Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
Mục lục
Lời mở đầu...............................................................................................................................................4
Chương 1 : Khảo sát và đặt bài toán..................................................................................................6
1.Yêu cầu chung bài toán quản lý............................................................................................................6
2.Yêu cầu cụ thể của bài toán..................................................................................................................6
2.1.Quản trị hệ thống...........................................................................................................................6
2.2.Quản lý sản phẩm..........................................................................................................................6
2.3.Quản lý kho...................................................................................................................................6
2.4.Quản lý khách hàng.......................................................................................................................7
2.5.Báo cáo thống kê...........................................................................................................................7
Chương 2 : Lựa chọn công nghệ và công cụ lập trình..................................................................8
1.Giới thiệu chung về hệ quản trị cơ sở dữ liệu và SQL Server 2000......................................................8
1.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì?.....................................................................................................8
1.2. Giới thiệu chung về SQL Server 2000..........................................................................................8
1.2.1. Các thành phần của SQL Server 2000.....................................................................................10
1.2.2. Các đối tượng cơ sở dữ liệu.....................................................................................................11
1.2.3. Giới thiệu một số đối tượng cơ sở dữ liệu SQL Server............................................................13
1.2.4. Kiểu dữ liệu - Data Type.........................................................................................................15
2. Giới thiệu về Visual Studio 2005.......................................................................................................15
2.1.Tổng quan về DOTNET..............................................................................................................15
2.1.1.Lịch sử và tầm quan trọng của Visual Studio 2005...................................................................15
2.1.2.Lý do sử dụng công nghệ này...................................................................................................15
2.2.Môi trường DOTNET..................................................................................................................15
2.3.Ngôn ngữ Visual Basic.NET.......................................................................................................15
2.4.ADO.NET....................................................................................................................................16
2.4.1.Giới thiệu chung.......................................................................................................................16
2.4.2.So sánh với phiên bản ADO.....................................................................................................16
2.4.3.Kiến trúc ADO.NET.................................................................................................................18
2.4.4. Sử dụng ADO.NET trong Visual Basic.NET...........................................................................19
Chương 3 : Phân tích thiết kế hệ thống...........................................................................................20
1.Phân tích các chức năng......................................................................................................................20
1.1.Quản trị hệ thống.........................................................................................................................20
1.2.Quản lý sản phẩm........................................................................................................................20
1.3.Quản lý kho.................................................................................................................................21
1.4.Quản lý khách hàng.....................................................................................................................21
1.5.Báo cáo thống kê.........................................................................................................................21
2.Sơ đồ phân rã chức năng.....................................................................................................................21
3.Sơ đồ luồng dữ liệu.............................................................................................................................22
4.Thiết kế cơ sở dữ liệu.........................................................................................................................22
Chương 4 : Cài đặt và chạy chương trình.......................................................................................23
1.Cài đặt................................................................................................................................................23
1.1.Môi trường chạy chương trình.....................................................................................................23
1.2.Thiết lập cơ sở dữ liệu.................................................................................................................23
1.2.1.Tạo cơ sở dữ liệu......................................................................................................................23
1.2.2.Restore Databases.....................................................................................................................24
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
2.Một số giao diện chương trình............................................................................................................24
2.1.Thiết lập cấu hình kết nối cơ sở dữ liệu.......................................................................................25
2.2.Giao diện đăng nhập....................................................................................................................25
2.3.Giao diện chính chương trình......................................................................................................26
2.3.1.Quản trị hệ thống......................................................................................................................26
2.3.2.Quản lý sản phẩm.....................................................................................................................27
2.3.3.Quản lý kho..............................................................................................................................28
2.3.4.Quản lý khách hàng..................................................................................................................29
2.3.5.Báo cáo thống kê......................................................................................................................30
Kết luận...................................................................................................................................................30
Tài liệu tham khảo............................................................................................................31
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
Lời mở đầu
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và những thành tựu của nó đang
góp phần làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc mọi mặt của đời sống xã hội, trở thành công
cụ không thể thiếu trong nhiều lĩnh vực hoạt động như: kinh tế, quân sự, giáo dục, y tế,…
Đặc biệt, trong công tác quản lý, Công nghệ thông tin (CNTT) đã khẳng định được thế mạnh
rõ ràng và ngày càng thay thế các phương thức quản lý thủ công.
Quản lý kho trong doanh nghiệp là một công việc quan trọng đòi hỏi bộ phận quản lý
phải tiến hành nhiều nghiệp vụ phức tạp. Các doanh nghiệp không chỉ có mô hình tập trung
mà còn tổ chức mô hình kho phân tán trên nhiều địa điểm khác nhau. Do vậy cách quản lý
kho theo phương pháp truyền thống sẽ không còn hiệu quả.
Việc ứng dụng CNTT đã mang lại bước đột phá mới cho công tác quản lý kho, giúp
doanh nghiệp nắm bắt được thông tin về hàng hóa, vật tư, nguyên vật liệu và sản phẩm một
cách chính xác kịp thời. Từ đó, người quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra các kế hoạch và
quyết định đúng đắn, giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Nhờ được sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Đức Dư trong bước đầu em đã nghiên cứu
và vận dụng kiến thức đã học để xây dựng được chương trình đã đáp ứng tương đối một số
yêu cầu đặt ra như trên. Tuy do kiến thức còn hạn chế nên chương trình chắc chắn không
tránh khỏi các thiếu sót, vì vậy em rất mong được sự góp ý nhắc nhở của các Thầy Cô và của
các bạn để có thể từng bước xây dựng chương trình ngày càng hoàn thiện và hiệu quả hơn.
Em xin trân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Bộ môn Công Nghệ Phần Mềm và khoa
CNTT đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Tống Văn Công
Bố cục đồ án được chia làm 4 chương :
Chương 1 : Khảo sát đặt bài toán
Chương 2 : Lựa chọn công nghệ và công cụ lập trình
Chương 3 : Phân tích thiết kế hệ thống
Chương 4 : Cài đặt chương trình
Chương 1 : Khảo sát và đặt bài toán
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
1.Yêu cầu chung bài toán quản lý
Một doanh nghiệp muốn tin học hóa quá trình quản lý của mình, cụ thể là các phần
sau: quản lý sản phẩm; quản lý kho; quản trị hệ thống; quản lý thông tin cá nhân. Thì việc
quản lý phải đảm bảo phân loại sản phẩm được theo các loại, nhãn hiệu, ngành của sản
phẩm. Đồng thời tạo ra được quan hệ giữa sản phẩm.
Chương trình còn có chức năng quản trị hệ thống, dùng để: quản lý tài khoản, nhóm
tài khoản, phân quyền. Chương trình cũng có phần tạo ra các báo cáo theo các mẫu của
doanh nghiệp (có kèm theo trong phụ lục).
Chương trình phải sử dụng được cho tất cả mọi nhân viên trong doanh nghiệp đó và
mỗi người dùng trong chương trình chỉ có một số quyền và chỉ được thao tác một số phần
nhất định được chỉ ra trước. Chương trình cần thực sự dễ dùng đối với ngay cả người có
trình độ tin học không cao trong doanh nghiệp.
2.Yêu cầu cụ thể của bài toán
Quy trình nghiệp vụ quản lý kho được áp dụng cho toàn bộ quá trình xuất và nhập
hàng của bộ phận kho, quá trình quản lý sắp xếp, phân bố vị trí trong kho. Công việc chính
của bộ phận kho gồm: nhập hàng, xuất hàng, phân bố vị trí trong kho, quản lý thông tin hàng
trong kho, hàng tồn. Hàng hóa thuộc kho không chỉ là các hàng doanh nghiệp nhập từ các
doanh nghiệp, đơn vị khác mà cả hàng hóa sản phẩm tồn chưa bán được, hàng hóa là tài sản
cố định thuộc công ty
Chương trình xây dựng nhằm mục đích phục vụ công việc quản kho tại kho công ty
máy tính, bao gồm những nghiệp vụ chính sau:
2.1.Quản trị hệ thống
Là người quản trị hệ thống có các chức năng:
-
Quản trị tài khoản người dùng
-
Phân quyền cho người dùng
-
Phân việc cho các user
2.2.Quản lý sản phẩm
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
-
Quản lý thông tin sản phẩm
-
Quản lý mẫu sản phẩm
-
Quản lý nhãn hiệu sản phẩm
-
Quản lý nhà sản xuất
-
Quản lý nhà cung cấp sản phẩm
2.3.Quản lý kho
Chức năng chính của bộ phận kho là nhập hàng, xuất hàng cho bộ phận bán hàng,
theo dõi số lượng hàng tồn kho.
Nhân viên phải thường xuyên kiểm tra để biết được số lượng hàng hóa bị hư hỏng,
sắp hết hay quá hạn, khi đó phải đề xuất ban điều hành có kế hoạch xử lý.
Từ yêu cầu bài toán quản lý kho đáp ứng được những quy trình cụ thể sau :
Quy trình nhập kho
Điều kiện nhập hàng
Bộ phận nhập hàng đã có hàng, giấy tờ liên quan như: hợp đồng, phụ
lục hợp đồng nếu có, các hóa đơn, chứng từ, danh sách các mặt hàng.
Bộ phận kế toán, bộ phận kinh doanh biết các thông tin số hàng nhập, số
hàng tồn, sức chứa trong kho.
Bộ phận kho nhận được các chứng từ, thông báo, hợp đồng …. Về số
hàng cần nhập.
Nhập sơ bộ
Hàng được nhập với nguyên hiện trạng trong lô, gói, niêm phong lại.
Bộ phận quản lý kho và bộ phận nhập khẩu thực hiện các thủ tục chuyển
giao như kiểm tra hóa đơn, hợp đồng, báo cáo sơ bộ về việc kiểm tra
của đơn vị nhập hàng.
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
Nếu một tình huống bất định xảy ra như: bộ phận quản lý kho, bộ phận
nhập hàng không thực hiện việc chuyển giao, hàng sẽ bị niêm phong, bộ
phận kho sẽ có thông báo hoặc khiếu nại với bộ phận liên quan.
Kiểm tra trạng thái hàng
Bộ phận kho (thủ kho) kiểm tra chi tiết đối với các sản phẩm: tình trạng
sản phẩm, số lượng, mã số đã có, cấu hình và chi tiết các thành phần.
Việc kiểm tra sẽ phụ thuộc vào mức độ tin cậy lẫn nhau giữa hai bên.
-
Nếu các sản phẩm đầy đủ các thông tin giống hóa đơn thì thực
hiện việc tạo mã cho sản phẩm để lưu vào kho.
-
Nếu các sản phẩm: Sai về mã số hàng, tình trạng, cấu hình, các
thành phần không đúng với hóa đơn xuất thực hiện thông báo lại
cho các bộ phận nhập hàng, kế toán, thông báo cho cơ quan vận
chuyển, chuyển fax, nhà cung cấp. Có thể lưu sản phẩm đó lại
hoặc gửi trả đối với nhà cung cấp.
Nhập thông tin hàng
Mã số hàng có thể được đánh bằng tay hoặc bằng barcode. Mã số phải
đánh chuẩn. Đối với việc tạo mã bằng barcode thì mã số được tạo ngay
khi kiểm tra sản phẩm, mã này được tạo và lưu ngay khi đọc. Với một
số loại sản phẩm giá trị nhỏ, kích thước, cấu hình không lớn cho phép
tạo mã theo nhóm, loại. Việc tạo mã có thể không cần thiết khi hai bên
nhập và xuất thống nhất tải file dữ liệu cho nhau hoặc truy xuất dữ liệu
giữa hệ thống hai bên
Chú ý: Khi bên xuất đã niêm phong lô hàng hoặc đóng gói và chắc chắn
gói hàng đó đã tạo mã việc tạo mã sẽ không phải thực hiện.
Nhập thông tin hàng vào hệ thống, nhập với tất cả các thông tin và hiện
trạng của hàng.
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
Bộ phận kho đưa hàng vào kho và phân bố vị trí
Điều kiện trước khi đưa vào kho: Các sản phẩm phải có mã số đầy đủ
đúng quy định. Nếu sai sản phẩm đó sẽ được đưa ra ngoài để tạo lại mã.
Cách phân phối sản phẩm trong kho: Các sản phẩm được phân phối
trong kho phải theo nguyên tắc: dễ nhìn, dễ thấy, dễ lấy, bố trí ngăn nắp,
phân chia theo các khu vực cụ thể và tùy theo tính chất nhạy cảm của
công việc, theo dòng, loại sản phẩm.
Tạo sơ đồ bố trí sản phẩm để dễ thấy và dễ tìm
Lập báo cáo
Báo cáo thống kê các hàng mới vào, báo cáo thống kê các hàng cũ đã
xuất trong kho theo ngày cho phụ trách văn phòng.
Báo cáo cho phòng kinh doanh.
Báo cáo thống kê về sản phẩm nhập, tình trạng, sản phẩm xuất, liệt kê
phân loại các sản phẩn sai, hỏng cho bộ phận kế toán để họ cân đối.
Điều kiện bổ xung
Sẽ xảy ra trường hợp khi hàng chưa được đưa vào kho sẽ phải xuất.
Trong trường hợp này hàng sẽ được kiểm tra và đưa ra xuất với điều
kiện có sự xác nhận của trưởng phòng. Khi đó các thủ tục sẽ được giải
quyết.
Nếu các đơn vị, kho trong cùng một công ty việc xuất nhập hàng chỉ cần
các chứng từ xuất và chuyển giao đến đơn vị đó. Nếu là các đơn vị hoặc
các kho ở các công ty hoặc các nơi khác nhau buộc phải có hóa đơn xuất
và chứng từ liên quan.
Mẫu phiếu nhập kho(mẫu 01 – VT)
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
Quy trình xuất kho
Mô tả :
Việc xuất hàng có thể rất nhiều hình thức khác nhau:
Xuất hàng theo đơn đặt hàng
Xuất hàng tồn kho, thanh lý các hàng hóa sản phẩm bị hỏng
Xuất hàng phục vụ cho quá trình giới thiệu quảng cáo, tư vấn sản phẩm
Xuất hàng sử dụng cho chính các đơn vị thuộc công ty (xuất nội bộ)
Xuất hàng trả lại nhà cung cấp khi hàng đã nhập không đủ tiêu chuẩn
hoặc do hỏng trong thời gian bảo hành.....
Do tính chất công việc kinh doanh trong một doanh nghiệp các bộ phận
khác như bộ phận kinh doanh, bộ phận sửa chữa, bộ phận bảo hành, bộ phận kế
toán phải liên tục cập nhật các thông tin từ kho. Khi các bộ phận có nhu cầu về
hàng hóa vật tư các đơn vị sẽ lập phiếu dự trù vật tư nộp cho bộ phận kho có sự
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
xác nhận của bộ phận kế toán. Bộ phận kho xem xét và duyệt các thông tin về
số lượng, chủng loại vật tư, quy cách, thời gian cung cấp.
Nếu trong kho có đầy đủ các thông tin yêu cầu :
Bộ phận kho thực hiện làm phiếu xuất hàng(có mẫu), kiểm tra hàng, đóng
gói, chuyển và xác nhận đã giao hàng cho bộ phận giao hàng hoặc các bộ phận
liên quan.
Nếu trong kho không có đầy đủ các thông tin yêu cầu :
Bộ phận kho thực hiện gửi các thông tin về tình hình nhu cầu và hiện tại
kho cho cấp trên. Lập phiếu mua hàng gửi nhà cung cấp về số lượng chủng
loại, chất lượng, quy cách , thời gian giao hàng. Bộ phận kho thực hiện việc
nhập kho và bảo quản vật tư để chuẩn bị cung ứng vật tư cho các đơn vị liên
quan. Thực hiện xuất kho cung cấp cho các đơn vị có nhu cầu.
Các phiếu xuất thường có sự xác nhận của thủ kho và các bộ phận liên
quan như kế toán, phòng kinh doanh. Các phiếu xuất khi chưa có sự xác nhận
của thủ kho thì hàng chưa được xuất kho ra ngoài.
Mẫu phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT )
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
Tính toán sản phẩm tồn kho
Mô tả :
Trên cơ sở thông tin hàng nhập, thông tin hàng xuất, thời gian quy định
lưu trữ, thời gian bảo hành, thời gian tính khấu hao..... Bộ phận kho cân đối để
tính ra hàng là tồn kho.
Kiểm tra: Nhân viên kho hoặc thủ kho kiểm tra các thông tin thực về
các mặt hàng sản phẩm trong kho.
Thống kê: Nhân viên thống kê tổng hợp và chi tiết các hàng hóa, sản
phẩm trong kho tính toán trên cơ sở các thông tin hàng nhập vào, hàng xuất ra,
các sản phẩm lưu đọng hàng tuần, hàng tháng...
Báo cáo: Trên cơ sở thông tin của đã thống kê nhân viên kho lập các
báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết về hàng tồn kho gửi cấp trên theo tuần,tháng
hoặc quý.
2.4.Quản lý khách hàng
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
Quản lý thông tin về khách hàng khi mua hàng của công ty, để từ đó ta có thông tin
chính xác về sản phẩm đã được bán cho ai từ đó có kế hoạch bảo hành.
2.5.Báo cáo thống kê
Thống kê được lượng hàng nhập vào kho, nhập từ đơn vi nào, công ty nào
Thống kê được lượng hàng xuất, xuất cho khách hàng nào cho công ty nào
Thống kê sản phẩm đang có trong kho
Chương 2 : Lựa chọn công nghệ và công cụ lập trình
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
1.Giới thiệu chung về hệ quản trị cơ sở dữ liệu và SQL Server 2000
1.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì?
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một hệ thống các chương trình hỗ trợ các tác vụ quản
lý, khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ.
SQL Server là một hệ thống quản Lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) hay còn được gọi là
Relation Database Management System. Cơ sở dữ liệu quan hệ là cơ sở dữ liệu mà dữ liệu
bên trong nó được tổ chức thành các bảng. Các bảng được tổ chức bằng cách nhóm dữ liệu
theo cùng chủ đề và có chứa các cột và các hàng thông tin. Sau đó các bảng này lại liên hệ
với nhau bởi Database Engine khi có yêu cầu. RDBMS là một trong những mô hình cơ sở dữ
liệu thông dụng nhất hiện nay.
1.2. Giới thiệu chung về SQL Server 2000
SQL (Structured Query Language) là ngôn ngữ dùng để truy vấn cơ sở dữ liệu, hay
nói cách khác đây là ngôn ngữ truy vấn cho phép lấy thông tin về từ các bảng dữ liệu.
SQL Server 2000 tối ưu hơn nhiều so với cơ sở dữ liệu quan hệ. Chúng phát triển để
sử dụng trên nhiều ấn bản như: CE, Personal, Desktop Engine, Standard Developer,
Enterprise.
SQL Server 2000 hỗ trợ kiểm tra khóa chính, phụ thuộc tồn tại, miền giá trị, … của
dữ liệu bên trong các bảng một cách chặt chẽ. SQL Server 2000 hỗ trợ khá mạnh cho cơ sở
dữ liệu đa truy cập, cơ sở dữ liệu mạng,…
Những thành phần chính trong SQL Server 2000
Hệ Thống
Diễn Tả
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Ấn Bản
Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
SQL Server 2000 Đây là phần chính của hệ thống, là
Desktop Engine Personal
trung tâm điều hành những phần thực
Standard Developer
thi khác. Với Desktop Engine bạn sẽ
Enterprise
thấy các dịch vụ trong hệ thống như:
SQL Server Profiler, ... và một số công
cụ khác.
Full – Text Sarch Đây là phần tự chọn trong lúc cài đặt,
nếu bạn muốn chức năng tìm kiếm thì
nên chọn hệ thống này vì chúng không
là phần mặc nhiên. Full – Text Sarck
cung cấp chức năng tìm kiếm (Word)
rất mạnh, nếu sử dụng Iternet để tìm
kiếm thì đây là một giải pháp tuyệt vời.
Nếu bạn muốn tìm kiếm một chuỗi con
trong một văn bản lớn thì đây là công
cụ thích hợp cho công việc đó.
Personal (Except Win95) Standard
Developer Enterprise
PersonalEnglish
Query
Standard
Developer
Enterprise
English Query cho phép người sử dụng
Personal Standard
không có kỹ thuật về SQL cũng có thể
Developer Enterprise
sử dụng SQL Server, bằng cách đặt câu
hỏi chuỗi English sau đó được dịch ra
Query mà có thể thực thi trên SQL
Server.
Desktop Engine
Chức năng này cho phép tái tạo một
Desktop Engine Personal
Personal
bản sao đến SQL Server khác, thông
Standard Developer
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
Standard
thường dùng chức năng này cho các hệ
Developer
thống Server từ xa hay trong Network,
EnterpriseReplic
nhằm để làm giảm trao đổi dữ liệu giữa
ationPhần này
các SQL Server với nhau.
không bao gồm
mặc định trong
phần cài đặt,
chúng là dạng
sản phẩm tự
chọn, là công cụ
phân tích OLAP
(Online Analysis
Processing), sử
dụng cho cơ sở
dữ liệu lớn.
Analusis
Services
Data Transformation
Servise (DTS) được
mở rộng trong phiên
bản SQL Server
2000, bao gồồm
những chức năng
trao đổi dữ liệu giữa
các cơ sở dữ liệu, và
giao tiêếp dữ liệu
giữa các cơ sở dữ
liệu khác nhau, đây
là những giải pháp
lập trình trên Visual
Basic.
Data
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Enterprise
Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
Transformation
Servise
1.2.1. Các thành phần của SQL Server 2000
Kiểu dữ liệu - Data Type
-
RDBMS cũng như SQL Server chứa đựng nhiều đối tượng bao gồm:
-
Tập tin log: Tập tin lưu trữ những chuyển tát của SQL.
-
Tables: Bảng dữ liệu.
-
Filegroups: Tập tin nhóm.
-
Diagrams: Sơ đồ quan hệ.
-
Views: Khung nhìn (hay bảng ảo) số liệu dựa trên bảng.
-
Stored Procedure: Các thủ tục lưu trữ và hàm nội.
-
Users defined: Hàm do người dùng định nghĩa.
-
Users: Người sử dụng cơ sở dữ liệu.
-
Rules: Những quy tắc.
-
Defaults: Các giá trị mặc nhiên.
-
User - defined data type: Kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa.
-
Full - text catalogs: Tập phân loại dữ liệu text.
1.2.2. Các đối tượng cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu là đối tượng có ảnh hưởng cao nhất khi bạn làm việc với SQL Server, tuy
nhiên những đối tượng con của cơ sở dữ liệu mới là thành phần chính của cơ sở dữ liệu.
Bản thân SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu, chúng bao gồm các đối tượng như
database, table, view, procedure nêu trên cùng một số cơ sở dữ liệu hỗ trợ khác.
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
Cơ sở dữ liệu SQL Server là cơ sở dữ liệu đa người dùng, với mỗi Server bạn chỉ có một
hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Nếu muốn có nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu bạn cần có nhiều
Server tương ứng.
Truy cập cơ sở dữ liệu SQL Server dựa vào những tài khoản người dùng riêng biệt và
ứng với quyền truy nhập nhất định. Cài đặt cơ sở dữ liệu SQL Server bạn có 6 cơ sở dữ liệu
mặc định sau:
-
Master : Bất kỳ SQL Server nào đều có cơ sở dữ liệu Master (còn gọi là master file),
cơ sở dữ liệu này chứa đựng tất cả các bảng dữ liệu đặc biệt (bảng hệ hệ thống),
chúng kiểm soát tất cả hoạt động của hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server.
Ví dụ: Khi người dùng cơ sở dữ liệu mới trong SQL Server, thêm hoặc xóa một
Procedure thì tất cả thông tin này đều được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu Master của hệ
thống.
-
Model : Cơ sở dữ liệu này chứa đựng tất cả Template dùng làm mẫu để tạo cơ sở dữ
liệu mới. Khi bạn tạo một cơ sở dữ liệu thì SQL Server lấy tất cả các mẫu (bao gồm
bảng, view, ...) từ cơ sở dữ liệu model này.
Xuất phát từ tính chất cơ sở dữ liệu mẫu giúp SQL Server thực hiện việc tao mới cơ
sở dữ liệu cho người dùng khi có yêu cầu, bạn không được xóa cơ sở dữ liệu này.
Khi một cơ sở dữ liệu được tạo ra thì ít nhất cơ sở dữ liệu mới này cũng bằng và
giống như cơ sở dữ liệu model.
-
Msdb : Như đã nêu, chúng ta có hai cơ sở dữ liệu hệ thống master và model, nếu xóa
một trong hai cơ sở dữ liệu này thì hệ thống SQL Server sẽ bị lỗi, nhưng với cơ sở dữ
liệu Msdb thì khác. Msdb chính là SQL Agent lưu trữ tất cả các tác vụ xảy ra trong
SQL Server.
-
Tempdb : Là một trong những cơ sở dữ liệu chính trong SQL Server. Cơ sở dữ liệu
này cho phép người dùng tạo những ứng dụng tham khảo hay thực tập trước khi bạn
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
bắt đầu với cơ sở dữ liệu thực. Ngoài ra chúng còn giúp thực hiện những thao tác về
cơ sở dữ liệu mỗi khi SQL Server khởi động.
-
Pubs : Chứa hầu hết nội dung về hướng dẫn, trợ giúp và sách tham khảo về SQL
Server.
-
Northwind : Cũng giống như cơ sở dữ liệu Pubs, đây là cơ sở dữ liệu mẫu cho người
dùng tham khảo, hoặc cho các lập trình viên Visual Basic hay Assces dùng truy cập
dữ liệu SQL Server. Cơ sở dữ liệu này được cài đặt như một phần của SQL Server,
nếu cần dùng cấu trúc của hai cơ sở dữ liệu này bạn có thể sử dụng hai file kịch bản
script mang tên inspub.sql và insnwnd.sql.
-
Tập tin Log : Tập tin chứa đựng những hoạt động, hay tất cả những chuyển tác của
cơ sở dữ liệu theo thời gian. Thông thường khi cần tìm hiểu sự cố xảy ra với cơ sở dữ
liệu, người ta chỉ cần tham khảo tập tin log sẽ biết được nguyên nhân.
1.2.3. Giới thiệu một số đối tượng cơ sở dữ liệu SQL Server
-
Bảng – Table :
Trong cơ sở dữ liệu, bảng (Table) là phần chính của chúng. Do bảng là đối tượng lưu
trữ dữ liệu thực, khi cần giao tiếp với cơ sở dữ liệu khác bảng là đối tượng căn bản
nhất trong bất kỳ cơ sở dữ liệu nào, chúng được coi như một miền dữ liệu.
Mỗi bảng được định nghĩa nhiều trường, mỗi trường (Field còn gọi là Column name)
ứng với mỗi loại kiểu dữ liệu. Dữ liệu nhập vào có thể chấp nhận hoặc từ chối tùy
thuộc vào nguyên tắc ràng buộc dữ liệu hoặc loại dữ liệu tương thích do hệ thống hay
người dùng định nghĩa.
Khi định nghĩa bảng cơ sở dữ liệu bạn cần quan tâm đến các yếu tố sau:
+ Key: Trường đó là khóa hay không (Primary key)?
+ ID: Trường đó có thuộc tính Indentity hay không?
+ Column name: Tên của trường (cột )
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
+ Data type: Loại dữ liệu cho trường tương ứng
+ Size: Kích thước trường dữ liệu
+ Allow null: Cho phép giá trị rỗng lưu trong trường này hay không
+ Default: Giá trị mặc nhiên cho trường
+ Identity: Nếu ta sử dụng một trường có giá trị tự động như autonumber trong
assces, trường này Not Null và Identity: Yes(No)
+ Identity Seed: Nếu trường (cột) này là Identity, cần số bắt đầu là 1 hoặc 2 ...
+ Identity Increament: Số nhảy cho mỗi lần tăng.
-
Chỉ Mục – Indexs :
Đối tượng chỉ mục (Indexs) chỉ tồn tại trong bảng hay khung nhìn (view). Chỉ mục có
ảnh hưởng đến tốc độ truy nhập số liệu, nhất là khi cần tìm kiếm thông tin trên bảng.
Chỉ mục giúp tăng tốc cho việc tìm kiếm.
+ Clustered: ứng với loại chỉ mục này có một bảng có thể có nhiều chỉ mục và số liệu
được sắp xếp theo trường dữ liệu mà bạn trỏ đến.
-
Lược đồ quan hệ - Diagram :
Khi xây dựng cơ sở dữ liệu cho ứng dụng hay thương mại điện tử, thường đều phải
dựa trên trình phân tích và thiết kế hệ thống. Sau những bước phân tích và thiết kế,
chúng ta sẽ thiết lập quan hệ dữ liệu giữa các thực thể ERD (Entity relationship
diagram).
-
Khung nhìn – View :
View là khung nhìn (hay bảng ảo) của bảng. Cũng giống như bảng nhưng view không
thể chứa dữ liệu, bản thân view có thể tạo nên trường mới dựa vào những phép toán
biểu thức của SQL Server.
-
Thủ tục lưu trữ - Stored Procedure :
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
Tống Văn Công
Đề tài tốt nghiệp : Quản lý kho
Stored Procedure còn gọi là Spocs, tiếp tục phát triển như một phần SQL trên cơ sở
dữ liệu. Stored Procedure cho phép khai báo biến, nhận tham số cũng như thực thi các
phát biểu có điều khiển. Stored Procedure có các ưu điểm lớn như sau.
+ Kế thừa tất cả các phát biểu của SQL, và là một đối tượng xử lý số liệu hiệu quả
nhất khi dùng SQL Server.
+ Tiết kiệm thời gian thực thi trên dữ liệu.
+ Có thể gọi Stored Procedure theo cách gọi thủ tục hay hàm trong ngôn ngữ lập
trình truyền thống, đồng thời sử dụng lại khi yêu cầu.
-
Sử dụng kiểu dữ liệu Cursor (Cursor type) :
Khi dùng cơ sở dữ liệu SQL Server, nếu có nhu cầu tính toán trên bảng số liệu,
chuyển tác thực hiện trên từng mẩu tin, ta nên nghĩ đến kiểu dữ liệu Cursor.
1.2.4. Kiểu dữ liệu - Data Type
Bất kỳ trường nào trong bảng (Table) của cơ sở dữ liệu đều phải có kiểu dữ liệu. Một
số kiểu dữ liệu SQL Server cho phép định nghĩa chiều dài của kiểu trong khi một số kiểu
khác thì không.
Cũng như những ngôn ngữ lập trình khác SQL Server cung cấp đầy đủ kiểu dữ liệu
cần thiết, như: Kiểu số nguyên (Binary, Int, TinyInt,...), kiểu tiền tệ (Money,
SmallMoney, ...), kiểu chuỗi (Char, nchar, Varchar, Text, ...) và nhiều kiểu dữ liệu khác.
Ngoài ra SQL Server cong cho phép chuyển đổi qua lại giữa các kiểu dữ liệu, tuy
nhiên điều này cũng có một số hạn chế đối với một số kiểu dữ liệu. Ví dụ: kiểu binary không
thể nhận sự chuyển đổi từ dữ liệu kiểu Float hay Real, ...
2. Giới thiệu về Visual Studio 2005
2.1.Tổng quan về DOTNET
2.1.1.Tầm quan trọng của Visual Studio 2005
Trường Đại học GTVT – Khoa CNTT
- Xem thêm -