Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích thị trường chứng khoán việt nam...

Tài liệu Phân tích thị trường chứng khoán việt nam

.DOCX
45
34
53

Mô tả:

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH THI TRƯƠNG CHƯNG KHOAN NHÓM 3 29/03/2017 Với sự đóng góp của các thành viên : 1. Đă ăng Thế Hiê pă 2. Hồ Thị Yến Nhung 3. Lưu Thị Hoàng Dung 4. Nguyễn Hồng Nhung 5. Nguyễn Thị Thu Hà 6. Phạm Lê Minh Uyên 7. Phạm Nguyễn Phương Khanh 8. Phan Yến Linh 9. Trương Thị Hoàng Phương LỜI MỞ ĐẦU I. Sự cần thiết của đề tài Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam hiện nay là một trong những thị trường tiềm năng, đang phát triển rất nóng, đang nhận được sự quan tâm rất lớn từ công chúng đến Chính phủ vì nó có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng, tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Đối với Việt Nam TTCK đã được hình thành và đang tiếp tục phát triển. Thị trường chứng khoán ra đời ở nước ta đã phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế “ Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN ”. Cũng như các quốc gia khác trên thế giới, để có thể phát triển kinh tế với đường lối chiến lược như vậy đòi hỏi nước ta phải có nguồn lực lớn, nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế TTCK ra đời ở Việt Nam là một tất yếu khách quan. Bởi vì nước ta đang từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. TTCK sẽ đóng góp một phần rất quan trọng đổi mới quá trình phát triển kinh tế ở nước ta, nó sẽ làm thay đổi bộ mặt kinh tế ở Việt Nam. Bài tiểu luâ nă “Phân tích thị trường chứng khoán Viê ăt Nam” sẽ cung cấp các kiến thức liên quan đến TTCK Viê ăt Nam hiê nă nay và mô tă số kiến nghị, giải pháp để phát triển TTCK. II. Phạm vi nghiên cứu đề tài Trong khuôn khổ một bài tiểu luận tài chính, thời gian làm bài và quy mô bài viết bị hạn chế, chúng ta chỉ có thể nêu ra được những vấn đề về TTCK một cách chung nhất, khái quát nhất cùng những vấn đề liên quan đến TTCK ở Viê ăt Nam. Về phần thực trạng và mô ăt số giải pháp phát triển TTCK của Viê ăt Nam, do đó cũng còn nhiều hạn chế. Vì vâ ăy, bài viết chỉ tâ ăp trung vào những vấn đề cơ bản nhất, quan trọng nhất của thị trường chứng khoán Viê ăt Nam. III. Kết cấu của đề tài. Đề tài bao gồm những nô ăi dung sau:  Lời mở đầu.  Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thị trường chứng khoán. Nhóm 3 1    Chương 2: Thực tiễn của thị trường chứng khoán Viê êt Nam hiê ên nay. Chương 3: Mô êt số kiến nghị phát triển thị trường chứng khoán Viêtê Nam. Lời kết luâ nă . Nhóm 3 2 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN I: Thị trường chứng khoán 1: Khái niệm Thị trường chứng khoán được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp (còn được gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành ) khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp, làm thay đổi quyền sở hữu chứng khoán . Như vậy, xét về mặt hình thức, thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi các chủ thể nắm giữ chứng khoán 2: Phân loại a) Xét về phương diện pháp lý: thị trường chứng khoán được chia thành thị trường tập trung và thị trường phi tập trung.  Thị trường chứng khoán tập trung: + là thị trường hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật + là nơi mua bán các loại chứng khoán được niêm yết có địa điểm và thời biểu mua bán rõ rệt + giá cả được xác định theo hình thức đấu giá hoặc đấu lệnh  Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC): + là thị trường hoạt động dưới sự quản lý, điềều hành của các tổ chức do pháp luật quy định và chịu sự quản lý của nhà nước + là nơi mua bán chứng khoán nằềm ngoài sở giao d ịch, không có đ ịa đi ểm tập trung những nhà môi giới, những người kinh doanh c hứng khoán như tại sở giao dịch + Các giao dịch ở đây chủ yếu là dựa vào sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, không có sự kiểm soát từ Hội đồng Chứng khoán. Các loại chứng khoán mua bán ở đây thường là những chứng khoán không được đăng biểu, ít người biết đến hoặc ít được mua bán. b) Xét về quá trình luân chuyển chứng khoán thì thị trường chứng khoán được chia làm thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp Nhóm 3 3  Thị trường sơ cấp:  Là thị trường mua bán các chứng khoán lần đầu được phát hành qua đó huy động vốn để đưa vào đầu tư.  Thị trường này cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính , có khả năng thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng hộ dân cư vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài, các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ tạo thành một nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế một cách có hiệu quả, hoạt động của tài chính tiền tệ cũng làm tăng vốn cho nhà phát hành thông qua việc bán chứng khoán cho nhà đầu tư.  Nó cũng trực tiếp cải thiện mức sống của người tiêu dung bằng cách giúp họ chọn thời điểm cho việc mua sắm của mình tốt hơn.  Việc mua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp thường được tiến hành thông qua trung gian đó là ngân hàng.  Phương thức phát hành chứng khoán : phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng.  Thị trường này hoạt động không liên tục.  Thị trường thứ cấp:  Là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã được phát hành lần đầu ở thị trường sơ cấp.  Thị trường thứ cấp tạo điều kiện dễ dàng để bán những chứng khoán đã phát hành ở thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp này làm cho các chứng khoán có tính lỏng hơn => làm cho chứng khoán được ưa chuộng và sẽ làm cho các tổ chức dễ dàng hơn cho các tổ chức phát hành bán chúng ở thị trường sơ cấp.  Thị trường thứ cấp xác định giá bán của mỗi loại chứng khoán mà tổ chức phát hành bán ở thị trường sơ cấp => Mặc dù, thứ cấp không làm tăng thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế nhưng chính nhờ 2 chức năng này mà thị trường thứ cấp có vị trí quan trọng trong tổng thể thị trường tài chính.  Việc mua bán trên thị trường thứ cấp được tiến hành thông qua các công ty môi giới.  Thị trường thứ cấp được tổ chức theo 2 cách: Thị trường tập trung, thị trường phi tập trung, và thị trường thứ 3 là thị trường trong đó hoạt động giao dịch mua bán được thực hiện thông qua hệ thống đấu giá của Sở giao dịch và hệ thống máy tính của thị trường OTC.  Thị trường này hoạt động liên tục, các chứng khoán được mua đi bán lại làm tăng khả năng thanh khoản cho chứng khoán. Nhóm 3 4 Nhận xét: 2 thị trường này có mối quan hệ mật thiết với nhau, thị trường sơ cấp tạo cơ sở hàng hóa cho TT thứ cấp...., 2 thị trường này bổ sung cho nhau thúc đẩy nhau cùng phát triển c) Xét về phương thức giao dịch thì thị trường chứng khoán được chia làm thị trường giao ngay và thị trường giao sau.  Thị trường giao ngay: là thị trường mua bán chứng khoán theo giá tại thời điểm giao dịch nhưng việc thực hiện thanh toán và giao hàng có thể diễn ra sau dó một vài ngày theo thỏa thuận.  Thị trường giao sau: Là thị trường mua bán chứng khoán theo một loại hợp đồng định sẵn, giá cả được thỏa thuận trong ngày giao dịch, nhưng việc thanh toán và giao hàng xảy ra trong một thời hạn ở tương lai. d) Ngoài ra, nếu căn cứ vào đặc điểm hàng hóa lưu hành thì thị trường chứng khoán còn chia thành thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ phái sinh. 3: Vai trò của thị trường chứng khoán a) Tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân Do có thị trường chứng khoán nên việc đầu tư các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi dễ dàng hơn: Từ việc nguồn vốn bị ứ đọng từ nhiều nơi, không có khả năng sinh lời, cho đến khi có thị trường chứng khoán thì: + việc đầu tư, tích luỹ vốn sôi động và dồi dào hẳn lên + thông qua đó nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, công ăn việc làm được giải quyết, thất nghiệp giảm Bên cạnh, thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn từ dân chúng, như một nam châm cực mạnh hút các nguồn vốn từ nước ngoài. Ngoài ra còn giúp Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách, có thêm vốn xây dựng hạ tầng cơ sở b) Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và có hiệu quả hơn  Khi doanh nghiê ăp cần vốn để mở rộng qui mô sản xuất họ có thể phát hành chứng khoán vào thị trường để huy động vốn. Đây là phương thức tài trợ vốn Nhóm 3 5 qua phát hành và lúc đó nguồn vốn của doanh nghiê pă tăng lên. Lúc này rủi ro đối với doanh nghiệp là rất nhỏ vì những cổ đông của họ đã gánh đỡ thay  Một điều thuận lợi nữa, khi doanh nghiê pă chưa có cơ hội sản xuất kinh doanh, các doanh nghiê pă có thể dự trữ chứng khoán như là một tài sản kinh doanh và các chứng khoán đó sẽ được chuyển nhượng thành tiền khi cần thiết thông qua thị trường chứng khoán  Ngoài ra, khi doanh nghiê ăp niêm yết trên thị trường chứng khoán, có nghĩa là đã có chữ tín đối với công chúng đầu tư. Như vậy các công ty chứng khoán sẽ là tác nhân kích thích giúp doanh nghiê ăp tạo vốn nhanh chóng hơn. c) Hiệu quả của quốc tế hoá thị trường chứng khoán Việc mở cửa thị trường chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Điều này cho phép các công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư từ nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nước. Ví dụ: Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Malaysia là những minh chứng điển hình về việc tận dụng các cơ hội do thị trường chứng khoán mang lại. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải xem xét các tác động tiêu cực có thể xảy ra như việc tăng cung tiền quá mức, áp lực của lạm phát, vấn đề chảy máu vốn hoặc sự thâu tóm của người nước ngoài trên thị trường chứng khoán d) Thị trường chứng khoán là công cụ đánh giá doanh nghiê êp, dự đoán tương lai Thị trường chứng khoán ngày càng đa dạng và phức tạp, liên quan đến vận mệnh của nền kinh tế quốc dân. Sự hình thành thị giá chứng khoán của một doanh nghiê ăp trên thị trường chứng khoán đã bao hàm sự hoạt động của doanh nghiê pă đó trong hiện tại và dự doán tương lai. Khi giá cổ phiếu của một doanh nghiê pă cao (hay thấp) biểu hiện trạng thái kinh tế - khả năng mang lại cổ tức cao (hay thấp) cho các cổ đông của doanh nghiê ăp đó. Triển vọng tương lai của các doanh nghiê ăp cũng được thể hiện một cách trực tiếp trên thị giá cổ phiếu cũng như sự biến động của nó. Ngoài ra, với phương pháp chỉ số hoá thị giá của các loại chứng khoán chủ yếu trong nền kinh tế và việc nghiên cứu phân tích một cách khoa học hệ thống chỉ số giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán ở từng nước trong mối quan hệ với Nhóm 3 6 thị trường thế giới, đã dự đoán được trước sự biến động kinh tế của một hoặc hàng loạt các nước trên thế giới. e) Thị trường chứng khoán cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh trong tương lai Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hướng đi trước chu kỳ kinh doanh cho phép Chính phủ cũng như các công ty đánh giá kế hoạch đầu tư cũng như việc phân bổ các nguồn lực của họ. Thị trường chứng khoán cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế. 4: Nhược điểm a) Thị trường chứng khoán là nơi cung cấp sự đầu cơ Điểm yếu của thị trường chứng khoán là giá của các chứng khoán có thể bị đẩy lên hoặc dìm xuống bởi các thương gia chứng khoán lớn để nhằm mục đích kiếm lợi; các nhà đầu tư nhỏ sẽ bị thiệt hại. Ví dụ các nhà đầu cơ thường đưa ra những thông tin lệch lạc làm rối loạn thông tin tới công chúng đầu tư , từ đó làm rối loạn, mất ổn định quan hệ cung cầu chứng khoán trên thị trường nhân cơ hội đó mà kiếm lợi. Tình trạng đầu cơ có thể dẫn tới sự khan hiếm giả tạo trên thị trường, làm cho giá chứng khoán tăng vọt lên so với giá trị thực của nó. Lúc này hàng loạt chứng khoán này được tung ra trên thị trường nhưng giá quá cao nên không có người mua dễ dẫn đến sự sụp đổ của thị trường chứng khoán . b) Thị trường chứng khoán làm cho mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt hơn: Do sự tập trung tư bản làm cho một số người ngày càng giàu có, khống chế nhiều chứng khoán hơn và có thể trở thành cổ đông lớn nhấn chìm những cổ đông nhỏ khác , dẫn đến khống chế thị trường, lũng đoạn giá cả và phá hoại sự ổn định của thị trường chứng khoán. Trong khi đó nhiều người bị thôn tính trở nên nghèo hơn, gây nên mâu thuẫn xã hội ngày thêm gay gắt. c) Thị trường chứng khoán làm cho nền kinh tế dễ mất ổn định: Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng không ổn định, sản xuất trì trệ, thị trường tiêu điều, vay vốn khó khăn doanh nghiệp và ngân hàng bị phá sản. Lúc này giá cả của Nhóm 3 7 thị trường chứng khoán bị đảo lộn nghiêm trọng, đầu cơ điên cuồng, gây nên khủng hoảng kinh tế. 5. Các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán: a) Nhà phát hành Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành có thể là Chính phủ, chính quyền địa phương, Công ty.  Chính phủ phát hành các loại trái phiếu chính phủ nhằm huy động tiền bù đắp thâm hụt ngân sách hoặc thực hiện nhưng công trình quốc gia lớn.  Chính quyền địa phương phát hành trái phiếu địa phương để huy động tiền đầu tư cho các công trình hay chương trình kinh tế, xã hội của địa phương.  Các công ty muốn huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất thương mại phát hành trái phiếu công ty hoặc cổ phiếu. b) Nhà đầu tư  Các nhà đầầu tư cá nhần Nhà đầu tư các nhân là những người tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy, các nhà đầu tư phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với mình.  Các nhà đầầu tư có tổ chức Các tổ chức này thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn và có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Đầu tư thông qua các tổ chức này có ưu điểm là đa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính. Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có thể trở thành những nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình. c) Các tổ chức kinh doanh chứng khoán  Công ty chứng khoán Nhóm 3 8 Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, tự kinh doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán.  Các ngần hàng thương mại Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán nhưng chỉ được trong giới hạn xác định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán. d) Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán  Cơ quan quản lý nhà nước Cơ quan này được thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán. cơ quan này có những tên gọi khác nhau tuỳ từng nước. Tại Anh có Uỷ ban đầu tư chứng khoán (SIB- Securities Investment Board), tại Mỹ có Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (SEC - Securities And Exchange Comission) hay ở Nhật Bản có Uỷ ban giám sát chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (ESC - Exchange Surveillance Comission) được thành lập vào năm 1992 và đến năm 1998 đổi tên thành FSA - Financial Supervision Agency. Và ở Việt Nam có Uỷ ban chứng khoán nhà nước được thành lập theo Nghị định số 75/CP ngày 28/11/1996.  Sở giao dịch chứng khoán Hiện nay trên thế giới có ba hình thức tổ chức SGDCK: + Thứ nhất: SGDCK được tổ chức dưới hình thức “câu lạc bộ mini” hay được tổ chức theo chế độ hội viên. Đây là hình thức tổ chức SGDCK có tính chất tự phát. Trong hình thức này, các hội viên của sgdck tự tổ chức và tự quản lý SGDCK theo pháp luật không có sự can thiệp của nhà nước. Các thành viên của SGDCK bầu ra hội đồng quản trị để quản lý và hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành. + Thứ hai: SGDCK được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần có cổ đông là công ty chứng khoán thành viên. SGDCK tổ chức dưới hình thức này hoạt động theo luật công ty cổ phần và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên môn về chứng khoán và thị trường chứng chứng khoán do chính phủ lập ra. + Thứ ba: SGDCK được tổ chức dưới dạng một công ty cổ phần nhưng có sự tham gia quản lý và điều hành của Nhà nước. Cơ cấu tổ chức, điều hành và quản lý cũng giống như hình thức công ty cổ phần nhưng trong thành phần hội đồng quản Nhóm 3 9 trị có một số thành viên do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đưa vào, giám đốc điều hành SGDCK do ủy ban chứng khoán bổ nhiệm.  Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán hoạt động với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Hiệp hội này có một số các chức năng chính sau:  Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán.  Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp luật về chứng khoán.  Điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.  Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.  Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán là các tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành nghiệp vụ thanh toán bù trừ.  Các tổ chức đánh giá hệ sôố tín nhiệm Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm là các công ty chuyên đưa ra các đánh giá về tình hình và triển vọng của các công ty khác dưới dạng các hệ số tín nhiệm. 6: Nguyên tắc hoạt đô nă g của thị trường chứng khoán. a) Nguyên tắc trung gian mua bán chứng khoán Nguyên tắc trung gian căn bản cho tổ chức và hoạt động của thị trường chứng khoán là: Hoạt động mua bán chứng khoán không phải trực tiếp diễn ra giữa những người muốn mua và bán chứng khoán thực hiện mà do các nhà trung gian môi giới thực hiện. Nguyên tắc trung gian nhằm đảm bảo cho các loại chứng khoán là chứng khoán thực và thị trường hoạt động lành mạnh, đều đặn hợp pháp và phát triển, bảo vệ lợi ích của người đầu tư. Vì những nhà đầu tư không thể xét đoán một cách nhanh chóng và chính xác giá trị thực sự của từng loại chứng khoán và cũng không dự đoán được chính xác xu hướng biến động của nó. Vì vậy nếu người môi giới có thái độ không khách quan trong hoạt động trung gian sẽ gây thiệt haị cho các nhà đầu tư. Nhóm 3 10 b) Nguyên tắc định giá của mua bán chứng khoán Giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán do các nhà môi giới đưa ra. Mỗi nhà môi giới định giá mỗi loại chứng khoán tại từng thời điểm tuỳ theo sự xét đoán, kinh nghiệm và kỹ thuật dựa trên lượng cung cầu loại chứng khoán đó trên thị trường. c) Nguyên tắc công khai của thị trường chứng khoán Tất cả các hoạt động trên thị trường chứng khoán đều được công khai hoá. Thông tin về các loại chứng khoán được đưa ra mua bán trên thị trường, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của các công ty phát hành, số lượng chứng khoán và giá cả của từng loại chứng khoán đều được thông báo công khai trên thị trường. Khi kết thúc một cuộc giao dịch, số lượng mua bán và giá cả thống nhất lập tức được thông báo ngay Nguyên tắc công khai của thị trường chứng khoán nhằm đảm bảo quyền lợi cho người mua bán chứng khoán không bị "hớ" trong mua bán chứng khoán. Tất cả các nguyên tắc trên đều được thể hiện bằng văn bản pháp luật từ qui định đến qui chế, điều lệ của mỗi thị trường chứng khoán nhằm bảo vệ quyền lợi của người mua chứng khoán và của các thành viên trên thị trường chứng khoán. II. CHƯNG KHOAN 1. Định nghĩa Chứng khoán:  Là bằng chứng các nhâ nă quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoă ăc phần vốn của tổ chức phát hành.  Là chứng chỉ hoă ăc bút toán ghi sổ hoă ăc dữ liê ău điê nă tử, xác nhâ ăn quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoă ăc vốn của tổ chức phát hành.  Là thuâ ăt ngữ để chỉ các loại chứng từ có giá trung hạn và dài hạn được phát hành và lưu thông hợp pháp trong nền kinh tế.  Là công cụ để huy đô nă g , tâ pă hợp vốn mô ăt cách hữu hiê ău của nền kinh tế thị trường.  Là hàng hóa của TTCK, là đối tượng giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán. Nhóm 3 11 2. Phân loại chứng khoán  Phân loại theo công dụng + Chứng khoán vốn ( capital securities ) : Công cụ tâ pă trung vốn vô thời hạn : cổ phiếu + Chứng khoán nợ ( debit securities ) Công cụ vay nợ có thời hạn: trái phiếu  Phân loại theo tính chất chuyển nhượng + Chứng khoán ký danh Loại chứng khoán ghi rõ tên người sở hữu. Loại này được chuyển nhượng theo luâ ăt và tùy theo điều kiê ăn cụ thể. + Chứng khoán vô danh Loại chứng khoán không ghi rõ người sở hữu và được chuyển nhượng tự do Các video liên quan https://www.youtube.com/watch?v=JbC532QL4Ps https://www.youtube.com/watch?v=9JBoxmv5Mk0 https://www.youtube.com/watch?v=f98PL_FAS9A 3. Trái phiếu a) Khái niệm  Trái phiếu là một loại chứng khoán xác định nghĩa vụ trả nợ (cả vốn gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu đối với sở hữa trái phiếu. Người sở hữa trái phiếu sẽ trở thành trái chủ, tức là chủ nợ của tổ chức phát hành (có thể là chính phủ, chính quyền địa phương, công ty).  Các yếu tố của trái phiếu gồm có:  Mệnh giá: Mệnh giá trái phiếu là xác định số lợi tức tiền vay mà người phát hành phải trả. Mệnh giá cũng thể hiện số tiền người phát hành phải trả khi trái phiếu đến hạn. Nhóm 3 12  Lãi suất danh nghĩa: Lãi suất trái phiếu thường được ghi trên trái phiếu hoặc người phát hành công bố được gọi là lãi suất danh nghĩa. Lãi suất này được xác định theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá trái phiếu và cũng là căn cứ để xác định lợi tức trái phiếu.  Thời hạn đáo hạn: Thời hạn của trái phiếu là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát hành hoàn trả vốn lần cuối. Trái phiếu có thời hạn khác nhau, trái phiếu trung hạn có thời gian từ 1 năm đến 5 năm. Trái phiếu dài hạn, có thời gian từ 5 năm trở lên.  Kỳ trả lãi: kỳ trả lãi là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu. Lãi suất trái phiếu được xác định theo năm, nhưng việc thanh toán lãi suất trái phiếu thường được mỗi năm hai hoặc một lần.  Giá phát hành: là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành. Thông thường giá phát hành được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của mệnh giá. Tùy theo tình hình của thị trường và của người phát hành để xác định giá phát hành một cách thích hợp. Có thể phân biệt 3 trường hợp: giá phát hành bằng mệnh giá (ngang giá), giá phát hành dưới mệnh giá (giá chiết khấu)và giá phát hành trên mệnh giá (giá gia tăng). b) Phân loại trái phiếu.  Căn cứ vào chủ thể phát hành.  Trái phiếu của chính phủ: Chính phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế, xã hội. Chính phủ luôn được coi là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường.  Trái phiếu của doanh nghiệp: là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành để tăng vốn hoạt động. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng.  Trái phiểu của ngân hàng và các tổ chức tài chính: Các tổ chức này phát hành trái phiếu để tăng thêm vốn hoạt động.  Căn cứ vào lãi suất trái phiếu. Nhóm 3 13  Trái phiếu có lãi suất cố định là loại trái phiếu mà lợi tức được xác định theo một tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.  Trái phiếu có lãi suất biến đổi là loại trái phiếu mà lợi tức được trả trong các kỳ có sự khác nhau và được tính theo một lãi suất có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu.  Trái phiếu có lãi suất bằng không là loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi, nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn  Căn cứ vào mức độ đảm bảo thanh toán.  Trái phiếu bảo đảm là loại trái phiếu mà người phát hành dùng một tài sản có giá trị làm vật đảm bảo cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán, thì trái chủ có quyền thu và bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền người phát hành còn nợ.  Trái phiếu có tài sản cầm cố là loại trái phiếu bảo đảm bằng việc người phát hành cầm cố một bất động sản để bảo đảm thanh toán cho trái chủ. Thường giá trị tài sản cầm cố lớn hơn tổng mệnh giá của các trái phiếu phát hành để đảm bảo quyền lợi cho trái chủ.  Trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ là loại trái phiếu được bảo đảm bằng việc người phát hành thường là đem ký quỹ số chứng khoán dễ chuyển nhượng mà mình sở hữu để làm tài sản bảo đảm.  Trái phiếu không bảo đảm là loại trái phiếu phát hành không có tài sản làm vật bảo đảm mà chỉ bảo đảm bằng uy tín của người phát hành.  Căn cứ vào thời hạn đáo hạn.  Trái phiếu ngắn hạn: Có thời gian đáo hạn từ 1 đến 5 năm.  Trái phiếu trung hạn: Có thời gian đáo hạn từ 5 đến 15 năm.  Trái phiếu dài hạn: Có thời gian đáo hạn nhiều hơn 15 năm.  Trái phiếu vô hạn: không ghi thời gian đáo hạn. Nhóm 3 14  Căn cứ vào hình thức trái phiếu.  Trái phiếu vô danh là loại trái phiếu không ghi tên của người mua và trong sổ sách của người phát hành. Trái chủ là người được hưởng quyền lợi.  Trái phiếu ghi danh là loại trái phiếu có ghi tên của người mua và trong sổ sách của người phát hành.  Căn cứ vào tính chất trái phiếu.  Trái phiếu có thể chuyển đổi là loại trái phiếu của công ty cổ phần mà trái chủ được quyền chuyển sang cổ phiếu của công ty đó. Việc này được quy định cụ thể về thời gian và tỷ lệ khi mua trái phiếu.  Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu là loại trái phiếu có kèm theo phiếu cho phép trái chủ được quyền mua một số lượng nhất định cổ phiếu của công ty.  Trái phiếu có thể mua lại là loại trái phiếu cho phép nhà phát hành được quyền mua lại một phần hay toàn bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán. c) Các nhân tố ảnh hưởng đến trái phiếu.  Khả năng tài chính của chủ thể phát hành trái phiếu: Khi mua trái phiếu, người mua sẽ quan tâm đến khả năng thanh toán vốn gốc và lãi của chủ thể phát hành. Nếu có những biến động bất lợi về khả năng tài chính của chủ thể phát hành, thì lập tức giá trái phiếu đó sẽ tụt giảm trên thị trường chứng khoán. Mặc dù lãi suất trái phiếu có vẻ hứa hẹn nhưng độ rủi ro hàm chứa lại cao hơn.  Thời gian đáo hạn: Một trái phiếu có thời gian đáo hạn càng gần thì giá của nó càng tăng trên thị trường vì độ rủi ro thấp.  Dự kiến về lạm phát: Đối với loại trái phiếu cố định thì khi lạm phát tăng người mua trái phiếu sẽ bất lợi.  Biến động lãi suất thị trường: Nếu lãi suất bắt đầu tăng, vốn sẽ chảy vào thị trường nào hứa hẹn lợi nhuận cao hơn. Như vậy giá của trái phiếu có lợi tức cố định sẽ giảm. Ngược lại, nếu giá trái phiếu giảm do người ta dự đoán lạm phát tăng, thì việc tăng lãi suất (chính việc này làm giảm giá trái phiếu) có thể được coi là dấu hiệu của Chính phủ quyết định đẩy lùi lạm phát. Nhóm 3 15  Thay đổi tỷ giá hối đoái: Yếu tố này ảnh hưởng đến các loại trái phiếu được thanh toán bằng nội tệ hoặc bằng đồng ngoại tệ. Ví dụ, đồng dollar Mỹ có giá trị tăng cao hơn so với đồng bảng Anh thì sẽ làm tăng giá trị của loại trái phiếu được thanh toán bằng dollar Mỹ. 4. Cổ phiếu a) Khái niệm  Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau được gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.  Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cá nhân tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ động chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cố phần của mình cho người khác trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84 của luật doanh nghiệp 2005.  Cổ tức là hình thức chia sẻ lợi nhuận của công ty dựa trên tỷ lệ sở hữu. Chỉ được chia cổ tức khi có lãi hoặc lợi nhuận để lại.  Các nội dung chủ yếu trên cổ phiếu là:  Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty.  Số và ngày cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh.  Số lượng cổ phần và loại cổ phần.  Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá.  Họ tên địa chỉ và các chi tiết khác của cổ đông.  Thủ tục chuyển nhượng cổ phần. Nhóm 3 16  Chữ ký mẫu của đại diện công ty và dấu công ty  Số đăng ký và ngày phát hành cổ phiếu.  Các nội dung khác nếu đó là cổ phiếu ưu đãi. b) Đặc điểm của cổ phiếu  Tính thanh khoản cao: Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên tính thanh khoản của cố phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:  Thứ nhất, kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành (công ty có cổ phiếu niêm yết). Nếu tổ chức phát hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trả cổ tức cao, cổ phiếu của công ty sẽ thu hút nhà đầu tư và cổ phiếu sẽ dễ dàng mua bán trên thị trường.  Thứ hai là mối quan hệ cung cầu trên thị trường chứng khoán: thị trường cổ phiếu cũng như các thị trường khác đều bị chi phối bởi quy luật cung - cầu. Giá cổ phiếu trên thị trường không chỉ chịu ảnh hưởng từ kết quả làm ăn của công ty mà còn phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của nhà đầu tư. Tuy một loại cổ phiếu rất tốt, nhưng thị trường đang bão hòa nguồn cung thì cổ phiếu đó cũng khó tăng giá. Ngược lại, khi thị trường khan hiếm hàng hóa, ngay cả cổ phiếu kém chất lượng cũng có thể bán dễ dàng.  Có tính lưu thông: Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thật sự, tính lưu thông giúp chủ sở hữa cổ phiếu thực hiện được nhiều hoạt động như thừa kế, cho tặng để thực hiện đúng nghĩa vụ tài sản.  Tính tư bản giả: Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giả trị như tiền. Tuy nhiên cổ phiểu không phải là tiền nó chỉ được đảm bảo giá trị bằng tiền. Và mệnh giá của cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị cổ phiếu.  Tính rủi ro cao: Phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát triển, chính trị. Giá trị của cổ phiếu luôn biến động. Nhóm 3 17 5: Các công cụ phát sinh. a) Quyền lựa chọn. Là một công cụ cho phép người nắm giữ nó được mua hoặc bán một khối lượng nhất định hàng hoá với một mức giá xác định, và trong một thời gian nhất định. Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai.  Những yếu cấu thành quyền lựa chọn:  Tên của hàng hoá cơ sở và khối lượng được mua theo quyền  Loại quyền (chọn mua hay chọn bán).  Thời hạn của quyền.  Mức giá thực hiện theo quyền.  Những mức giá liên quan tới quyền lực chọn:  Giá thị trường hiện hành của loại hàng hoá cơ sở.  Giá hàng hoá cơ sở thực hiện theo quyền.  Giá quyền lựa chọn. b) Quyền mua trước. Quyền mua trước là một quyền lựa chọn mua có thời hạn rất ngắn, có khi chỉ vài tuần. Quyền này được phát hành khi các công ty tăng vốn bằng cách phát hành thêm các cổ phiếu thường. Quyền cho phép một cổ đông mua cổ phiếu mới phát hành với mức giá đã ấn định trong một khoảng thời gian xác định. Loại quyền này thường được phát hành theo từng đợt, mỗi cổ phiếu đang lưu hành được kèm theo một quyền. Số quyền cần để mua một cổ phiếu mới được quy định tuỳ theo từng đợt phát hành mới. Giá cổ phiếu ghi trên quyền thường là thấp hơn giá hiện hành của cổ phiếu. Giá của quyền được tính bằng chênh lệch giữa giá thị trường hiện hành của cổ phần đang lưu hành và giá mua cổ phần mới theo quyền, chia cho số lượng quyền cần có để mua một cổ phần mới Nhóm 3 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng