Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Thiên Sơn...

Tài liệu Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Thiên Sơn

.PDF
60
347
145

Mô tả:

CHƢƠNG 1. L LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng qu n về tài chính do nh nghiệp 1.1.1. h i ni m tài ch nh do nh n hi p Theo PGS.TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hào (2010), Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân thì tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí… Quan hệ giữa doanh nghiệp và các thị trường khác: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có mối quan hệ rất chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường dịch vụ, hàng hóa, thị trường sức lao động…Điều quan trọng hơn là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có các kế hoạch sản xuất và tiếp thị nhằm thỏa mã nhu cầu trên thị trường. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn vốn và các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho nhà tài trợ, doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng hoặc đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng. 1.1.2. Bản chất củ tài ch nh do nh n hi p Là quá trình hoạt động sản xuất, tuần hoàn và luân chuyển vốn và được mô tả theo các giai đoạn sau: Giai đoạn 1: 1 Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban đầu, vốn này được tạo lập chủ yếu từ vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp sử dụng vốn này để mua tư liệu lao động (đất đai, máy móc, thiết bị…) và mua đối tượng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu, trả lương cho lao động). Giai đoạn này vốn chuyển từ tiền tệ sang hàng hóa. Giai đoạn 2: Là giai đoạn sản xuất và kết hợp các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, máy móc..) để tạo ra sản phẩm. Trong giai đoạn này vốn của doanh nghiệp từ hình thái hàng hóa, vật tư, nguyên vật liệu chuyển sang sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và cuối cùng là thành thành phẩm mới. Giai đoạn 3: Doanh nghiệp xuất bán thành phẩm và có được thu nhập bằng tiền. Tới giai đoạn này thì doanh nghiệp đã hoàn thành một vòng tuần hoàn từ vốn ban đầu bằng tiền và kết thúc cũng thu về hình thái là tiền nhưng với một lượng tiền lớn hơn ban đầu. 1.1.3. Chức năn củ tài ch nh do nh n hi p Tài chính doanh nghiệp bao gồm 3 chức năng chính sau: a. Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh do nh củ do nh nghiệp Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Xác định và huy động các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể. Thứ h i, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn. Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả. Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh... Thứ b , phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý nhất. b. Chức năng ph n phối thu nhập củ do nh nghiệp Biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Các doanh nghiệp phân phối như sau: 2 Thang Long University Library Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như chi phí vật tư, chi phí lao động và các chi phí khác doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Phần lợi nhuận sẽ phân phối như sau: - Bù đắp các chi phí không được trừ. - Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông. - Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp. c. Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh do nh Đó chính là việc kiểm soát và kiểm tra quá trình tạo lập và sử dụng các vốn tiền tệ của doanh nghiệp. Giúp cho chủ thể của doanh nghiệp phát hiện những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có thể đưa ra các quyết định nhằm ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Và chức năng giám đốc cũng là chức năng thường xuyên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.4. V i trò củ tài ch nh do nh n hi p Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm sau: + Huy động, khai thác các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, thường xuyên. + Tài chính doanh nghiệp tạo lập các đòn bẩy kích thích, điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. + Tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu hiệu cho nhà quản lý kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Tổng qu n về ph n tích tài chính do nh nghiệp 1.2.1. h i ni m và ý n hĩ củ phân t ch tài ch nh do nh n hi p a. Khái niệm Theo PGS.TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hào (2010), Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân thì phân tích tài chính là việc sử dụng các khái niệm, công cụ, phương pháp để thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình tài chính, tiềm lực và khả năng của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. 3 b. nghĩ Kết quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều đối tượng, cho thấy tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích, đồng thời dự báo những cơ hội trong tương lai cũng như các kế hoạch tài chính phù hợp với doanh nghiệp. Do đó, phân tích tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các bên tham gia. Cụ thể là: Thứ nhất, cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở hữu, các bên chủ nợ để có những quyết định đúng đắn trong tương lai nhằm có được hiệu quả cao nhất trong điều kiện các nguồn lực có hạn. Thứ h i, cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Thứ b , phân tích tài chính cho người sử dụng thông tin hiểu được và nắm chắc ý nghĩa các con số trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, người sử dụng thông tin sẽ áp dụng các công cụ phân tích khác nhau để chắt lọc thông tin từ dữ liệu ban đầu phù hợp với mục đích của mình. 1.2.2. Chức năn và nội dun củ phân t ch tài ch nh do nh n hi p a. Chức năng Chức năng điều chỉnh: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế tài chính trong quá trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống các quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng phong phú và phức tạp, phải chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố trong lẫn ngoài doanh nghiệp. Các quan hệ tài chính đó sẽ hoạt động bình thường và trơn tru nếu đó là sự kết hợp tốt của các mối quan hệ với nhau. Nhưng với các mối quan hệ ngoại sinh thì doanh nghiệp ko thể kiểm soát hết toàn bộ. Nên doanh nghiệp cần phải điều chỉnh sao cho hợp lý nhất. b. Nội dung Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp được chia thành những nhóm sau: Một là: Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính, nội dung này đánh giá cấu trúc tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua đó thấy được những đặc trưng trong việc sử dụng vốn. Hai là: Phân tích tính hiệu quả của doanh nghiệp. Lợi nhuận chính là mục tiêu cuối cùng. Vì vậy lợi nhuận và doanh thu là hai yếu tố rất quan trọng khi đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Ba là: Phân tích rủi ro của doanh nghiệp. Trên thực tế các hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có tính mạo hiểm nên bất kỳ nhà phân tích nào cũng quan tâm đến 4 Thang Long University Library mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Như vậy có thể biết được mức độ rủi ro cũng như những nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh cũng như trong huy động vốn. Bốn là: Phân tích giá trị của doanh nghiệp. Hiện tại các hoạt động tài chính của doanh nghiệp về cơ bản là có hai chức năng là huy động nguồn vốn và sử dụng vốn nhưng hướng đến mục tiêu là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Giá trị của doanh nghiệp được nâng cao không chỉ là kết quả từ việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực mà còn là trách nghiệm và thái độ của doanh nghiệp với cộng đồng. Và đó cũng là cách để doanh nghiệp có thể nâng cao được vị thế của mình trên trị trường trong cũng như ngoài nước. 1.3. Quy trình ph n tích tài chính do nh nghiệp Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp được tiến hành qua các bước sau: Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp Thu thập thông tin Xử lý thông tin Dự đoán và quyết định 1.3.1. Thu thập thôn tin Phân tích tài chính sư dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm những thông tin bên trong nội bộ và cả ngoài doanh nghiệp, những thông tin kế toán, thông tin quản lý, thông tin về số lượng và giá trị….trong đó các thông tin về kế toán là nguồn thông tin rất quan trọng vì nó được phản ánh trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp. 1.3.1.1. Thông tin bên trong doanh nghiệp Là các thông tin liên quan đến doanh nghiệp, trong đó có bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là nhưng thông tin rất quan trong đối với một doanh nghiệp vì nó phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. a. Bảng c n đối kế toán Theo PGS.TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hào (2010), Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân thì bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo). 5 Kết cấu của bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần: Tài sản và nguồn vốn, được trình bày dưới dạng một phía (bảng cân đối báo cáo) hoặc hai phía ( bảng cân đối kế toán). Bên tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo được quản lý và được sử dụng bởi doanh nghiệp. Đó là các tài sản cố định vô hình và hữu hình, tài sản lưu động (tiền và các khoản phải thu…). Bên nguồn vốn phản ánh toàn bộ nguồn hình thành nên tài sản hiện có của doanh nghiệp tính đến thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn đối với các chủ nợ và chủ sở hữu. Đó là nợ ngắn hạn (các khoản phải trả, trả cho nhà cung cấp…..), nợ dài hạn (nợ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng..), vốn chủ sở hữu (vốn góp ban đầu, phát hành cổ phiếu…). Các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần từ trên xuống dưới. b. Báo cáo kết quả kinh doanh Là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó. Báo cáo kết quả kinh doanh cho người xem thấy đươc khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cho người xem thấy được tình hình của doanh nghiệp, từ đó tính được các chỉ tiêu của năm này so với năm trước đó. Phân tích nghĩa vụ tài chính với Nhà nước cũng đánh giá được tình hình của doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp nộp thuế thường xuyên và đúng hạn thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động tốt, còn ngược lại thì hoạt động của doanh nghiệp chưa tốt. c. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu tiền và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động của tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có 3 hoạt động: 6 Thang Long University Library - Hoạt động kinh doanh: phản ánh dòng tiền thu vào và chi ra chủ yếu của doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh. Các dòng tiền chủ yếu của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh là: thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, dịch vụ, tiền trả lương… - Hoạt động đầu tư: là toàn bộ dòng tiền liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Như các hoạt động mua, xây dựng, thanh lý, nhượng bán tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Các khoản thu tiền từ việc bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu lại phần đã đầu tư… - Hoạt động tài chính: Là dòng tiền liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính bao gồm: tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn và dài hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu …. d. Thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là một hệ thống các số liệu cho biết tình hình tài sản và nguồn vốn, luồng tiền và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính cho biết khái quát đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng. Phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính có tác dụng là: + Cung cấp các thông tin và số liệu để phân tích và đánh giá cụ thể về tình hình thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Cho biết chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp, để kiểm tra các quy định chế độ kế toán, phương pháp mà doanh nghiệp đăng ký áp dụng cũng như các kiến nghị của doanh nghiệp. 1.3.1.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp Đó là các yếu tố thuộc môi trường kinh tế như: lạm phát, tăng trưởng hay suy thoái, lãi suất, thất nghiệp…đều ảnh hưởng đến quyết định về giá vì chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua và sự nhạy cảm của khách hàng. Không chỉ có vậy mà còn cần cả các thông tin từ các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường như: giá cả, chất lượng, dịch vụ…để có các quyết định phù hợp về giá cả để có thể cạnh tranh và thu hút được nhiều khách hàng hơn. Thêm vào đó nếu như công ty có thể đưa ra được các sản phẩm độc đáo và lạ mắt thì càng ít có khả năng bị thay thế và người mua cũng ít nhạy cảm về giá hơn. 7 1.3.2. Xử lý thôn tin Giai đoạn tiếp theo của thu thập thông tin là quá trình xử lý các thông tin đã thu thập. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. Hiện nay phân tích tình hình tài chính có rất nhiều phương pháp cũng như công cụ để xử lý những thông tin thu thập được, nhưng có 2 phương pháp được sử dụng chủ yếu là: Phương pháp so sánh và Phương pháp phân tích chỉ số. 1.3.2.1. Phương pháp phân tích chỉ số Phương pháp này dựa trên ý nghĩa các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các chỉ số là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích chỉ số yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các chỉ số tài chính được phân thành các nhóm chỉ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm chỉ số: + Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán + Nhóm chỉ số về khả năng quản lý tài sản + Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời Việc phân tích tỷ lệ tài chính cho phép phân tích đầy đủ xu hướng tài chính để đưa ra đánh giá, nhận định và quyết định tài chính hợp lý. 1.3.2.2. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được áp dụng khi các chỉ tiêu tài chính thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Có nhiều phương pháp so sánh, tùy thuộc vào mục đích của người sử dụng mà sử dụng phương pháp phù hợp. Nội dung so sánh bao gồm: - So sánh giữa số liệu thực hiện trong kỳ này so với số liệu đã thực hiện ở kỳ trước để thấy được xu hướng thay đổi tài chính của doanh nghiệp, để đánh giá sự tăng trưởng của doanh nghiệp qua các thời kỳ. - So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu theo kế hoạch, dự kiến hoặc định mức để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch đã đề ra của doanh nghiệp. - So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 8 Thang Long University Library - So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác có cùng sản phẩm trong điều kiện hoạt động tương tự hoặc doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành để thấy được vị thế của doanh nghiệp trong ngành. Kỹ thuật so sánh: - So sánh bằng số tuyệt đối: là việc xác định chênh lệnh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Y = Y1 – Y0 Với Y : trị số so sánh Y0: trị số của chỉ tiêu gốc Y1: trị số của chỉ tiêu phân tích - So sánh bằng số tương đối: là xác định số phần trăm (%) tăng lên hay giảm xuống giữa thực tế so với kỳ gốc của các chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả cho biết tốc độ phát triển hay kết cấu mức phổ biến của hiện tượng kinh tế. Y Với Y1-Y0 Y0 100% Y : trị số so sánh Y0: trị số của chỉ tiêu gốc Y1: trị số của chỉ tiêu phân tích Tuy nhiên, điểm hạn chế của số tương đối là không phản ánh được thực chất và quy mô của chỉ tiêu so sánh. Vì vậy, trong một số trường hợp cần phải kết hợp so sánh cả số tương đối và số tuyệt đối. 1.3.3. Dự đo n và quyết định Thu thập và xử lý thông tin là để chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin đưa ra những quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển hay tối đa hóa lợi nhuận. 9 1.3.4. Thực hi n phân t ch 1.3.4.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp a. Ph n tích tình hình tài sản Phân tích tình hình biến động tài sản giúp các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp có thể đánh giá sự biến động về quy mô doanh nghiệp và những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động đó. Trong phân tích tình hình biến động tài sản, có thể phân tích cụ thể theo 2 nhóm sau: - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cho biết tình hình đầu tư vào các khoản mục ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm vốn bằng tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho. - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn cho biết tình hình đầu tư vào các khoản mục có tính chất dài hạn, gồm tài sản cố định, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Kết quả phân tích tình hình biến động tài sản là cơ sở đánh giá tính hợp lý khi doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào các khoản mục tài sản. Việc kết hợp kết quả phân tích tình hình biến động tài sản với các đặc thù ngành nghề kinh doanh giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra những chiến lược sản xuất kinh doanh, đặc biệt là những quyết định đầu tư có hiệu quả. b. Ph n tích tình hình nguồn vốn Phân tích tổng nguồn vốn, các bộ phận cấu thành nên nguồn vốn để xem xét tỷ trọng của từng loại vốn hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua đó, có thể đánh giá mức huy động vốn đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu: nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng lớn. Nợ phải trả phản ánh tỷ trọng các khoản huy động vốn của doanh nghiệp từ đối tác, nhà đầu tư, các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Việc thay đổi cơ cấu nguồn vốn phản ánh sự thay đổi trong khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có thể đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy hiệu quả của các chiến lược, chính sách, kế hoạch của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua một số chỉ tiêu trong và ngoài báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: 10 Thang Long University Library - Doanh thu thuần: là lượng doanh thu mà doanh nghiệp thực tế được nhận, có giá trị bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu, không bao gồm giá vốn hàng bán. Việc phân tích sự biến động của khoản mục doanh thu thuần giúp các bên liên quan có thể đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hiệu quả của quá trình hoạt động. - Giá vốn hàng bán: phản ánh toàn bộ chi phí mua hàng để sản xuất sản phẩm, hàng hóa. Phân tích sự biến động của giá vốn hàng bán cho thấy sự biến động của tình hình mua hàng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tình hình sử dụng nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất đối với doanh nghiệp sản xuất. Do đó, sự biến động của giá vốn hàng bán cho thấy sự thay đổi của chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được hàng hóa, sản phẩm cung cấp cho thị trường. - Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: Chi phí bán hàng là chi phí phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hóa như chi phí nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, vận chuyển, quảng cáo, tiếp thị… và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Lợi nhuận: là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác, lợi nhuận là phần còn lại của tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Các chỉ tiêu thường được xem xét khi phân tích lợi nhuận là: + Lợi nhuận thuần từ lãi được xác định bằng thu nhập từ lãi trừ chi phí từ lãi. + Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng doanh thu thuần trừ tổng chi phí. + Lợi nhuận sau thuế được xác định bằng lợi nhuận sau thuế trừ thuế thu nhập. + Tốc độ tăng lợi nhuận kỳ này so với kỳ trước. 1.3.4.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Khả năng th nh toán ợ ngắn hạn Tổng tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá tình hình thanh toán của công ty trong ngắn hạn, hay hiện tại mỗi đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Tỷ số này càng cao có nghĩa là doanh nghiệp có nhiều khả năng sẽ trả được hết các khoản nợ. Tỷ số thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn một thì công ty rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để 11 huy động thêm vốn. Nhưng, hệ số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả. - Khả năng thanh toán nhanh: Khả năng th nh toán nh nh Tổng tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Tỷ số này thể hiện tài sản lưu động không tính đến giá trị hàng lưu kho hay doanh nghiệp có thể dùng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để thanh toán nợ ngắn hạn mà không cần bán hàng tồn kho. Nếu hệ số này quá nhỏ thì công ty sẽ bị giảm uy tín với bạn hàng, gặp khó khắn trong việc thanh toán công nợ, và có thể công ty sẽ phải bán tài sản với giá bất lợi để trả nợ. Nếu hệ số này quá lớn lại phản ánh lượng tiền tồn quỹ nhiều, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán ngắn hạn thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. - Khả năng thanh toán tức thời: Khả năng th nh toán tức thời Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Tổng nợ ngắn hạn Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán nợ bằng tiền mặt ngay lập tức của doanh nghiệp nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Nếu tỷ số này cao tức là doanh nghiệp có đủ khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Điều này là rất tốt nhưng nếu dự trữ quá nhiều tài sản có tính thanh khoản cao thì doanh nghiệp sẽ mất chi phí lưu giữ tiền và những cơ hội đầu tư vào lĩnh vực khác. 1.3.4.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản a. Tổng tài sản - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Do nh thu thuần Tổng tài sản Chỉ số này cho biết hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. 12 Thang Long University Library b. Tài sản ngắn hạn - Hiệu suất sử dụng TSNH: Hiệu suất sử dụng TSNH Do nh thu thuần TSNH Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết 1 đồng TSNH sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao. - Tỷ suất sinh lời trên TSNH: T suất sinh lời trên TSNH Lợi nhuận r ng TSNH Tỷ suất này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết 1 đồng TSNH tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. - Vòng quay các khoản phải thu: V ng qu y các khoản phải thu Do nh thu thuần Các khoản phải thu Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách hàng hiện tại vẫn còn chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán bằng tiền cho khoản phải thu này thì coi như lượng vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng mới không còn nữa. Nói chung, hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này. - Thời gian thu nợ trung bình: 13 Thời gi n thu nợ trung bình 365 Hệ số thu nợ Tỷ số này cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiều thời gian để thu hồi các khoản tín dụng cấp cho khách hàng. Tỷ số này càng nhỏ càng tốt vì như thế doanh nghiệp sẽ không bị đối tác chiếm dụng vốn quá lâu và sẽ thu được tiền về sớm, từ đó doanh nghiệp có thể sử dụng số tiền đi đầu tư, tạo thêm 1 nguồn thu nhập. Nhưng nếu hệ số này quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp đang áp dụng chính sách thu nợ quá thắt chặt, làm xấu đi mối quan hệ đối với đối tác kinh doanh. - Hệ số quay vòng hàng tồn kho: Hệ số à ồ kho Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Hệ số quay vòng hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho trong kỳ. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số này càng cao càng được đánh giá là tốt vì số tiền đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt hiệu quả cao, nếu hệ số này nhỏ thì HTK dự trữ nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được do chất lượng thấp không đáp ứng được nhu cầu thị trường. Cần chú ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số lưu kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Nhưng hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Nên hệ số vòng quay hàng tồn kho không cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. - Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình: Thời gi n lu n chuyển hàng tồn kho trung bình 365 Hệ số qu y v ng hàng tồn kho Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình là khoảng thời gian cần thiết để công ty có thể thanh lý được hết số lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng hóa đang trong quá trình sản xuất). Tỷ số này càng thấp càng tốt bởi doanh nghiệp sẽ 14 Thang Long University Library tốn ít chi phí lưu kho, giảm vốn bị ứ đọng tại kho, làm tăng hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp. - Hệ số trả nợ: Giá vốn hàng bán Hệ số trả nợ Chi phí chung, bán hàng, quản lý Phải trả ngƣời bán Lƣơng, thƣởng, thuế phải trả Hệ số này cho biết trong 1 năm những khoản phải trả quay được bao nhiêu vòng, hệ số này càng cao thì làm tăng rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản của doanh nghiệp. Hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng được các khoản nợ dài. - Thời gian trả nợ trung bình: Thời gi n trả nợ trung bình 365 Hệ số trả nợ Thời gian trả nợ trung bình cho biết kể từ khi doanh nghiệp mua chịu đến khi doanh nghiệp trả tiền trung bình là bao nhiêu ngày. Hệ số này cao tức là doanh nghiệp đang chiếm dụng được vốn của các đối tác. Điều này làm giảm thiểu chi phí sử dụng vốn nhưng cũng đi kèm với rủi ro tài chính, rủi ro thanh toán và làm giảm uy tín của doanh nghiệp. - Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình: Thời gian quay v ng của tiền = Thời gian thu nợ trung bình + Thời gian quay v ng hàng tồn kho - Thời gian trả nợ trung bình Thời gian quay vòng của tiền cho biết một đồng chi ra thì mất bao nhiêu thời gian để thu hồi lại được. Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền là sự kết hợp của ba chỉ tiêu quản lý hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Thời gian quay vòng tiền ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu ở mức thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Tuy nhiên, cũng tùy vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vòng tiền sẽ ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. 15 c. Tài sản dài hạn - Hiệu suất sử dụng TSDH: Hiệu suất sử dụng TSDH Do nh thu thuần TSDH Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSDH trong kỳ tạo ra được bao nhiêu doanh thu. Tài sản dài hạn ở đây chủ yếu là máy móc, thiết bị, nhà xưởng. Hiệu suất này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp là tốt, đây chính là những nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư. - Tỷ suất sinh lời trên TSDH: T suất sinh lời trên TSDH Lợi nhuận r ng TSDH Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn cho biết rõ hơn khả năng sinh lời của tài sản dài hạn dùng trong doanh nghiệp. Nó cho biết một đồng đầu tư vào TSDH tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. 1.3.4.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời - Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): T suất sinh lời trên do nh thu Lợi nhuận r ng Do nh thu thuần Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): T suất sinh lời trên tổng tài sản Lợi nhuận r ng Tổng tài sản Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cho biết khả năng sinh lời của tài sản sử dụng trong doanh nghiệp hay việc sử dụng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu lợi nhuận ròng. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho 16 Thang Long University Library thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): T suất sinh lời trên vốn chủ sở h u Lợi nhuận r ng Vốn chủ sở h u Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh năng lực sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp để sinh lợi như thế nào, hay nói chính xác hơn là đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của doanh nghiệp. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu của công ty tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi, nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ. 1.3.4.6. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Là phân tích dòng tiền thu vào và chi ra theo từng hoạt động giúp các đối tượng quan tâm có một cái nhìn sâu sắc hơn về dòng tiền tệ của doanh nghiệp, để biết được những nguyên nhân, tác động ảnh hưởng đến tình hình tăng hay giảm vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ. Phân tích lưu chuyển tiền tệ được tiến hành bằng cách so sánh lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh với các hoạt động khác. Tiếp theo xác định mức độ ảnh hưởng của thu và chi đến lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của từng hoạt động. Xác định và so sánh giữa kỳ này với kỳ trước về tỷ trọng lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động trong tổng lưu chuyển tiền trong kỳ để nghiên cứu và đánh giá được tình hình lưu chuyển tiền trong mối quan hệ giữa các hoạt động. Doanh nghiệp cần phải tạo ra dòng tiền dương để doanh nghiệp có khả năng tồn tại và điều đó được thể hiện tiền thu bán hàng lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ, cũng có nghĩa là doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh dương có thể duy trì được hoạt động của doanh nghiệp trơn tru và tuần hoàn liên tục kéo theo đó là các hoạt động khác như: đầu tư, tài trợ….. 1.4. Các nh n tố ảnh hƣởng đến việc ph n tích tài chính do nh nghiệp Công việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một việc rất quan trọng. Các nhân tố đó sẽ giúp cho các nhà phân tích đưa ra được các nhận định đúng đắn và chính xác nhất, vì vậy việc phân tích tài chính doanh nghiệp mới có thể đạt được kết quả cao. 17 1.4.1. Nhân tố bên tron do nh n hi p a. Phƣơng pháp ph n tích Phương pháp phân tích mà doanh nghiệp sử dụng cũng ảnh hưởng đến việc phân tích tình hình tài chình. Hiệu quả kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu ra và chi phí các yếu tố đầu vào, hai đại lượng này rất khó xác định một cách chính xác trong thực tế nó phụ thuộc vào phương pháp tính toán trong doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp đều có các phương pháp tính toán khác nhau để làm sao cho hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được là cao nhất nên doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp tính của doanh nghiệp đó. b. Trình độ cán bộ ph n tích Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng kết hợp và xử lý thông tin như thế nào để đưa ra được kết quá phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không hề đơn giản. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phải phân tích và tính toán các chỉ tiêu. Tuy nhiên, chúng chỉ là các con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải kết hợp các chỉ tiêu với nhau, kết hợp các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp. Xác định điểm mạnh, điểm yếu cũng như là các nguyên nhân dẫn đến các điểm yếu. Do vậy việc phân tích tài chính cần đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao. c. Thông tin Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến chất lượng phân tích tài chính, bởi một thông tin không chính xác, thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức và không có ý nghĩa gì. Vì vậy thông tin chính là nền tảng để phân tích tài chính. Từ các thông tin có được, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai. Vậy nên, nếu thông tin không chính xác và không có độ tin cậy cao thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.4.2. Nhân tố bên n oài do nh n hi p a. Tình hình kinh tế Tài chính doanh nghiệp nằm trong tổng thể nền kinh tế, nên phân tích tài chính doanh nghiệp cần quan tâm đến các chính sách kinh tế, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lạm phát, nguyên vật liệu để có thể lý giải được các nguyên nhân trong phân tích tài chính, lý do tăng giảm doanh thu, lợi nhuận…Nếu giá vốn hàng hóa tăng do 18 Thang Long University Library giá guyên vật liệu tăng hoặc là khi nền kinh tế có sự phát triển sẽ ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. b. Hệ thống pháp lý Thể chế chính trị, pháp luật chặt chẽ, rõ ràng sẽ là cơ sở cho sự bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh nhau một cách lành mạnh, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Thể hiện rõ nhất là các chính sách tài chính, các chế độ tiền lương, phụ cấp cho người lao động….Những nhân tố ở trên đây là cơ sở hay có thể nói là những nguyên tắc được sử dụng trong công tác phân tích tài chính. Sự thay đổi của hệ thống pháp lý sẽ kéo theo sự thay đổi của các số liệu sử dụng phân tích. c. Công nghệ kho học kỹ thuật Để việc phân tích tài chính đạt hiệu quả hơn cần phải có sự hỗ trợ từ những thiết bị hiện đại và cần có các phần mềm về tài chính giúp cho công việc của nhà phân tích dễ dàng, chính xác và thuận lợi hơn. Nếu như chỉ có các công cụ, dụng cụ tính toán đơn giản, thủ công thì sẽ có ảnh hưởng ko nhỏ tới việc phân tích. Với các máy móc hiện đại và phần mềm hỗ trợ tài chính thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu quản lý doanh nghiệp. 19 Kết luận chƣơng 1 Qua những nội dung trình bày ở trên có thể thấy được cái nhìn tổng quát về việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, và thấy rõ được vai trò và mục tiêu của công việc phân tích tình hình tài chính. Chương 1 của khóa luận đã giới thiệu các vấn đề tài chính doanh nghiệp, tìm hiểu những lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp được áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó bao gồm: tổng quan và phân tích tài chính doanh nghiệp, giới thiệu các phương pháp phân tích tài chính….Đây là nền tảng lý luận rất cần thiết và quan trọng, làm cơ sở cho những nghiên cứu khóa luận để đánh giá tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Thiên Sơn. 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng