PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
BÀI 4
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Hướng dẫn học
Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế kỷ XIX. Từ đầu thế kỷ
XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được phát triển và ngày càng được chú trọng bởi
nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ
thống tài chính, sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi
công nghệ thông tin. Nghiên cứu phân tích tài chính là khâu quan trọng trong công tác
quản lý và điều hành doanh nghiệp. Vậy phân tích tài chính là gì? Chủ thể nào cần phân
tích tài chính? Nội dung phân tích và phương pháp phân tích như thế nào? Đó là những nội
dung cơ bản được đề cập trong bài này.
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Chương 3, sách “Tài chính doanh nghiệp”, PGS.TS Lưu Thị Hương và PGS.TS Vũ
Duy Hào đồng chủ biên, Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân, 2013.
2. Chương 4, sách “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp”, TS. Bùi Văn Vần và TS.
Vũ Văn Ninh đồng chủ biên, Nxb Tài chính, 2013.
3. Chương 13, sách “Quản trị Tài chính doanh nghiệp”, Nguyễn Hải Sản, Nxb Thống
kê, 2010.
4. Các báo cáo phân tích tài chính có thể thu thập được.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Nội dung bài này chủ yếu đề cập tới những kiến thức cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp. Nội dung này cấp cho những người quan tâm tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp có hướng tiếp cận và sử dụng phương pháp để đánh giá trạng thái tài chính của
doanh nghiệp.
Mục tiêu
Mô tả được mục tiêu của những đối tượng quan tâm khác nhau khi phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
88
Trình bày được quy trình phân tích tài chính và các nguồn thông tin cho phân tích.
Trình bày được các phương pháp cơ bản sử dụng trong phân tích tài chính.
Trình bày được các nội dung cơ bản của phân tích tài chính.
Phân được tình hình tài chính cơ bản của một doanh nghiệp bất kỳ ngoài thực tế.
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Tình huống dẫn nhập
Thông tin về Báo cáo tài chính của Dược Hậu Giang
Công ty CP Dược Hậu Giang là công ty dược phẩm đứng đầu trong số các công ty trong nước
cùng ngành tại Việt Nam, với mạng lưới khắp các tỉnh thành cả nước, và doanh số các mặt hàng
chính chiếm 57% tổng doanh thu từ sản phẩm tự sản xuất trong nước. Trong thời gian qua, công
ty Dược Hậu Giang (DHG) đang là công ty được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm. Hàng năm,
DHG phải công bố thông tin tài chính giúp các cơ quan quản lý, nhà đầu tư,… nắm được tình
hình tài chính của công ty. Mặc dù thông tin tài chính công bố là như nhau tới các đối tượng
quan tâm, song họ lại ra các quyết định khác nhau, đặc biệt đối với các nhà đầu tư.
Tại sao cùng một công ty với các thông tin tài chính công bố là như nhau nhưng
các đối tượng khác nhau lại ra các quyết định khác nhau?
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
89
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
4.1.
Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính
Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và
kỹ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng
hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa ra các dự
báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt
động của doanh nghiệp. Phân tích tài chính còn là
việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích
năng lực và vị thế tài chính của một doanh nghiệp,
từ đó đánh giá và dự báo năng lực tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Phân tích tài chính tạo ra giá trị “khổng lồ” cho các nhà đầu tư, cung cấp số liệu phân
tích và đưa ra lời khuyên đầu tư cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Phân tích tài
chính làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực giác trong kinh
doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt động kinh doanh.
Như vậy, mỗi đối tượng sẽ quan tâm tới một khía cạnh khác nhau về tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
4.2.
Chủ thể và mục tiêu phân tích tài chính
Về cơ bản, tất cả những chủ thể mà lợi ích của họ trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan
đến doanh nghiệp thì đều sẽ có nhu cầu tiến hành việc phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp đó. Họ có thể là các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các
chủ nợ hiện tại và tương lai, các đối tác kinh doanh, các cơ quan quản lý chức năng
của Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp…
4.2.1.
Phân tích tài chính đối với nhà quản trị
Các nhà quản trị doanh nghiệp có thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp nên họ
có nhiều lợi thế để phân tích tài chính doanh nghiệp một cách đầy đủ nhất. Phân tích
tài chính doanh nghiệp trên giác độ quản trị nhằm vào nhiều mục tiêu:
Tạo thành chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến
hành cân đối tài chính, đánh giá khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cũng như
các rủi ro của doanh nghiệp.
Làm cơ sở cho các dự báo tài chính như lập kế hoạch đầu tư, kế hoạch ngân quỹ…
Cung cấp thông tin cho các quyết định của giám đốc tài chính cũng như ban giám
đốc, đồng thời là công cụ kiểm soát các hoạt động quản lý.
4.2.2.
Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư
Mục tiêu chính của các nhà đầu tư là gia tăng giá trị tài sản, giá trị doanh nghiệp vì họ
đã bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp và có thể phải chịu nhiều rủi ro. Các cổ đông và các
nhà đầu đầu tư khi đầu tư vào doanh nghiệp quan tâm tới khả năng sinh lời, rủi ro, diễn
biến giá của cổ phiếu, do đó khi phân tích tài chính họ tập trung vào các nội dung này.
4.2.3.
Phân tích tài chính đối với cho vay
Khi cho vay, các chủ nợ quan tâm đến khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên vay
ngắn hạn và dài hạn có đặc điểm khác nhau, do đó khi phân tích tài chính cũng cần
90
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
phải sử dụng các kỹ thuật khác nhau. Đối với các khoản cho vay ngắn hạn, người cho
vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, tức là khả
năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các khoản nợ đến hạn. Đối với các khoản cho
vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời mà
việc hoàn trả vốn và lãi phụ thuộc vào khả năng sinh lời này. Phân tích tài chính có
một vai trò khá quan trọng trong việc cung cấp thông tin giúp cho việc ra các quyết
định không chỉ các quyết định kinh doanh mà cả các quyết định quản lý. Phân tích tài
chính tuy không trực tiếp ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh nhưng nó có tầm ảnh
hưởng tới toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong môi trường đầy biến
động của kinh tế thị trường.
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng được các đối tượng khác quan tâm bởi họ có sử
dụng các thông tin của phân tích làm cơ sở cho các hoạt động của họ, đó là các cơ
quan thuế, công an, những người hưởng lương trong doanh nghiệp…
4.3.
Quy trình phân tích tài chính
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả năng xảy ra rủi
ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện là khả năng thanh toán, khả
năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự
đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự báo tài chính. Phân
tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác
nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo
vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp). Tuy nhiên,
trình tự phân tích và dự báo tài chính đều phải tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích
ứng với từng giai đoạn dự báo.
4.3.1.
Thu nhập thông tin
4.3.1.1.
Thông tin bên trong
Việc thu thập thông tin từ bên trong doanh nghiệp
được thực hiện chủ yếu dựa vào hệ thống báo cáo
tài chính của doanh nghiệp. Đây là những báo cáo
quan trọng nhất cung cấp thông tin về quá trình hoạt
động của một doanh nghiệp và là một trong những
cơ sở quan trọng giúp thực hiện quá trình phân tích
tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh
nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
4.3.1.2.
Thông tin bên ngoài
Thu thập thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp bao gồm nhiều nguồn khác nhau: thu
thập từ nền kinh tế và từ ngành kinh doanh. Căn cứ vào nguồn thông tin bên ngoài,
doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát tình hình của nền kinh tế nói chung và tình
hình của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nói riêng, phát hiện ra những cơ hội kinh
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
91
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
doanh hay những hạn chế của nền kinh tế, từ đó cùng với những kết quả phân tích báo
cáo tài chính để bổ sung và hoàn thiện cho quá trình dự báo và ra quyết định của các
nhà đầu tư hay các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
Trong những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập những thông tin chung (thông tin
liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất),
thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh
tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các
thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp (các thông tin mà các doanh nghiệp
phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử
dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp…).
4.3.2.
Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của quá trình phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu,
ứng dụng khác nhau có các phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu
phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục
tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá và xác định nguyên nhân
của các kết quả đã đạt được, phục vụ cho quá trình dự báo và ra quyết định.
4.3.3.
Dự báo và ra quyết định
Việc ra quyết định là mục đích chủ yếu của quá
trình phân tích báo cáo tài chính. Dù cho đó là nhà
đầu tư cổ phần có tiềm năng, nhà cho vay tiềm
năng, hay một nhà phân tích chiến lược của một
công ty đang được phân tích thì mục tiêu cuối cùng
đều giống nhau – đó là cung cấp cơ sở cho việc ra
quyết định hợp lý. Các quyết định đưa ra có thể là
nên mua hay bán cổ phần, nên cho vay hay từ chối hoặc nên lựa chọn giữa việc tiếp
tục thực hiện quy trình trước đây hay là chuyển sang một quy trình mới, tất cả sẽ phụ
thuộc phần lớn vào kết quả phân tích tài chính có chất lượng. Các quyết định đang
được xem xét sẽ là yếu tố quan trọng của phạm vi phân tích, nhưng mục tiêu ra quyết
định là không thay đổi. Chẳng hạn, cả những người mua bán cổ phần lẫn người cho
vay đều phân tích các báo cáo tài chính và coi đó như là sự hỗ trợ cho việc ra quyết
định, tuy nhiên phạm vi quan tâm trong những phân tích của họ sẽ khác nhau. Người
cho vay có thể sẽ quan tâm nhiều hơn tới khả năng thanh khoản, tức là khả năng
chuyển đổi thành tiền mặt của các loại tài sản trong thời kỳ ngắn hạn. Còn các nhà đầu
tư cổ phần tiềm năng có thể sẽ quan tâm hơn đến khả năng sinh lợi lâu dài và cơ cấu
vốn của doanh nghiệp.
4.4.
Phương pháp phân tích
4.4.1.
Phương pháp so sánh
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là phương
pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để
phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây
92
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ
sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất: nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến
và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin
cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp;
thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh
quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số; thứ ba, phương pháp phân tích này giúp nhà
phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng
loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số tham
chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của
doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử
dụng kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, nhà phân
tích thường so sánh theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu
hướng thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp, theo không gian (so sánh với
mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích, đánh giá sự thay đổi của các
khoản mục/chỉ tiêu thông qua việc sử dụng báo cáo tài chính của nhiều năm
liên tiếp:
o Phân tích sự thay đổi qua thời gian 2 đến 3 năm cả về số tuyệt đối và số tương
đối của các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính.
o Phân tích xu hướng dài hạn, trên cơ sở so sánh số liệu của các năm sau so
với năm gốc.
Từ đó đưa ra nhận định về chiều hướng, tốc độ, khuynh hướng/xu hướng của các
khoản mục/chỉ tiêu qua các năm so với năm gốc.
Ưu điểm của phương pháp so sánh là đơn giản, dễ vận dụng, có thể rút ra được tính
xu thế của các chỉ tiêu; tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là không đánh giá
được chất lượng của thông tin sử dụng để phân tích.
Phương pháp so sánh được chia làm 2 phương
pháp: So sánh theo chuỗi thời điểm (time –
series) và so sánh chéo (cross – sectional) thời
gian (time – series) và so sánh theo thời điểm
(cross – sectional).
o Phương pháp so sánh theo thời gian
Phương pháp so sánh theo thời gian là
phương pháp sử dụng các chỉ tiêu của doanh
nghiệp tính tại thời điểm phân tích so sánh
với chính chỉ tiêu đó trong quá khứ theo năm hoặc theo tháng. Việc lựa chọn
các thời điểm để so sánh phụ thuộc vào mục đích phân tích báo cáo tài chính
của các nhà phân tích.
Ví dụ: Các nhà phân tích muốn biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp A
tại thời điểm cuối quý nào trong năm là tốt nhất, thì cần phải xem xét các tỷ số
trong nhóm khả năng thanh toán tại thời điểm cuối mỗi quý trong 4 quý của
năm. Dựa vào kết quả tìm được, chúng ta có thể dễ dàng xác định được khả
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
93
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
o
o
4.4.2.
năng thanh toán của doanh nghiệp tại quý nào là tốt nhất. Tương tự như vậy
đối với trường hợp phân tích theo năm, khi muốn biết khả năng thanh toán của
doanh nghiệp năm 2010 so với các năm trước, chỉ cần lấy số liệu khả năng
thanh toán năm 2008, 2009 và từ đó so sánh.
Phương pháp so sánh chéo theo thời điểm (cross – sectional analysis)
Trong phương pháp này, người ta thường xuyên sử dụng kết quả các chỉ tiêu tỷ
số của doanh nghiệp đang xem xét để so sánh với chính chỉ tiêu đó của trung
bình ngành hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh tại cùng một thời điểm.
Phương pháp phân tích kết hợp (combined analysis)
Sau khi so sánh tỷ số theo thời gian và trung bình ngành, các nhà phân tích
thường kết hợp hai phương pháp trên để đưa ra kết luận về các tỷ số phân tích.
Phương pháp phân tích tách đoạn
Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để
phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp
bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống.
Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của Báo cáo
kết quả kinh doanh với Bảng cân đối kế toán. Với
phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết
được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt,
xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ
số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA),
thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối
quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó
đối với tỷ số tổng hợp.
Ứng dụng mô hình Dupont
o Mô hình có thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán hàng để
khảo sát hoặc giải thích kết quả của ROA.
o So sánh với những hãng khác cùng ngành kinh doanh.
o Phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian.
o Cho thấy sự tác động của việc chuyên nghiệp hóa chức năng mua hàng.
Các bước tiến hành trong phương pháp Dupont
o Thu nhập số liệu kinh doanh (từ bộ phận tài chính).
o Tính toán (sử dụng bảng tính).
o Đưa ra kết luận.
o Nếu kết luận xem xét không chân thực, kiểm tra số liệu và tính toán lại.
Ưu điểm của việc sử dụng phương pháp Dupont
o Tính toán đơn giản. Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp những thông tin và
đánh giá cơ bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
o Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên.
o Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ
nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần làm
94
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
trước tiên là nên nhìn vào thực trạng của doanh nghiệp, thay vì tìm cách thôn
tính doanh nghiệp khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy
mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém.
Hạn chế của phương pháp phân tích Dupont
o Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy.
o Không bao gồm chi phí vốn.
o Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu
đầu vào.
4.5.
Nội dung phân tích
Trong phần này sẽ tham khảo Báo cáo phân tích cổ phiếu DHG của Công ty Chứng
khoán VPBank (VPBS) vào tháng 5/2014 nhằm có cái nhìn chung về hoạt động phân
tích tài chính đối với công ty CP Dược Hậu Giang. Báo cáo này có thể được tải về tại:
http://images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/DHG_
170514_VPBS.pdf
hoặc xem tại:
http://www.slideshare.net/gmpvietnam/bo-co-phn-tch-c-phiu-ctcp-dc-hu-giang-vp-banksecurities-201405
4.5.1.
Phân tích Bảng cân đối kế toán
Trước hết, bằng cách nhìn vào bảng cân đối kế toán hoặc làm một số phép tính toán
đơn giản, người phân tích tài chính có thể rút ra những phân tích khái quát về bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp, bao gồm:
Phân tích kết cấu tài sản và kết cấu nguồn vốn: Tính tỷ lệ phần trăm từng loại tài
sản và từng nguồn vốn trên tổng tài sản hay tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, so
sánh các loại tài sản và thành phần nguồn vốn với nhau, so sánh qua các kỳ kinh
doanh, hoặc so sánh với doanh nghiệp khác trong ngành.
o Phân tích kết cấu tài sản: nhằm rút ra các đánh giá về: Đặc điểm kinh doanh,
năng lực hoạt động, chiến lược đầu tư, tiềm năng phát triển… của doanh nghiệp.
o Phân tích kết cấu nguồn vốn: nhằm rút ra các đánh giá về: Chiến lược tài trợ,
mức độ tự chủ tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, khả năng trả nợ,
khả năng huy động vốn trong tương lai… của doanh nghiệp.
Phân tích Vốn lưu động ròng (Net working capital – NWC): NWC được xác định
bằng cách lấy hiệu số giữa Tài sản ngắn hạn và Nợ ngắn hạn.
Nhằm đánh giá 2 vấn đề quan trọng:
o Một là, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không?
o Hai là, tài sản cố định của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc
bằng nguồn vốn dài hạn không?
Phân tích diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn.
o Nhằm đánh giá khái quát tình hình sử dụng vốn trong 1 kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp, và cách thức doanh nghiệp tài trợ vốn cho các hoạt động sử
dụng vốn ấy.
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
95
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Ví dụ: Trong Báo cáo phân tích cổ phiếu DHG của Công ty Chứng khoán VP Bank,
có đưa ra các phân tích khái quát về cơ cấu tài sản nguồn vốn như sau
96
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
4.5.2.
Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh
Bản chất của việc phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh là việc phân tích tình hình
doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mục tiêu của việc phân tích: Xác định mối liên hệ và đặc điểm các chỉ tiêu trong
báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua một số niên độ kế toán
liên tiếp và với số liệu trung bình ngành (nếu có) để đánh giá xu hướng thay đổi
từng chỉ tiêu, cũng như đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các
doanh nghiệp khác.
Ví dụ: Trong Báo cáo của VPBS, doanh thu của công ty CP Dược Hậu Giang được
phân tích trên nhiều góc độ
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
97
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Ngoài việc phân tích cơ cấu doanh thu, báo cáo cũng đưa ra so sánh giữa tăng trưởng
doanh thu của DHG so với tăng trưởng doanh thu toàn ngành:
Chi phí của DHG cũng được phân tích về cơ cấu như sau:
Nguồn: VPBS và DHG
Đồng thời, một số thành phần chi phí được so sánh với số liệu của các đối thủ cạnh
tranh trong ngành như sau:
98
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Nguồn: VPBS và DHG
Phân tích lợi nhuận của DHG bao gồm tính toán các chỉ tiêu lợi nhuận (ví dụ, biên lợi
nhuận ròng được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận ròng (hay chính là lợi nhuận sau thuế)
chi cho doanh thu), phân tích tăng trưởng lợi nhuận thông qua tính toán tốc độ tăng
trưởng và so sánh qua các năm liên tiếp, so sánh các chỉ tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng ngành (tham khảo kết hợp phần phân tích các
tỷ số về lợi nhuận ở mục sau).
Nguồn: VPBS và DHG
Yêu cầu: Đọc báo cáo gốc của VPBS (theo đường dẫn ở trên) để hiểu rõ nội dung
phân tích.
4.5.3.
Phân tích tỷ số tài chính
4.5.3.1. Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR – Current Ratio)
Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn là chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán
chung nhất của doanh nghiệp. Tỷ số này được tính bằng công thức:
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Các khoản nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả có thời gian đáo hạn ngắn,
thường là dưới 01 năm. Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết doanh nghiệp
có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn. Do đó, tỷ số này đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
99
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Khi tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn giảm, chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh
nghiệp giảm và đây là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng.
Khi tỷ số này có giá trị cao, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao. Tuy
nhiên, khi tỷ số này có giá trị quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá
nhiều vào tài sản lưu động hay nói cách khác là việc quản lý tài sản lưu động của
doanh nghiệp chưa có hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá
nhiều các khoản phải thu từ khách hàng… Do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp có
thể bị giảm.
Khả năng thanh toán nhanh (QR – Quick Ratio)
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được tính
toán dựa trên các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng
nhu cầu thanh toán cần thiết. Tỷ số này được tính toán theo công thức sau:
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh
=
Nợ ngắn hạn
Các tài sản lưu động bao gồm tiền, các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản
cao và các khoản phải thu. Do các loại hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp bởi
việc bán chúng có thể mất khá nhiều thời gian nên không được tính vào tỷ số này.
Khả năng thanh toán tức thời
Để xem xét khả năng mà doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thanh toán một cách
nhanh nhất, người ta sử dụng tỷ số khả năng thanh toán tức thời, được tính toán
dựa vào công thức sau:
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Tử số là tiền và các khoản tương đương tiền, là loại tài sản có tính thanh khoản cao
nhất trong các loại tài sản. Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bởi bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Vì đây là loại tài sản có
tính thanh khoản cao nhất nên tỷ số này sẽ đo lường khả năng trả nợ ngay tức thời
của doanh nghiệp. Tỷ số này cao cho thấy doanh nghiệp có dòng tiền mặt ổn định
và đáp ứng được nhu cầu thanh toán tức thời, nhưng nếu tỷ số này quá cao chứng
tỏ doanh nghiệp đang dư thừa một lượng tiền mặt lớn mà không sử dụng để đầu tư
sinh lời, như vậy cho thấy hiệu quả quản lý và sử dụng tiền mặt của doanh nghiệp
chưa cao.
Ví dụ: Các chỉ tiêu phản ảnh khả năng thanh toán (hay thanh khoản) của công ty
Dược Hậu Giang
Nguồn: VPBS và DHG
100
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
4.5.3.2.
Phân tích hoạt động kinh doanh và khả năng hoạt động
Vòng quay tiền (Cash Turnover Ratio)
Vòng quay tiền
=
Doanh thu
Tiền và tương đương tiền bình quân
Tỷ số này cho biết số vòng quay của tiền trong năm. Chỉ tiêu này lớn khi tiền và
tài sản tương đương tiền nhỏ hơn doanh thu và ngược lại. Tử số được xác định
bằng cách lấy tổng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài
chính và hoạt động khác. Mẫu số chính là tổng giá trị của các khoản tiền mặt, tiền
trong quỹ, tiền gửi tại ngân hàng… của doanh nghiệp và các tài sản tương đương
tiền, tức là có khả năng tốt trong việc chuyển đổi thành tiền như chứng khoán
thanh khoản cao, các giấy tờ có giá… Chỉ tiêu này được đưa ra nhằm đánh giá khả
năng hoạt động của loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong các tài sản là
tiền – trong việc tạo ra doanh thu. Nó cho biết nắm giữ mỗi một đồng “tiền và tài
sản tương đương tiền” thì sẽ tạo được bao nhiêu đồng doanh thu.
Kỳ thu tiền bình quân (ACP – Average Colleting Period)
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân hàng ngày
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản phải thu
thành tiền. Giá trị các khoản phải thu trên tử số là giá trị của các khoản phải thu
ngắn hạn của doanh nghiệp theo số liệu trên Bảng cân đối kế toán. Mẫu số được
xác định bằng cách lấy doanh số bán hàng một năm chia cho số ngày trong năm.
Kỳ thu tiền bình quân giúp đánh giá khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản
phải thu, hay nói cách khác là khả năng của doanh nghiệp trong việc thu nợ từ
khách hàng. Hệ số này cũng giúp đưa ra những thông tin về chính sách tín dụng
của doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền bình quân tăng dần hoặc cao hơn so với con số
bình quân của ngành thì chứng tỏ chính sách tín dụng của doanh nghiệp là dễ dãi
và các khoản phải thu không đủ tính thanh khoản. Việc nới lỏng tín dụng sẽ cần
thiết trong trường hợp cần kích thích bán hàng, tuy nhiên việc làm này cũng làm
tăng chi phí cho doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền bình quân được rút ngắn lại hoặc
thấp hơn so với con số bình quân của ngành thì chứng tỏ chính sách tín dụng của
doanh nghiệp là khắt khe, điều này khiến cho doanh nghiệp có thể bị mất nhiều
khách hàng quan trọng.
Vòng quay hàng tồn kho (Inventories Turnover Ratio)
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Để xem xét hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong việc quản lý và bán hàng
trong kho, người ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho. Đó là tiêu chuẩn để
đánh giá tính thanh khoản của hàng tồn kho của một doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán được xác định bằng cách lấy giá thành sản xuất cộng chênh lệch
sản phẩm tồn kho. Trong đó, chênh lệch sản phẩm tồn kho bằng chi phí nguyên vật
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
101
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
liệu tồn kho đầu kỳ cộng chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ và chi phí
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Giá thành sản xuất bằng chi phí sản xuất trực tiếp
(như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí vật tư trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
cộng chênh lệch sản phẩm dở dang.
Hàng tồn kho bình quân được tính bằng trung bình cộng của giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ trước và giá trị hàng tồn kho của kỳ đang tính.
Nhìn chung, tỷ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy dấu hiệu của việc hoạt
động có hiệu quả của hàng tồn kho và chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp, hàng tồn kho được bán càng nhanh thì vốn lưu trong kho càng thấp. Tuy
nhiên, nếu vòng quay này quá cao cũng có nghĩa là doanh nghiệp đang bị thiếu
hoặc bị mất các đơn đặt hàng, giá hàng đang giảm hoặc doanh nghiệp đang thiếu
các nguyên vật liệu. Ngược lại, nếu hệ số này quá thấp thì lại là dấu hiệu của việc
doanh nghiệp còn đọng quá nhiều hàng trong kho hoặc hàng trong kho bị lỗi thời,
chất lượng kém…
Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu
Tài sản lưu động bình quân
Tỷ số này cho biết một đồng đầu tư vào tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Cũng như trên, doanh thu được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu
của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Tài sản
lưu động là những tài sản tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và bị chế biến
thành sản phẩm, bao gồm tổng giá trị của tiền, chứng khoán thanh khoản, hàng tồn
kho, các khoản phải thu, chi phí trả trước ngắn hạn… Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu
động đo lường hiệu quả hoạt động của tài sản lưu động, từ đó giúp doanh nghiệp
có những điều chỉnh cần thiết trong việc đầu tư vào tài sản.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (FATO – Fixed Assets Turnover)
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (hay còn gọi là vòng quay tài sản cố định) giúp
doanh nghiệp đánh giá một cách khái quát quá trình quản lý tài sản cố định của
doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng đầu tư vào tài sản cố định, doanh nghiệp sẽ thu
được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định xem xét mức
đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định (đất đai, nhà xưởng, trang thiết bị) và
điều này cực kì quan trọng đối với những doanh nghiệp đòi hỏi vốn lớn như một
nhà sản xuất với các khoản đầu tư vào tài sản lâu dài.
Trong công thức trên, nếu lấy tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động khác sẽ có được tổng
doanh thu để tính toán hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Tài sản cố định được xác
định bằng cách lấy nguyên giá tài sản trừ đi khấu hao tài sản cố định, trong đó
phương pháp trích khấu hao tài sản cố định tùy thuộc vào từng doanh nghiệp cụ thể.
102
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (TATO – Total Assets Turnover)
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (hay vòng quay tổng tài sản) là chỉ tiêu được đưa ra
để đánh giá quá trình quản lý tài sản của doanh nghiệp có hiệu quả hay không.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần
=
Tổng tài sản bình quân
Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng đầu tư vào tổng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu doanh thu được xác định bằng tổng của doanh thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động
khác. Chỉ tiêu tổng tài sản được xác định bằng cách lấy tổng giá trị của tài sản lưu
động và giá trị còn lại của tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản lại xem xét mức độ hiệu quả của việc quản lý tất cả
tài sản của một doanh nghiệp. Nhìn chung, hệ số này càng cao thì mức đầu tư để
tạo doanh số bán hàng càng thấp và do vậy đem lại lợi nhuận càng lớn cho doanh
nghiệp. Nếu hiệu suất tài sản tương đối thấp so với mức của ngành hoặc thấp so
với chính mức độ trước đây của doanh nghiệp thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu
tư quá nhiều vào tài sản hoặc là tốc độ bán hàng của doanh nghiệp quá chậm.
Ví dụ: Khả năng hoạt động của công ty Dược Hậu Giang
Chỉ số khả năng hoạt động của DHG
2011
2012
2013
2014F
Hệ số vòng quay tài sản
1,3x
1,3x
1,3x
1,2x
Hệ số vòng quay các khoản phải thu
49,5
55,3
52,3
53,0
Hệ số vòng quay các khoản phải trả
35,2
18,1
51,8
35,0
Hệ số vòng quay hàng tồn kho
146,7
125,6
146,6
136,0
Nguồn: VPBS và DHG
4.5.3.3.
Phân tích hoạt động tài chính và khả năng cân đối vốn
Hệ số nợ (D/A – Debt/Assets)
Hệ số nợ
=
Tổng nợ
Tổng tài sản
× 100%
Hệ số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với tài sản. Nếu tỷ số
này quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này hàm ý doanh nghiệp có khả
năng tự chủ tài chính cao. Hệ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ
nợ càng cao trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải
thanh lý tài sản. Ngược lại, nếu hệ số nợ cao phản ánh doanh nghiệp không có thực
lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức
độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Hệ số tự tài trợ (E/A – Equity/Assets)
Hệ số tự tài trợ =
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
100%
103
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Hệ số tự tài trợ trực tiếp phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có hệ số tự tài trợ cao, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp ít bị
phụ thuộc vào huy động vốn từ vay nợ, qua đó cho thấy tiềm lực tài chính của
doanh nghiệp tương đối tốt.
Hệ số Nợ/VCSH (D/E – Debt/Equity)
Hệ số Nợ/VCSH
Tổng nợ
=
Vốn chủ sở hữu
100%
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động nợ và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này
cao chứng tỏ doanh nghiệp phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; tức
là rủi ro tài chính của doanh nghiệp cao. Tỷ số này thấp chứng tỏ doanh nghiệp chưa
biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích hiệu quả từ việc tiết kiệm thuế.
Khả năng thanh toán lãi vay (TIE – Time Interest Earning)
Khả năng thanh toán
lãi vay (TIE)
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT)
Lãi vay
100%
Tỷ số này càng cao doanh nghiệp càng ổn định về hoạt động, khả năng đáp ứng chi
trả lãi vay càng cao. Tỷ số này nhỏ hơn 1 phản ánh doanh nghiệp không đủ lợi
nhuận để chi trả lãi vay, doanh nghiệp không trả được lãi vay, do đó chi phí lãi vay
là nguyên nhân chính khiến cho doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Lợi nhuận trước
thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trả lãi
vay. Nếu khoản tiền này quá nhỏ hoặc mang giá trị âm thì doanh nghiệp khó có thể
trả lãi. Mặt khác, tỷ số này cũng thể hiện khả năng sinh lời trên các khoản vay của
doanh nghiệp.
Ví dụ: Khả năng cân đối vốn của công ty Dược Hậu Giang
Chỉ số khả năng cân đối vốn của DHG
4.5.3.4.
2009
2010
2011
2012
2013
Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu
0,5x
0,4x
0,4x
0,4x
0,5x
Tổng nợ/Tổng tài sản
0,3x
0,3x
0,3x
0,3x
0,4x
Nợ vay/EBITDA
0,2x
0,0x
0,0x
0,1x
0,3x
Nợ vay/EBIT
0,2x
0,0x
0,0x
0,1x
0,3x
EBITDA/Chi phí lãi vay
18,2x
219,5x
254,2x
223,1x
295,4x
EBIT/Chi phí lãi vay
17,0x
198,9x
227,9x
197,5x
264,1x
Phân tích hoạt động đầu tư và khả năng sinh lời
Doanh lợi doanh thu (ROS – Ruturn On Sales)
Doanh lợi doanh thu (ROS)
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh
hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng tiêu thụ sản phẩm. Tỷ số
là lợi nhuận sau thuế, được tính từ lợi nhuận trước thuế sau khi trừ đi thuế thu nhập
doanh nghiệp, lợi nhuận trước thuế là tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
104
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Mẫu số là doanh thu,
được hiểu là doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt
động tài chính và doanh thu từ hoạt động khác.
Doanh lợi tổng tài sản (ROA – Return On Assets)
Doanh lợi tổng tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
ROA là tỷ số cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lợi nhuận sau thuế
được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản), tức là cứ một đồng đầu tư vào
tổng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tài sản của một doanh
nghiệp được hình thành từ nợ và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn này được sử dụng
để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu
tư vào tài sản thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao càng tốt vì
nó cho thấy doanh nghiệp đang kiếm được nhiều lợi nhuận hơn trên lượng đầu tư
ít hơn.
Các nhà đầu tư cũng nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà doanh nghiệp phải trả cho các
khoản nợ. Nếu một doanh nghiệp không kiếm được nhiều hơn số tiền chi cho các
hoạt động đầu tư, đó không phải là một dấu hiệu tốt. Ngược lại, nếu ROA tốt hơn
chi phí vay thì có nghĩa là doanh nghiệp đang tạo thêm được một khoản lợi nhuận.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity)
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) hay tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là tỷ số
đo lường mức lợi nhuận trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân
tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi
quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả đồng vốn của
cổ đông, có nghĩa là doanh nghiệp đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông
với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động
vốn, mở rộng quy mô. Vì vậy, hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn
các nhà đầu tư. Khi tính toán tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ
cụ thể như sau:
o Nếu ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu doanh nghiệp có
khoản vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo
ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng.
o Nếu ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem doanh nghiệp đã
vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể
đánh giá doanh nghiệp này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.
Có thể nói, tỷ số này là khả năng thu nhập mà các nhà đầu tư có thể nhận được nếu
họ quyết định đầu tư vốn vào doanh nghiệp, do vậy đây là một trong những tỷ số
tài chính quan trọng nhất làm cơ sở dự đoán và ra quyết định của các nhà đầu tư.
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
105
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS – Earning Per Share)
EPS
=
Lợi nhuận cho mỗi cổ đông thường
Số cổ phiếu thường lưu hành bình quân
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang
được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng
kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc tính toán EPS sẽ chính xác hơn nếu sử
dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu
thường xuyên thay đổi theo thời gian.
Tuy nhiên, trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán bằng cách
sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. Có thể làm giảm EPS
dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi vào lượng
cổ phiếu đang lưu thông. EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất
trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành
nên tỷ lệ P/E.
Tỷ số tăng trưởng bền vững
Tỷ số tăng trưởng bền vững
=
Lợi nhuận giữ lại
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này phản ánh mức độ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi
nhuận cũng như cho biết triển vọng phát triển của công ty trong tương lai, phản
ánh mức độ tăng trưởng dài hạn của công ty.
Ví dụ: Khả năng sinh lời của công ty Dược Hậu Giang
106
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
Bài 4: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Bên cạnh đó, còn có một số chỉ tiêu về giá trị thị trường của doanh nghiệp, liên quan
đến giá trị thị trường của cổ phiếu và thể hiện kỳ vọng của nhà đầu tư về triển vọng
tương lai của doanh nghiệp, như sau:
Tỷ số giá thị trường cổ phiếu và lợi nhuận mỗi cổ phần (P/E – Price/Equity)
P/E
Giá thị trường cổ phiếu (P)
=
Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS)
Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng
trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Để xác định được tỷ số này
chúng ta cần phải biết được giá thị trường của cổ phiếu. Chính vì vậy, tỷ số này
chỉ có ý nghĩa với các công ty có cổ phiếu đã được niêm yết hoặc đang giao dịch
trên thị trường OTC, từ đó mới có thể thu thập được giá trị thị trường của cổ
phiếu. Tỷ số P/E được sử dụng để đánh giá sự kỳ vọng của thị trường vào khả
năng sinh lời của công ty. Ngoài ra, tỷ số này còn phản ánh mối quan hệ giữa giá
thị trường và lợi nhuận trên cổ phiếu của công ty phân tích, đồng thời cho biết nhà
đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu đồng để kiếm được 1 đồng lợi nhuận cho mỗi cổ
phiếu của công ty.
Nếu hệ số P/E cao, nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương
lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường
thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
Tỷ số giá thị trường và giá sổ sách (P/B hoặc M/B – Market Price/Book-value)
M/B
=
Giá thị trường cổ phiếu (P)
Giá trị sổ sách của cổ phiếu (Book-value)
Tỷ số này thường xuyên được các nhà đầu tư theo dõi trên thị trường tỷ số này phản
ánh mối quan hệ giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của cổ phiếu theo dõi.
Giá trị sổ sách
(Book-value)
=
Vốn chủ sở hữu
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
Tỷ số M/B thể hiện lợi nhuận mà một đồng tiền thực tạo sẽ phải gánh cho M/B
đồng kỳ vọng. Nếu M/B lớn hơn 1, có nghĩa là thị trường đánh giá cao hơn giá trị
hiện tại của cổ phiếu và ngược lại. Tỷ số này càng cao càng tốt đối với cổ phiếu của
doanh nghiệp, phản ánh sự kỳ vọng của thị trường vào cổ phiếu càng cao. Tỷ số
này thấp sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của công ty.
Lợi nhuận cổ phiếu so với giá thị trường
Tỷ số này được xem xét ngược với tỷ số giá thị trường trên thu nhập mỗi cổ phiếu,
là chỉ số đo lường lợi nhuận chuyển cho nhà đầu tư trên mỗi cổ phần.
Tỷ lệ lợi nhuận so
với giá thị trường
=
Thu nhập mỗi cổ phiếu
Giá thị trường mỗi cổ phiếu
100%
Tỷ số này cho biết 1 đồng giá trị thị trường mỗi cổ phiếu mà nhà đầu tư trả sẽ nhận
được bao nhiêu đồng thu nhập trên mỗi cổ phiếu.
TXNHTC01_Bai4_v1.0015103204
107
- Xem thêm -