ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM THỊ THU HIỀN
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG BỈM SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM THỊ THU HIỀN
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG BỈM SƠN
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số : 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS Trần Thị Thái Hà
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG PHÂN TÍCH
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 .......................................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH .................................................................................. 5
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................................................. 5
1.1. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................................ 5
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp ....................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .......................................... 6
1.2. Cơ sở dữ liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................... 9
1.2.1. Báo cáo tài chính ........................................................................................................ 9
1.3 Phƣơng pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ...................................... 12
1.3.1. Phương pháp so sánh ............................................................................................... 12
1.3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích................................................................... 14
1.3.3. Phương pháp liên hệ cân đối ................................................................................... 15
1.3.4. Phương pháp loại trừ ............................................................................................... 16
1.3.5. Phương pháp Dupont ............................................................................................... 17
1.3.6. Các phương pháp phân tích khác ............................................................................ 17
1.4 . Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ............................................ 19
1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh ngiệp ............................................. 19
1.4.2. Phân tích cấu trúc tài chính ..................................................................................... 20
1.4.3. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ................. 23
1.4.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán ............................................ 28
1.4.5. Phân tích nhóm chỉ số về thị trường chứng khoán : .............................................. 34
1.4.6. Phân tích hiệu quả kinh doanh ................................................................................ 35
CHƢƠNG 2 ........................................................................................................................ 39
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ............................................. 39
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN .................................................................. 39
2.1.
2.1.1.
2.1.2 .
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN...................... 39
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Xi Măng Bỉm Sơn : ......... 39
Ngành nghề kinh doanh và công nghệ sản xuất của Công ty CP Xi Măng
Bỉm Sơn : ...........................................................................................................................42
2.1.3.
Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp : ............... 44
2.1.4 Môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn ............................ 45
2.1.5. Điểm mạnh , điểm yếu của công ty trong ngành ..................................................... 47
2.1.6.
2.2.
2.2.1.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn ....... 48
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ................................. 49
Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty .......................................... 49
2.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính ..................................................................................... 62
2.2.3. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ................. 70
2.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán ............................................ 74
2.2.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh ................................................................................ 86
2.2.6 Phân tích nhóm hệ số về thị trường chứng khoán: ................................................. 93
2.3 Nhận xét tình hình tài chính của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn: ..................... 94
CHƢƠNG 3 ........................................................................................................................ 97
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN XI
MĂNG BỈM SƠN............................................................................................................... 97
3.1 Một vài dự báo về ngành xi măng Việt Nam:.......................................................... 97
3.1.2. Ngành xi măng trên TG ........................................................................................... 97
3.2.2. Thực trạng hoạt động của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam: ....................... 97
3.2.3 Chiến lược ngành và Dự báo tăng trưởng: ............................................................ 100
3.2. Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính cho Công ty CPXM Bỉm Sơn .......... 102
3.2.1. Xây dựng cơ cấu vốn phù hợp................................................................................ 102
3.2.2. Quản lý hiệu quả các khoản phải thu, phải trả ..................................................... 105
3.2.3. Tăng cường kiểm soát chi phí ................................................................................ 108
3.2.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm .................................................................. 111
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp............................................................................ 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính
BCTC
Bảng cân đối kế toán
BCĐKT
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCKQKD
Bình quân
BQ
Cổ phần Xi măng
CPXM
Doanh nghiệp
DN
Hoạt động kinh doanh
HĐKD
Hiệu quả kinh doanh
HQKD
Lợi nhuận sau thuế
LNST
Lợi nhuận trước thuế
LNTT
Nguồn vốn
NV
Tài sản
TS
Tài sản cố định
TSCĐ
Tài sản dài hạn
TSDH
Tài sản ngắn hạn
TSNH
Thu nhập doanh nghiệp
TNDN
Sản xuất kinh doanh
SXKD
Vốn chủ sở hữu
VCSH
i
DANH MỤC CÁC BẢNG PHÂN TÍCH
Bảng 2.1: kết quả tiêu thụ sản phẩm qua 3 năm gần đây .............................................. 48
Bảng 2.2: bảng cân đối kế toán dạng so sánh .................................................................. 50
Bảng 2.3: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dạng so sánh........................... 55
Bảng 2.4: bảng báo cáo lƣu chuyển tiền tệ dạng so sánh ............................................... 59
Bảng 2.5: bảng phân tích cơ cấu tài sản .......................................................................... 63
Bảng 2.6: bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn .................................................................... 66
Bảng 2.7. Phân tích tình hình ðảm bảo vốn cho hoạt ðộng kinh doanh........................ 71
Bảng 2.9. Phân tích khái quát khả năng thanh toán ...................................................... 79
Bảng 2.10. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, nợ dài hạn ........................... 82
Bảng 2.11. Phân tích hiệu quả kinh doanh ...................................................................... 87
Bảng 2.12. bảng phân tích một số chỉ số thị trƣờng chứng khoán của một số công ty
trong ngành sản xuất xi măng – vật liệu xây dựng. ........................................................ 93
ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu tài sản ............................................................................................... 64
Biểu đồ 2.2: cơ cấu nguồn vốn .......................................................................................... 68
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ cơ cấu tài sản và nguồn vốn ........................................................... 69
Biểu đồ 2.4 phân tích tình hình đảm bảo vốn theo quan điểm luân chuyển vốn ......... 72
Biểu đồ 2.5 : Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định nguồn tài trợ. ........ 74
Biểu đồ 2.6: Phân tích tình hình công nợ......................................................................... 76
Biểu đồ 2.7: Phân tích khái quát khả năng thanh toán .................................................. 78
Biểu đồ 2.8: So sánh KNTT với các đơn vị và ngành Xi măng năm 2012 .................... 80
Biểu đồ 2.9: Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ............................................ 83
Biểu đồ 2.10: Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn ............................................. 84
Biểu đồ 2.12: Khả năng chi trả lãi tiền vay ..................................................................... 85
Biểu đồ 2.13: Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh ................................................. 88
Biểu đồ 2.14: So sánh khái quát hiệu quả kinh doanh với các đơn vị và ngành Xi
măng năm 2012 .................................................................................................................. 88
Biểu đồ 2.15: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ........................................................... 90
Biểu đồ 2.16: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ............................................ 92
Biểu đồ 2.17: Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ........................................................... 92
iii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế
quốc dân đồng thời hội nhập kinh tế quốc tế sâu, rộng. Đây chính là cơ hội và
thách thức lớn đối với các DN Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam cần
nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực tài chính của mình.
Đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng tài chính thế giới trong những năm
gần đây có sự tác động đến nền kinh tế Việt Nam thì các DN Việt Nam nói
chung và Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn nói riêng đang phải tìm mọi
cách giữ vững thương hiệu, vượt qua giai đoạn khủng hoảng.
Là một Công ty có cổ phiếu được niêm yết trên sàn chứng khoán, là khách
hàng vay vốn của các Ngân hàng nên các thông tin phản ánh năng lực tài
chính, tình hình hiệu quả hoạt động của Công ty luôn dành được sự quan tâm
của rất nhiều đối tượng: Cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng...
Chính vì vậy, nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh đã trở thành
một mục tiêu quan trọng xuyên suốt trong mọi hoạt động của Công ty. Phân
tích tình hình tài chính là một công cụ quan trọng và hữu ích trong quản lý tài
chính của Công ty. Qua quá trình phân tích tình hình tài chính, Ban Lãnh đạo
Công ty sẽ đánh giá khái quát tình hình tài chính trong kỳ, sẽ biết được các
thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác trên các mặt hoạt động SXKD của Công
ty cả về kết quả, hiệu quả cũng như các nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Xuất phát từ lý do trên, nhận thấy tầm quan trọng của phân tích tình
hình tài chính đối với sự phát triển của Công ty, cùng với sự hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình của PGS. TS Trần Thị Thái Hà, tôi quyết định chọn đề tài: “Phân
tích tài chính của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn” làm đề tài nghiên cứu
nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi trên của thực tiễn.
1
2. Tình hình nghiên cứu:
* Phân tích tài chính là hoạt động rất quan trọng và không thể thiếu trong
quản trị tài chính doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của nó nên
đã có rất nhiều đề tài phân tích về tình hình tài chính của các doanh nghiệp.
Cụ thể như:
- “Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần VINACONEX 25”,
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Bùi Văn Lâm viết năm 2011 cũng đề cập đến
thực trạng phân tích tình hình tài chính của công ty và đề xuất các giải pháp
chủ yếu góp phần hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính phục vụ
nhu cầu quản lý tài chính, sản xuất kinh doanh của Công ty.
- “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần du lịch Lâm Đồng”,
luận văn thạc sỹ của Tác giả Bùi Thị Hương Liên viết năm 2012 cũng đã đề
cập đến các cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp, thực trạng
tình hình tài chính của công ty và đề xuất các giải pháp chủ yếu để cải thiện
tình hình tài chính của Công ty
Các luận văn trên đã đề cập đến những vấn đề chung về thực trạng phân tích
tài chính công ty hiện nay, và đưa ra một số giải pháp cho những thực trạng
trên. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào phân tích về tình hình tài chính của một
doanh nghiệp cung ứng xi măng với quy mô lớn như Công ty cổ phần Xi
măng Bỉm Sơn.Vì vậy, việc nghiên cứu và phân tích tài chính của công ty cổ
phần Xi măng Bỉm Sơn nói riêng và các công ty cung ưng xi măng nói chung
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần
thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích:
Nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính nhằm cải thiện tình hình tài chính
của công ty cổ phần
2
Nhiệm vụ:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xi măng
Bỉm Sơn trong những năm gần đây và chỉ ra những nguyên nhân gây nên hạn
chế trong công tác phân tích tài chính của Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài
chính của công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại công ty CP xi măng
Bỉm Sơn
* Phạm vi nghiên cứu: Phân tích và đánh giá tài chính tại Công ty Cổ
phần xi măng Bỉm Sơn trong giai đoạn 2010 - 2012
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo tài
chính, tài liệu của Công ty.
- Phương pháp xử lý số liệu: Phân tích các số liệu thực tế thông qua các
báo cáo, tài liệu của Công ty. So sánh, phân tích và tổng hợp các con số biến
động qua các năm qua đó có thể thấy được thực trạng doanh nghiệp trong
những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai.
5. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn.
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính của Công ty Cổ phần xi măng
Bỉm Sơn, qua đó giúp Ban Giám đốc Công ty quan tâm và hoàn thiện hơn
công tác phân tích tài chính của Công ty trong thời gian tới, để kết quả phân
tích tài chính phản ánh đúng, cung cấp thông tin chính xác trong quá trình
3
điều hành hoạt động Công ty. Và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài
chính của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
6. Bố cục luận văn.
- Tên đề tài: “Phân tích tài chính Công ty cổ phầnxi măng Bỉm Sơn”.
- Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì đề tài
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính tại các
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về tình hình tài chính của Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của
công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình
thức giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi DN và góp phần
tích lũy vốn.
Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính DN bao
gồm :
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước :
Mối quan hệ kinh tế này được thể hiện : Trong quá trình hoạt động kinh
doanh các DN phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật định và
ngược lại Nhà nước cũng có sự tài trợ về mặt tài chính cho các DN để thực
hiện chính sách kinh tế vĩ mô của mình.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường :
Kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều
được thực thi thông qua hệ thống thị trường : Thị trường hàng hóa tiêu dùng,
thị trường hàng hóa tư liệu sản xuất, thị trường tài chính … và do đó, với tư
cách là người kinh doanh hoạt động của doanh nghiệp không tách rời hoạt
động của thị trường, các doanh nghiệp vừa là người mua các yếu tố hoạt động
sản xuất kinh doanh, người bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; đồng thời là
người tham huy động và mua, bán các nguồn tài chính nhà rỗi của xã hội.
5
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm :
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ
đội sản xuất trong tạm ứng, thanh toán.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới nhiều hình thức tiền lương,
tiền thưởng, tiền phạt, lãi cổ phần…
Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hòa vốn giữa các đơn vị trực
thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, với Tổng công ty hoặc Tập đoàn.
1.1.2. Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Tài chính DN có ba vai trò cụ thể sau :
- Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu
kinh doanh của DN và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất. Để có đủ
vốn cho hoạt động SXKD, tài chính DN phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa
chọn NV, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy
trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở DN – đây là vấn
đề có tính quyết định đến sự sống còn của DN trong quá trình cạnh tranh
“khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.
- Vai trò đòn bảy kích thích và điều tiết HĐKD : Thu nhập bằng tiền
của DN được tài chính DN phân phối. Thu nhập bằng tiền mà DN đạt được do
thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản
xuất như : Bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và
để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước. Phần còn lại DN dùng để hình thành các quỹ của DN, thực
hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối tài
chính của DN là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của DN và quá trình
phân phối đó luôn gắn liền với đặc điểm vốn có của hoạt động SXKD và hình
thức sở hữu DN.
6
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân
phối của tài chính DN phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài chính DN trở thành
đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động
tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng
vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
- Vai trò là công cụ kiểm tra các HĐKD của DN: Tài chính DN thực
hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên, liên tục thông
qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu tài chính đó là : Chỉ
tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về
hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng
sinh lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép DN có căn cứ
quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hóa tình hình
tài chính- kinh doanh của DN.Phân tích tình hình tài chính DN là quá trình
xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá
khứ. Qua đó, người sử dụng thông tin có thể đánh giá đúng thực trạng tài
chính của DN, nắm vững tiềm năng, xác định chính xác HQKD cũng như rủi
ro trong tương lai và triển vọng của DN.
Thông tin về tình hình tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị DN và
cũng là nguồn thông tin quan trọng đối với những người ngoài DN. Phân tích
tình hình tài chính không những cho biết tình hình tài chính của DN tại thời
điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà DN đạt được
trong những hoàn cảnh đó. Mục tiêu của việc phân tích tình hình tài chính là
giúp người sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng
sinh lãi và triển vọng của DN. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính của DN
là mối quan tâm hàng đầu của nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám
đốc (Hội đồng quản trị ), các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách
hàng, những người cho vay, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các
nhà bảo hiểm, các đại lý…các cơ quan Chính phủ và chính bản thân những
người lao động. Mỗi nhóm người có những nhu cầu thông tin khác nhau và do
vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức
tranh tài chính của một công ty. Mặc dù mục đích của họ khác nhau nhưng
7
thường liên quan tới nhau, do vậy họ thường sử dụng các công cụ kỹ thuật cơ
bản giống nhau để phân tích tình hình tài chính.
Đối với các chủ DN và các nhà quản trị DN, mối quan tâm hàng đầu là
tìm kiếm lợi nhuận và trả nợ. Ngoài ra, họ còn quan tâm đến nhiều mục tiêu
khác nhau như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp
nhiều sản phẩm, hàng hóa, dịch cụ với chi phí thấp, đóng góp nhiều phúc lợi
cho xã hội, góp phần bảo vệ môi trường…
Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị DN và các chủ DN cần có đủ
thông tin và hiểu rõ DN nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện
cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình
tài chính nhằm đề ra quyết định đúng.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm
của họ hướng chủ yếu vào khả năng thanh toán nợ của DN. Vì vậy, họ đặc
biệt chú ý đến số lượng tiền, các TS khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh,
từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời
của DN. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng
rất quan tâm đến số liệu nguồn VCSH, bởi vì, số nguồn VCSH này là khoản
bảo hiểm cho họ trong trường hợp DN gặp rủi ro.
Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng, thanh
toán chậm hay không. Cũng như các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín
dụng, nhóm người này cũng cần phải biết được khả năng thanh toán hiện tại
và thời gian sắp tới của khách hàng.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như
sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn…Vì vậy
họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả
kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của DN. Đồng thời các nhà đầu tư rất
quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý.
Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
8
Bên cạnh các chủ DN (chủ sở hữu), các nhà quản lý, các nhà đầu tư,
các chủ ngân hàng…còn có nhiều nhóm người khác quan tâm tới thông tin tài
chính của DN. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, thông kê, chủ quản, các nhà
phân tích tài chính, những người lao động…Những nhóm người này có nhu
cầu thông tin về cơ bản giống như chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ DN
…bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại
và tương lai của họ.
Như vậy, có thể nói, mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích
tình hình tài chính, là giúp những người ra quyết định lựa chọn phương án
kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng và tiềm năng của DN.
1.2. Cơ sở dữ liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp
Cơ sở để phân tích tình hình tài chính của DN chủ yếu là các Báo cáo
tài chính (BCTC), các tài liệu kế toán và một số tài liệu khác.
1.2.1. Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính của các đơn vị.
Theo đó, BCTC chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình TS,
nguồn VCSH và công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
trong kỳ của DN. Hệ thống BCTC chính giữ một vai trò đặt biệt quan trọng
trong phân tích tình hình tài chính của DN.
Chế độ kế toán của Việt Nam quy định cụ thể về hình thức và nội dung
của các BCTC, áp dụng cho tất cả các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành
phần kinh tế, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
9
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của DN tại một thời điểm
nhất định.
Nội dung của BCĐKT thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình
hình TS và nguồn hình thành TS. Các chỉ tiêu này được phân loại, sắp xếp
thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể.
- Phần tài sản phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ TS hiện có của DN đến
cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn,
các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần TS được
sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại TS của DN trong quá trình tái sản
xuất.
- Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại TS của DN đến
cuối năm hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần NV được sắp xếp theo từng nguồn
hình thành TS của đơn vị (nguồn vốn của bản thân DN – vốn chủ sở hữu, vốn
người đi vay, NV chiếm dụng…).
BCĐKT giúp cho việc đánh giá phân tích thực trạng tài chính của DN
như: tình hình biến động về quy mô và cơ cấu TS, nguồn hình thành TS, về
tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, tình hình phân phối lợi nhuận.
Đồng thời, giúp cho việc đánh giá khả năng huy động NV vào quá trình
SXKD của DN trong thời gian tới.
- Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả HĐKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của DN, chi tiết
theo hoạt động HĐKD chính và các hoạt động kinh doanh khác.
Từ sự phân tích các số liệu trên BCKQKD, các nhà quản trị DN và các
đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được các thay đổi tiềm tàng về các
10
nguồn lực kinh tế mà DN có thể kiểm soát trong tương lai, đánh giá khả năng
sinh lời của DN, hoặc đánh giá tính hiệu quả của các nguồn lực bổ sung mà
DN có thể sử dụng.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN. Thông
tin về lưu chuyển tiền tệ của DN cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ
sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản
tiền đã tạo ra đó trong hoạt động SXKD của DN.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp cho việc phân tích các hoạt động đầu tư,
tài chính, kinh doanh của DN, nhằm đánh giá khả năng tạo ra nguồn tiền và
các khoản tương đương tiền trong tương lai, cũng như việc sử dụng các nguồn
tiền này cho các hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính của DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành của hệ thống
báo cáo tài chính của DN, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình
hình tài chính của DN trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình
bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính giúp cho việc phân tích một cách cụ thể
một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các báo cáo tài chính khác
không thể trình bày được.
1.2.2. Các tài liệu khác
Các tài liệu kế toán được sử dụng trong phân tích tình hình tài chính
DN là các sổ chi tiết, tổng hợp các tài khoản kế toán. Cụ thể là các sổ theo dõi
hàng tồn kho, theo dõi nguyên vật liệu, sổ theo dõi các khoản nợ phải thu, nợ
phải trả khả hàng, sổ theo dõi các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, sổ theo dõi
TSCĐ…và một số sổ tài khoản khác.
11
Ngoài các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp, trong quá trình phân tích tình
hình tài chính DN nhà phân tích còn sử dụng một số các báo cáo kế toán khác
có liên quan như báo báo chi phí SXKD, báo cáo tăng giảm tài sản cố định…
Ngoài các tài liệu là các BCTC, các sổ tổng hợp chi tiết kế toán, các
báo cáo kế toán khác thì khi phân tích tình hình tài chính của DN các nhà
phân tích có thể sử dụng một số tài liệu khác để cung cấp các thông tin bên
trong DN như : thông tin về tổ chức DN, quy trình công nghệ, năng lực sản
suất, lao động, marketing…các thông tin bên ngoài DN như thông tin liên
quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, thị trường; thông tin
ngành kinh tế; thông tin về pháp lý kinh tế…
1.3 Phƣơng pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính DN, bao gồm hệ thống các
công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các
mối quan hệ bên trong và bên ngoài , các luồng dịch chuyển và biến đổi tình
hình tài chính DN, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng
quát chung, các chỉ tiêu có tính đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng
tình hình tài chính của DN.
1.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác
định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích tình hình tài chính của
DN, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so
sánh là tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc được so sánh được
chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ
thực hiện hoặc kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh khác. Giá trị so sánh có
thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
12
- Xem thêm -