Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam - vinamilk...

Tài liệu Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam - vinamilk

.PDF
77
338
147

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VINAMILK SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ BÍCH NGỌC MÃ SINH VIÊN : A16807 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VINAMILK Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện : Th.s Chu Thị Thu Thủy : Đỗ Thị Bích Ngọc Mã sinh viên Chuyên ngành : A16807 : Tài chính HÀ NỘI - 2013 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất bình thường nào muốn thành công thì phải có mục tiêu - chiến lược, tuy nhiên để đạt được mục tiêu thì phải có sự kết hợp của nhiều hoạt động; hoạt động nhân lực, hoạt động tài chính, hoạt động marketing, hoạt động sản xuất,... Như vậy, ta thấy hoạt động tài chính là một trong những bộ phận cấu thành để một doanh nghiệp sản xuất có thể đạt được mục tiêu của mình. Chính vì vậy, hoạt động tài chính kém thì nó sẽ kiềm hãm các bộ phận còn lại và điều này làm cho doanh nghiệp không đạt được mục tiêu như mong muốn. Tóm lại, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tốt thì công tác quản lý tài chính phải tốt. Để nhận biết hoạt động tài chính của doanh nghiệp có tốt hay không thì công tác phân tích tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thông qua công tác phân tích tài chính thì ta sẽ thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó chúng ta mới biết phải làm gì để cải thiện hay làm cho nó tốt hơn. Quá trình nghiên cứu đề tài “phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk” đã giúp em nắm vững hơn về phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nắm được thực trạng tài chính tại công ty và giúp công ty đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính. Hoạt động tài chính của công ty vẫn ở trạng thái tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh đang trên đà phát triển. Vấn đề của công ty là nên làm cho tình hình tài chính của mình tốt hơn, hỗ trợ với các bộ phận khác nhằm làm tăng hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiêp. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong công ty và cô giáo Thạc sĩ Chu Thị Thu Thủy đã giúp đỡ cho em trong bài khóa luận này. Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2013 Sinh viên Đỗ Thị Bích Ngọc MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................................................................................................................... 1 1.1 Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................. 1 1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................................. 1 1.1.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................................... 1 1.1.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................................ 4 1.2 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính ................................................................... 5 1.2.1 Thông tin chung................................................................................................................ 5 1.2.2 Thông tin theo ngành kinh tế ........................................................................................... 5 1.2.3 Thông tin kế toán .............................................................................................................. 5 1.2.3.1 Bảng cân đối kế toán .................................................................................................... 6 1.2.3.2 Báo cáo kết quả kinh doanh ........................................................................................ 7 1.2.3.3 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ........................................................................................... 8 1.3 Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................................... 9 1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính DN .............................................................................. 9 1.4.1. Phương pháp so sánh ...................................................................................................... 9 1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số ........................................................................................ 10 1.4.3. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont .......................................................... 10 1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính DN ................................................................... 11 1.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính DN ................................................................ 11 1.5.1.1. Phân tích khái quát thông qua bảng cân đối kế toán ............................................... 11 1.5.1.2. Phân tích khái quát thông qua báo cáo kết quả kinh doanh .................................... 11 1.5.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn ............................................ 11 1.5.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản ....................................................................... 11 1.5.2.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn ......................................................... 12 1.5.2.3. Phân tích mối quan hệ cân đối tài sản và nguồn vốn ............................................... 12 1.5.3. Phân tích khả năng thanh toán .................................................................................... 15 1.5.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn ................................................................................. 15 1.5.3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh ............................................................................ 16 1.5.3.3 Hệ số thanh toán bằng tiền ......................................................................................... 16 1.5.3.4. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay ............................................................................ 16 1.5.4 Phân tích khả năng quản lý nợ ...................................................................................... 17 1.5.4.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản ........................................................................................... 17 1.5.4.2. Tỷ sổ nợ trên vốn chủ sở hữu..................................................................................... 17 1.5.4.3 Tỷ số khả năng trả lãi .................................................................................................. 17 1.5.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản .............................................................................. 18 1.5.5.1. Phân tích khả năng luân chuyển hàng tồn kho ........................................................ 18 1.5.5.2. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu .......................................................... 19 Thang Long University Library 1.5.5.3. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản ............................................................................. 20 1.5.5.5. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn .......................................................................... 20 1.5.6. Phân tích khả năng sinh lời của DN ............................................................................ 20 1.5.6.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần .................................................... 21 1.5.6.2. Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA ) ....................................................................... 21 1.5.6.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE ) ......................................... 21 1.5.7 Một số chỉ tiêu tài chính khác ........................................................................................ 22 1.5.7.1 Chỉ số EPS ................................................................................................................... 22 1.5.7.2 Chỉ số P/E .................................................................................................................... 22 1.5.8 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính ......................................... 22 1.5.8.1 Chất lượng thông tin sử dụng ..................................................................................... 22 1.5.8.2 Trình độ cán bộ phân tích ........................................................................................... 23 1.5.8.3 Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành .................................................................... 23 CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VINAMILK......................................................................... 24 2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk ........................................... 24 2.1.1 Vài nét tổng quan về Công ty ......................................................................................... 24 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................................. 24 2.2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty .................................................................................. 25 2.3 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk ........... 25 2.3.1 Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk ....................................................................................................................... 25 2.3.2. Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn và tài sản ............................................ 30 2.3.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản ................................................................ 30 2.3.3.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn ......................................................... 33 2.3.2.3. Phân tích quan hệ cân đối nguồn vốn - tài sản ........................................................ 35 2.3.3 Phân tích khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk ...... 36 2.3.3.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn .................................................................................. 36 2.3.3.2 Khả năng thanh toán nhanh ...................................................................................... 37 2.3.3.3 Khả năng thanh toán tức thời ..................................................................................... 39 2.3.4 Phân tích khả năng quản lý tài sản ............................................................................... 40 2.3.4.1 Khả năng quản lý hàng tồn kho ................................................................................. 40 2.3.4.2 Khả năng quản lý khoản phải thu .............................................................................. 42 2.3.4.3. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn .......................................................................... 43 2.3.4.4. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn ............................................................................. 44 2.3.4.6 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ................................................................................... 45 2.3.5. Khả năng quản lý nợ ..................................................................................................... 46 2.3.5.1 Hệ số nợ trên tổng tài sản ........................................................................................... 46 2.3.5.2 Số lần thu nhập đạt được trên lãi vay ......................................................................... 46 2.3.6 Phân tích khả năng sinh lời ........................................................................................... 47 2.3.6.1 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ................................................................................... 47 2.3.6.2 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản................................................................................. 49 2.3.6.3 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu .......................................................................... 52 2.7.1 Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và giá cổ phiếu của công ty trên thị trường ....................................................................................................................................... 54 2.7.1.1 Thu nhập trên một cổ phiếu EPS .............................................................................. 54 2.7.1.2 Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếuP/E ................................................................. 56 2.4 Đánh giá tình hình tài chính công ty cổ phần sữa Vinamilk ........................................ 56 2.4.1 Về cơ cấu tài sản ............................................................................................................. 56 2.4.2 Về cơ cấu nguồn vốn ...................................................................................................... 57 2.4.4 Về khả năng quản lý tài sản ........................................................................................... 58 2.4.5 Về hiệu quả sản xuất kinh doanh .................................................................................. 59 CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK...................... 60 3.1 Định hƣớng hoạt động của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk trong thời gian tới ..................................................................................................................................... 60 3.2 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk ............................................................................................. 61 3.2.1 Giải pháp điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý ........................................................................ 61 3.2.2 Quản lý hàng tồn kho ..................................................................................................... 61 3.2.3 Khả năng quản lý khoản phải thu ................................................................................. 62 3.2.4 Quản lý khả năng thanh toán ........................................................................................ 63 3.2.5 Xác định nhu cầu vốn .................................................................................................... 63 3.2.6 Phòng ngừa rủi ro tỷ giá ................................................................................................ 64 3.2.7 Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn ................................................................. 65 Thang Long University Library DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Biểu đồ 2.1 Doanh thu- Chi phí - Lợi nhuận .............................................................. 30 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu biến động tài sản ......................................................................... 31 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn .................................................................................. 34 Biểu đồ 2.4 Biểu đồ tăng trưởng EPS – Giá .......................................................................... 57 DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Bảng 2.1: Các chỉ tiêu về doanh thu và chi phí .......................................................... 27 Bảng 2.2: Phân tích một số chỉ tiêu cơ bản trên báo cáo kết quả kinh doanh ....................... 29 Bảng 2.3: Tài sản ngắn hạn ........................................................................................ 31 Bảng 2.4: Tài sản dài hạn ........................................................................................... 33 Bảng 2.5: Nợ phải trả ................................................................................................. 35 Bảng 2.6: Vốn chủ sở hữu .......................................................................................... 35 Bảng 2.7 Mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn ................................... 36 Bảng 2.8 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn ........................................................ 37 Bảng 2.9 Khả năng thanh toán nhanh ....................................................................... 38 Bảng 2.10 . Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán nhanh.................................. 38 Bảng 2.11 Hệ số thanh toán tức thời ......................................................................... 40 Bảng:2.12 Vòng quay hàng tồn kho ........................................................................... 41 Bảng 2.13: Mối tương quan giữa chính sách bán hàng và giá vốn hàng ................... 43 Bảng2.14: Tốc độ luân chuyển khoản phải thu .......................................................... 43 Bảng 2.15 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ......................................................... 45 Bảng 2.16 Hiệu suất sử dụng TSDH và TSCĐ ........................................................ 45 Bảng 2.17: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ................................................................. 46 Bảng 2.18: Hệ số nợ trên tổng tài sản......................................................................... 47 Bảng 2.19 Số lần thu nhập đạt được trên lãi vay ....................................................... 48 Bảng 2.20 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ................................................................. 49 Bảng 2.22 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản .............................................................. 51 Bảng 2.23 Phân tích tác động của ROS lên ROA ...................................................... 52 Bảng 2.24 Phân tích tác động của Hiệu suất sử dụng tổng TS lên ROA .................. 53 Bảng 2.25: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ........................................................ 54 Bảng 2.26: Tác động của ROA lên ROE .................................................................... 54 Bảng 2.27: Tác động của tỷ số nợ lên ROE ............................................................... 55 Bảng 2.28. Chỉ số EPS những năm gần đây ............................................................... 56 Bảng 2.29: Chỉ số P/E những năm gần đây ................................................................ 58 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt BQ CSH Tên đầy đủ Bình quân Chủ sở hữu LNST SXKD TSCĐ Lợi nhuận sau thuế Sản xuất kinh doanh Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quả. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ,đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự, nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đầy đủ vì nó không giải thích được cho người quan tâm biết được rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, o, triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này. Nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức lý luận đựoc tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, cũng với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú trong Công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk và cô giáo Thạc sĩ Chu Thị Thu Thủy, tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk”. 2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài tập trung vào phân tích tình hình tài chính của công ty để thấy được thực trạng tài chính tại công ty, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện hay làm cho tình hình tài chính tốt hơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: + Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại công ty. + Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình tài chính tại công ty trong giai đoạn 2010 – 2012. Chỉ nghiên cứu các khía cạnh liên quan đến hoạt động tài chính mà Thang Long University Library không đi sâu vào các hoạt động khác; mặc dù các hoạt động khác có mối quan hệ mật thiết đối với hoạt động tài chính của công ty. 4. Phương pháp nghiên cứu: Thông qua việc thu thập số liệu thực tế tại công ty, hỏi ý kiến của các nhân viên tại công ty. Từ các số liệu và thông tin thu thập được thì tiến hành tổng hợp, tính toán và so sánh các số liệu đặc trưng của tài chính để đưa ra những nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của công ty. 5. Kết cấu của luận văn: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Chương 1 sẽ trình bày khái quát những lí thuyết cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, đưa ra một số phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. Nội dung chương 1 là cơ sở để thực hiện phân tích hệ thống số liệu của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk trong chương 2. 1.1 Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính - một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong hay ngoài doanh nghiệp). 1.1.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Đối với nhà quản lí: Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn - 1 Thang Long University Library lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây: Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào? Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào? Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất. Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý. Đối với các nhà đầu tƣ: Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. - Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó 2 đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính. Đối với các chủ nợ: Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho - doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ 3 Thang Long University Library cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. Đối với ngƣời lao động: Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính - của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. - Đối với các cơ quan quản lí Nhà nƣớc: Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng... Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. 1.1.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp Với ý nghĩa quan trọng như trên, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: - Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn - Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán. - Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 4 1.2 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực: các thông tin chung về kinh tế, thuế, tiền tệ; các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1 Thông tin chung Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan. 1.2.2 Thông tin theo ngành kinh tế Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh. Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới: - Tính chất của các sản phẩm. - Quy trình kỹ thuật áp dụng. - Cơ cấu sản xuất-kinh doanh: công nghiệp hay dịch vụ, công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ... Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế. Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp. - 1.2.3 Thông tin kế toán Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần 5 Thang Long University Library thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán.Các báo cáo tài chính gồm có: 1.2.3.1 Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn). Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân đối kế toán. Qua đó ta có thể nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: tài sản và nguồn vốn. Trong đó: Tài sản = Nguồn vốn Hay: Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả - Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán: Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn. 6 - Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lưu - động, tài sản cố định. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản - phải trả. Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp. 1.2.3.2 Báo cáo kết quả kinh doanh Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần: - Phần I: Lãi, lỗ. - Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. - Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai. Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 7 Thang Long University Library 1.2.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường. - Dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh: Là các dòng tiền ra và vào trực tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận trên bảng thu nhập. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Là các dòng tiền vào ra liên quan đến việc mua và thanh lí các tài sản sản xuất kinh doanh do công ty sử dụng hoặc đầu tư vào các chứng khoán của công ty khác. Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các tài sản này. dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ việc thanh lí các tài sản đầu tư trước. - Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Bao gồm dòng tiền ra và vào liên quan đến các nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể ngoài doanh nghiệp ( từ các chủ sở hữu và chủ nợ ) tài trợ cho doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ sở hữu vốn và chủ nợ. Dòng tiền ra ngược lại. Các hoạt động đó gồm: Tác dụng của việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho nhà quản trị một số thông tin quan trọng như là: - Lượng tiền mặt có được hiện tại là do đâu; - Tiền được sử dụng chủ yếu cho những hoạt động nào; - Sự khác biệt giữa lợi nhuận và lượng tiền mặt hiện có. Căn cứ vào Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kết hợp với các thông tin trên các Báo cáo tài chính khác, nhà quản trị có thể nắm được tình hình sử dụng tiền, dự báo lượng tiền cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có các phương án phù hợp như vay vốn hoặc cho vay để tăng hiệu quả sử dụng tiền. 8 1.3 Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp - Thu thập thông tin Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin cú khả năng lý giảivà htuyết minh thực trạng sử dụng tỡnh hỡnh tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trỡnh dự đoán tài chính. Nú bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bờn ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị ...trong đú các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trờn thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. - Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trỡnh xử lý thông tin đó thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các gúc độ nghiờn cứu, ứng dụng khác nhau, cú phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiờu phân tích đó đặt ra: xử lý thông tin là quá trỡnh sắp xếp các thông tin theo những mục tiờu nhêt định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyờn nhân các kết quả đó đạt được phục vụ cho quá trỡnh dự đoán và quyết định. - Dự đoán và quyết định Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dụ đoán nhu cầu và dưa ra quyết định tài chính. Cú thể núi, mục tiờu của phân tích tài chính là đưa ra quyết định tài chính. Đối víi chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm dưa ra các quyết định liờn quan tíi mục tiờu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp, tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận. Đối víi người cho vay và đầu tư vào xí nghiệp thỡ đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư; đối với nhà quản lý thỡ dưa ra các quyết định về quản lý doanh nghiệp. 1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính DN 1.4.1. Phương pháp so sánh Là phương pháp thường được sử dụng trong phân tích tài chính; tuỳ thuộc vào mục tiêu phân tích mà có thể so sánh theo các cách khác nhau. So sánh giữa thực tế với kế hoạch để thấy được tình hình thực hiện kế hoạch của DN, so sánh số liệu năm phân tích với các năm trước đó để thấy được mức độ tăng giảm, xu hướng phát triển của DN, so sánh số liệu giữa DN với các DN cùng ngành hoặc với số liệu trung bình ngành để thấy được vị trí, sức mạnh của DN. Khi phân tích thì có thể phân tích theo chiều ngang cũng như chiều dọc. Phân tích theo chiều ngang là so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối của một chỉ tiêu cụ thể nào đó qua nhiều thời kỳ, qua đó ta sẽ thấy được xu hướng biến động của một chỉ tiêu nào đó, là cơ sở để đánh giá được tình hình tốt lên hay xấu đi, là cơ sở để dự đoán 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng