC 2.1. Định nghĩa về MARC Bản ghi MARC là viết tắt của Machine-Readable Cataloging record. Machine-readable: Là những định dạng đƣợc lƣu trữ, tổ chức sao cho máy vi tính có thể đọc đƣợc. Cataloging record: Là những thông tin đƣợc lƣu trong những phích sách truyền thồng. Trong những phích sách này thƣờng lƣu những thông tin nhƣ : Mô tả về quyển sách, Các mục từ chính, Tiêu đề của quyển sách, Các thông tic khác nhƣ Call Number. MARC 21 có nghĩa là biên mục máy tính đọc đƣợc. Năm 1996, Thƣ viện Quốc Hội Hoa Kỳ và Thƣ viện Quốc gia Canada đã phối hợp và biên soạn, phổ biến MARC 21. Từ đó đến nay, MARC đã trở thành khổ mẫu nổi tiếng và đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới nhƣ một chuẩn quốc tế trong lĩnh vực thông tin thƣ viện. Khổ mẫu MARC cho dữ liệu thƣ mục là một chuẩn đƣợc sử dụng rộng rãi cho việc trình bày và trao đổi dữ liệu thƣ mục. Một bản ghi Marc gồm 3 yếu tố: - Cấu trúc bản ghi. - Mã định danh nội dung. - Nội dung dữ liệu của bản ghi. Cấu trúc bản ghi là một triển khai ứng dụng tiêu chuẩn Quốc tế ISO 2079-Khổ mẫu trao đổi thông tin (Format for Information Exchange) và tiêu chuẩn tƣơng đƣơng của Hoa Kỳ ANSI/NISO Z39.2-Trao đổi thông tin thƣ mục(Bibliographic Information Interchange). Định danh nội dung là các mã và quy ƣớc đƣợc thiết lập để xác định và đặc trƣng hóa các phần tử dữ liệu bên trong bản ghi, hỗ trợ việc thao tác với dữ liệu đó, đƣợc quy định cụ thể cho từng khổ mẫu trong tất cả các khổ mẫu MARC. GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội Nội dung của các yếu tố dữ liệu tạo thành bản ghi MARC thông thƣờng đƣợc quy định bên ngoài các khổ mẫu này. Ví dụ về các chuẩn đó là: Mô tả thƣ mục chuẩn Quốc tế (ISBD-International Standard Bibliographic Description), quy tắc biên mục Anh-Mỹ AARC (Anglo American-Cataloguing Rule). Đề mục chủ đề của Thƣ viện Quốc hội Hoa Kỳ(LCSH-Library of Congress Subject Headings) hoặc các quy tắc biên mục; các từ điển chuẩn và hệ thống phân loại đƣợc sử dụng bởi cơ quan tạo ra bản ghi. Nội dung của một số yếu tố dữ liệu mã hóa đƣợc quy định cụ thể cho từng khổ mẫu MARC. 2.2. Phạm vi ứng dụng của khổ mẫu thư mục MARC MARC 21 đƣợc sử dụng để làm một công cụ chứa thông tin thƣ mục về các tài liệu văn bản in và bản thảo, tệp tin, bản đồ, bản nhạc, xuất bản phẩm nhiều kỳ, tài liệu nghe nhìn và các tài liệu hỗn hợp. Khổ mẫu thƣ mục chứa các yếu tố dữ liệu cho các loại hình tài liệu sau: - Sách - sử dụng cho các tài liệu văn bản đƣợc in, bản thảo và các tài liệu vi hình có bản chất chuyên khảo. - Xuất bản nhiều kỳ - sử dụng cho tài liệu văn bản đƣợc in, bản thảo và các tài liệu vi hình mà nó đƣợc sử dụng rộng rãi ở dạng từng phần với phƣơng thức xuất bản lặp lại (nhƣ ấn phẩm định kỳ, báo, niên giám…). - Tệp tin - sử dụng cho phần mềm máy tính, dữ liệu số, các tài liệu đa phƣơng tiện định hƣớng cho sử dụng bằng máy tính, hệ thống hay dịch vụ trực tuyến. Các loại thông tin điện tử khác đã mã hóa theo khía cạnh quan trọng nhất của chúng. - Bản đồ - sử dụng cho tài liệu bản đồ đƣợc in, bản thảo và vi hình bao gồm tập bản đồ, bản đồ riêng lẻ và bản đồ hình cầu. Tài liệu có thể có bản chất chuyên khảo hay xuất bản nhiều kỳ. - Âm nhạc – sử dụng bản nhạc in, bản thảo và vi hình cũng nhƣ nhạc ghi âm và những tài liệu ghi âm không phải nhạc khác. Tài liệu có bản chất chuyên khảo hay xuất bản nhiều kỳ. GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội - Tài liệu nhìn-sử dụng cho những loại tài liệu chiếu hình, không chiếu hình, đồ họa hai chiều, vật phẩm nhân tạo hay các đối tƣợng gặp trong tự nhiên ba chiều, các bộ tài liệu. Tài liệu có thể có bản chất chuyên khảo hay xuất bản nhiều kỳ. - Tài liệu hỗn hợp - sử dụng chủ yếu cho những sƣu tập lƣu trữ và bản thảo của hỗn hợp các dạng tài liệu. Tài liệu có thể có bản chất chuyên khảo hay xuất bản nhiều kỳ. 2.3. Loại bản ghi thư mục Các loại bản ghi thƣ mục MARC đƣợc phân biệt khác nhau bởi mã đặc thù trong vị trí đầu biểu. Có những kiểu bản ghi sau: - Tài liệu ngôn ngữ. - Bản thảo tài liệu ngôn ngữ. - Tệp tin. - Tài liệu bản đồ. - Bản thảo tại liệu bản đồ. - Bản nhạc có chú giải. - Bản thảo bản nhạc. - Ghi âm âm nhạc. - Tài liệu chiếu hình. - Đồ họa không chiếu hai chiều. - Vật phẩm nhân tạo ba chiều và đối tƣợng tự nhiên. - Bộ tài liệu. - Tài liệu hỗn hợp. 2.4. Cấu trúc bản ghi thư mục Cấu trúc một bản ghi thƣ mục theo MARC bao gồm 3 thành phần chủ yếu: - Đầu biểu. - Danh mục. GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội - Các trƣờng dữ liệu.  Đầu biểu Trƣờng đầu tiên trong một bản ghi MARC và có độ dài cố định 24 ký tự. Những yếu tố dữ liệu của trƣờng này cung cấp thông tin cho việc xử lý bản ghi. Những dữ liệu trong trƣờng này là các con số hoặc giá trị ở dạng mã và đƣợc xác định cụ thể cho từng vị trí ký tự.  Danh mục Thành phần của bản ghi MARC đƣợc tạo ra từ nhiều mục trƣờng trong đó mỗi mục trƣờng chứa thông tin một trƣờng dữ liệu cụ thể, bao gồm: nhãn trƣờng, độ dài trƣờng và vị trí bắt đầu của trƣờng trong bản ghi đó. Mỗi mục trƣờng có độ dài 12 ký tự. Những mục trƣờng danh mục của các trƣờng kiểm soát có độ dài biến động đƣợc trình bày trƣớc và theo trình tự nhãn tăng dần. Tiếp sau là những mục trƣờng của các trƣờng có độ dài biến động, đƣợc sắp xếp tăng dần theo ký tự đầu tiên của nhãn trƣờng. Trình tự lƣu trữ của các trƣờng dữ liệu có độ dài biến động trong bản ghi không nhất thiết phải trùng hợp với thứ tự của các mục trƣờng trong vùng Danh mục. Những nhãn trƣờng lặp lại đƣợc phân biệt bằng vị trí của những trƣờng tƣơng ứng trong bản ghi. Phần Danh mục đƣợc kết thúc bằng một ký tự kết thúc trƣờng (một mã ASCII 1E hex).  Trƣờng dữ liệu Dữ liệu trong bản ghi thƣ mục MARC đƣợc tổ chức thành trƣờng có độ dài biến động, mỗi trƣờng đƣợc xác định bằng một nhãn trƣờng ba ký tự. Nhãn này đƣợc lƣu trong mục trƣờng tƣơng ứng của trƣờng tại vùng Danh mục. Mỗi trƣờng kết thúc bằng một ký tự kết thúc trƣờng. Trƣờng có độ dài biến động cuối cùng trong bản ghi đƣợc kết thúc bằng một ký tự kết thúc trƣờng và một ký tự kết thúc bản ghi (mã ASCII 1D hex). Trƣờng dữ liệu bao gồm hai loại: - Trƣờng kiểm soát có độ dài biến động Các trƣờng kiểm soát đƣợc ký hiệu là Nhóm trƣờng 00X (trong đó X có thể là các số từ 1 đến 9). Những trƣờng này đƣợc xác định bằng một nhãn trƣờng GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội trong Danh mục. Các trƣờng kiểm soát không có chỉ thị và trƣờng con. Những trƣờng kiểm soát có độ dài biến động có cấu trục khác với trƣờng dữ liệu có độ dài biến động. Chúng có thể chứa hoặc một yếu tố dữ liệu đơn trị hoặc một loạt những yếu tố dữ liệu có độ dài cố định đƣợc quy định cụ thể cho từng vị trí ký tự tƣơng ứng. - Trƣờng dữ liệu có độ dài biến động Trƣờng dữ liệu có độ dài biến động bao gồm những trƣờng còn lại đƣợc xác định trong khổ mẫu. Các trƣờng này cũng đƣợc xác định bằng một nhãn trƣờng dài ba ký tự trong Danh mục. Ngoài ra, khác với trƣờng kiểm soát, các trƣờng dữ liệu có độ dài biến động có hai vị trí chỉ thị ở đầu của mỗi trƣờng và mã trƣờng con dài hai ký tự trƣớc mỗi trƣờng dữ liệu con bên trong trƣờng. Trƣờng dữ liệu có độ dài biến động sắp xếp thành khối trƣờng và có thể nhận biết theo ký tự đầu tiên của nhãn trƣờng. Ký tự này, ngoại trừ một vài ngoại lệ, xác định yếu tố của dữ liệu bên trong bản ghi. Kiểu thông tin chi tiết hơn của từng trƣờng đƣợc xác định bằng hai ký tự còn lại của nhãn trƣờng. Bảng 1: Các khối trƣờng của MARC 21 Khối nhãn Yếu tố dữ liệu trƣờng 0XX Thông tin kiểm soát, định danh, chỉ số phân loại … 1XX Tiêu đề chính. 2XX Nhan đề và thông tin liên quan đến nhan đề (nhan đề, lần xuất bản, thông tin về in ấn). 3XX Mô tả vật lý… 4XX Thông tin tùng thƣ. 5XX Phụ chú. GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội Các trƣờng về truy cập chủ đề. 6XX Tiêu đề bổ sung, không phải chủ đề hoặc tùng thƣ; trƣờng 7XX liên kết. 8XX Tiêu đề tùng thƣ bổ sung, sƣu tập… 9XX Dành cho ứng dụng cục bộ. Bảng 2: Một số nhóm trƣờng đặc thù. Kiểu nhóm Chức năng Ví dụ nhãn trƣờng X00 Tên cá nhân. 100,600,700 X10 Tên tập thể. 110,610,710 X11 Tên hội nghị. 111,611,711 X30 Nhan đề đồng nhất. 130,230 X40 Nhan đề tùng thƣ. 140,240,440 X50 Thuật ngữ chủ đề. 650 X51 Địa danh. 651 Bên trong các trƣờng dữ liệu có độ dài biến động, hai loại định danh nội dung là chỉ thị và trƣờng con đƣợc sử dụng. Chỉ thị: Chỉ thị là hai vị trí ký tự đầu tiên trong trƣờng dữ liệu có độ dài biến động chứa thông tin để diễn giải hoặc bổ sung ý nghĩa cho dữ liệu bên trong trƣờng. Giá trị của mỗi chỉ thị đƣợc diễn giải một cách độc lập, tức là ý nghĩa của từng giá trị trong hai chỉ thị sẽ không liên quan với nhau. Giá trị của chỉ thị có thể là chữ cái hoặc chữ số. Khi ý nghĩa của chỉ thị không đƣợc xác định thì sử dụng khoảng trống (mã ASCII SPACE) để thể hiện vị trí chỉ thị không GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội xác định, thƣờng sử dụng dấu #. Trong một số trƣờng nhất định, một khoảng trống trong vị trí chỉ thị có thể thông báo ý nghĩa hoặc có nghĩa là “không có thông tin”. Mã trƣờng con: Mã trƣờng con gồm hai ký tự dùng để phân biệt những yếu tố dữ liệu bên trong một trƣờng khi chúng đòi hỏi đƣợc xử lý riêng biệt. Mỗi mã trƣờng con gồm một ký tự phân cách trƣờng (mã ASCII 1F hex), thƣờng ký hiệu bằng một ký tự $, tiếp sau là một định danh yếu tố dữ liệu. Định danh yếu tố dữ liệu có thể là một ký tự chữ cái dạng chữ thƣờng (ví dụ: a, b, c…) hoặc một ký tự dạng số (ví dụ: 2,3,5…). Mã trƣờng con đƣợc xác định độc lập cho từng trƣờng. Mã trƣờng con đƣợc quy định với mục đích xác định các thành phần của yếu tố dữ liệu chứ không phải để sắp xếp theo thứ tự chữ cái. GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội  Cấu trúc trƣờng: Xét một bản ghi MARC Phân tích:  Đầu biểu chiếm 24 ký tự đầu tiên: 01041cam 2200265 a 4500 Đầu biểu không có chỉ thị và không có trƣờng con. Vị trí ký tự: 00-04 Độ dài logic của bản ghi :01041 05 Tình trạng của bản ghi X c = Đƣợc sửa đổi hoặc xem lại d = Bị xoá GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 15 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội n = Bản ghi mới 06 Loại bản ghi X a = Tài liệu ngôn ngữ c = Bản nhạc in d = Bản thảo bản nhạc e = Tài liệu đồ hoạ f = Bản thảo tài liệu đồ hoạ g = Tài liệu chiếu hình i = Ghi âm không phải âm nhạc j = Ghi âm âm nhạc k = Đồ hoạ hai chiều không chiếu 07 X 08 m = Tệp tin o = Bộ tài liệu p = Tài liệu hỗn hợp r = Vật thể ba chiều hoặc đối tƣợng gặp trong tự nhiên t = Bản thảo tài liệu ngôn ngữ Cấp thƣ mục a = Phần hợp thành của chuyên khảo b = Phần hợp thành của xuất bản phẩm nhiều kỳ c = Sƣu tập m = Chuyên khảo s Xuất bản phẩm nhiều kỳ = Loại hình kiểm soát GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội # 09 = Không nêu dạng kiểm soát Bộ mã ký tự # = MARC-8 a = UCS/Unicode 10 Số lƣợng chỉ thị (luôn là "2") 11 Độ dài mã trƣờng con (luôn là "2") 12-16 Địa chỉ bắt đầu dữ liệu: 00265 17 Cấp mô tả 18 # = Cấp đầy đủ 1 = Cấp đầy đủ, tài liệu không đƣợc kiểm tra 2 = Thấp hơn cấp đầy đủ, tài liệu không đƣợc kiểm tra 3 = Cấp ngắn gọn 4 = Cấp điểm trung tâm 5 = Cấp từng phần 7 = Cấp tối thiểu 8 = Cấp trƣớc khi xuất bản (CIP) u = Không biết z = Không thích hợp Quy tắc biên mục áp dụng # = non-ISBD a = AACR2 i = ISBD u = Không biết GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội 19 Linked record requirement # = Không đòi hỏi bản ghi liên kết r = Đòi hỏi bản ghi liên kết 20 Độ dài của phần độ dài trƣờng (luôn là “4”) 21 Độ dài của phần vị trí ký tự bắt đầu (luôn là "5") 22 Độ dài của phần do cơ quan thực hiện xác định (luôn là "0") 23 Không xác định (luôn là "0")  Tiếp theo là mục trƣờng của Danh mục Mục trƣờng đầu tiên có mã thẻ 001 bắt đầu từ ký tự thứ 25. Tiếp theo là độ dài của trƣờng dữ liệu gồm 4 ký tự: 0020. 5 ký tự cuối cùng 00000 chứa vị trí bắt đầu của phần thông tin của mỗi mục trƣờng tính từ phần bắt đầu của thông tin, cho biết phần thông tin của trƣờng có mã thẻ là 001 đƣợc bắt đầu từ vị trí 0 trong phần thông tin. Phần bắt đầu của thông tin đƣợc đánh dấu phân cách với phần khai báo của mục trƣờng bởi ký tự ^. Nội dung của các trƣờng trong ví dụ: Đầu biểu: 01041cam 2200265 a 4500 Số kiểm soát: 001 ###89048230 ### Không xác định Mã cơ quan gán số kiểm soát: 003 DLC Ngày giờ giao dịch lần cuối với bản ghi: 005 19911106082410.9 Thông tin chung: 008 891101s1990 maua j 000 0 eng Dữ liệu đƣợc nhập ngày 01/11/89, năm xuất bản 1990, ngôn ngữ là Tiếng Anh (eng). LCCN: 010 ## $a ###89018230 Trƣờng này có hai chỉ thị nhƣng 2 chỉ thị này không xác định ký hiệu là dấu #. GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 18 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội ISBN(số sách chuẩn Quốc tế): 020 ##$a 0316107514 $c $12.95 Trƣờng này cũng có hai chỉ thị nhƣng hai chỉ thị này đều không xác định. $a: Số ISBN $c: Tài liệu có bán 12.95$ ISBN 020 ##$a 0316107506 $c $5.95($6.95 Can.) Cơ quan tạo bản ghi biên mục gốc: 040 ## $a DLC $c DLC $d DLC ## Trƣờng này có hai chỉ thị và cả hai chỉ thị đều không xác định. $a: Cơ quan biên mục gốc DLC $c: Cơ quan chuyển tả biên mục DLC $d: Cơ quan sửa đổi DLC LC Call No(Ký hiệu xếp giá). 050 00 $a GV943.25 $b .B74 1990 Ký hiệu phân loại thập phân Dewey(DDC): 082 00 $a 796.334/2 $2 20 Có hai chỉ thị ký hiệu là 00 Chỉ thị 1: 0 là bản đầy đủ Chỉ thị 2: 0 là do thƣ viện Quốc hội Hoa Kỳ tạo lập. $a: Ký hiệu DDC $2: Lần xuất bản 20 Tên cá nhân: 1001#$aBrenner,RichardJ. $d 1941- Chỉ thị 1: Giá trị 1- Tên cá nhân đƣợc trình bày theo trật tự họ trƣớc tên sau Chỉ thị 2: # Không xác định $a: Tên cá nhân: Richard J. $d: Năm sinh 1941 Nhan đề chính: GVHD: Trần Thị Phiến 245 10 $a Make the team. SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội $p Soccer: $b a heads up guide to super soccer!/ $cRichardJ.Brenner Chỉ thị 1: 1- Có lập tiêu đề bổ sung cho nhan đề Chỉ thị 2: 0 - Số ký tự không sắp xếp $a: Nhan đề: Make the team $p:Tên phần tài liệu: Soccer $b: Phần còn lại của nhan đề(nhan đề song song): a heads up guide to super soccer $c: Thông tin trách nhiệm Dạng khác của nhan đề: 246 30 $a Heads up guide to super soccer Chỉ thị 1: 3 - Không phụ chú có lập tiêu đề bổ sung Chỉ thị 2: 0 - Là một phần của nhan đề $a: Nhan đề giản lƣợc là: Heads up guide to super soccer Lần xuất bản: 250 ## $a 1st ed. ## Hai chỉ thị đều không xác định $a: Lần xuất bản thứ 1 Địa chỉ xuất bản, phát hành: 260 ## $a Boston : $b Little, Bown, $c c1990. ## Hai chỉ thị đều không xác định $a: Nơi xuất bản phát hành: Boston $b: Nhà xuất bản phát hành: Little, Bown $c: Thời gian xuất bản phát hành 1990 Mô tả vật lý: 300 ## $a 127p. : $b ill.; $c 19cm. GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan