Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tài chính công ty cổ phần dược hậu giang...

Tài liệu Phân tích tài chính công ty cổ phần dược hậu giang

.DOCX
41
952
86

Mô tả:

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date] I. PHÂN TÍCH NGÀNH: I.1. ĐÁNH GIÁ NGÀNH DƯỢC NĂM 2012:  Ngành dược có vai trò quan trọng trong nền kinh tế do sản phẩm thuộc nhu cầu thiết yếu. Là ngành tăng trưởng ổn định, kém cạnh tranh trên “sân nhà” và vẫn đạt được mức tăng trưởng ổn định trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế. Theo tổng cục thống kê, tổng doanh thu ngành dược 2012 đạt 29.773 tỷ đồng, bằng 108,1% kế hoạch, tăng 3,1% so với năm 2011 . Xuất khẩu 16,5 triệu USD (giảm 11,5% so với năm 2011), đây cũng là tình hình chung của các doanh nghiệp Việt Nam do ảnh hưởng của tình hình khó khăn kinh tế toàn cầu. Lợi nhuận trước thuế đạt 744 tỷ, bằng 104,49% so với kế hoạch, tăng 9,26% so với năm 2011. Không có doanh nghiệp nào bị lỗ. Tuy nhiên, giá trị sản xuất trong nước hiện chỉ đáp ứng được 50% thị trường tiêu thụ thị trường nội địa, dù chỉ số sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu có mức tăng trưởng tốt (tính chung cả năm 2012, chỉ số này tăng 14,9% so với cùng kỳ 2011). Chỉ số tiêu thụ của ngành năm 2012 chỉ tăng 0,9% do tỷ lệ giá trị hàng tồn kho ở mức khá cao (10,6%) so với giá trị sản xuất dự kiến cả năm 2012. Hình 1.1: Biểu đồ tổng giá trị tiền thuốc sử dụng và giá trị thuốc sản xuất trong nước từ 2006-2012 1/41 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date] Nguồn: Tổng cục thống kê  Theo Báo cáo kết quả thực hiện năm 2012 của Cục Quản lý Dược Việt Nam, tổng tiền thuốc ước tính sử dụng năm 2012 là 2,6 tỷ USD, tăng 9,1% so với năm 2011 (2,38 tỷ USD). Trong đó, giá trị thuốc sản xuất trong nước ước tính đạt khoảng 1,2 tỷ USD, tăng 5,26% so với năm 2011, chiếm 46,15% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng (con số này năm 2011 là 47,82%). Tiền thuốc bình quân đầu người năm 2012 ước tính 29,5USD/người/năm (năm 2011: 27 USD/người/năm).  Việt Nam nhập khẩu 1,76 tỷ USD mặt hàng tân dược trong năm 2012, chiếm 1,54% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước theo số liệu của Tổng cục thống kê. So với mức tăng trưởng chung của kim ngạch nhập khẩu (7,1%), mức tăng 18,6% của tân dược nhập khẩu rất đáng lo ngại. Hiện nay khoảng 90% hoá chất cho công nghiệp hoá dược phải nhập khẩu. Theo lộ trình gia nhập WTO, thuế nhập khẩu dược phẩm giảm từ 5% xuống còn 2,5% sẽ làm tăng thêm 10 – 20% đầu thuốc nhập ngoại mới đăng ký tại Việt Nam. Pháp, Ấn Độ và Hàn Quốc tiếp tục dẫn đầu các thị trường Việt Nam nhập khẩu mặt hàng thuốc và nguyên liệu dược phẩm.  Thị trường Dược phẩm trong nửa đầu năm 2012 ổn định, giá cả không biến động nhiều. Tuy nhiên từ cuối tháng 6, nhiều mặt hàng dược phẩm rục rịch tăng giá. Quý III/2012, giá nhiều mặt hàng dược phẩm tăng 7% - 10%. Việc tăng giá các mặt hàng dược phẩm do các yếu tố sản xuất đầu vào như: điện, nguyên phụ liệu, xăng dầu, chi phí vận tải … tăng. Bảng 1.1: Tình hình tài chính của các doanh nghiệp dược phẩm năm 2012 2/41 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date]  Các doanh nghiệp trong ngành dược vẫn giữ được đà tăng trưởng . Các chỉ tiêu bình quân về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành giảm nhẹ. Các doanh nghiệp thuộc phân khúc sản xuất đều đạt mức tăng trưởng tốt (trừ DHT); các doanh nghiệp tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận tốt là DHG, PPC, SPM và TRA. Ngược lại, kết quả không khả quan đối với các doanh nghiệp thuộc phân ngành kinh doanh, phân phối như DBT, LDP, và VMD do sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức cao.  Kết quả giao dịch cổ phiếu ngành Dược: Cổ phiếu ngành Dược ít chịu biến động giá hơn so với biến động chung của thị trường, ít khả năng bật mạnh ở giai đoạn thị trường tăng điểm nhưng thể hiện tính “phòng vệ” khá chắc chắn ở những giai đoạn thị trường đi xuống. Cổ phiếu ngành Dược chỉ bắt đầu tăng mạnh và vượt Vnindex khi thị trường chung rơi vào giai đoạn sụt giảm mạnh. So với đầu năm, cổ phiếu ngành dược tính đến ngày 28/12/2012 đã tăng 40%, nhưng thanh khoản ở mức thấp. Ngoại trừ TRA và LDP có mức tăng giá mạnh, số còn lại khá ổn định và ít biến động hơn chỉ số giá bình quân của ngành. Hình 1.2: Diễn biến giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam và ngành dược 12 tháng trong năm 2012 3/41 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date] I.2. TIỀM NĂNG - TRIỂN VỌNG NGÀNH DƯỢC NĂM 2013  Tám tháng đầu năm 2013 ngành dược được xếp vào nhóm ngành công nghiệp có mức tăng trưởng khá: 8,5% so với cùng kỳ năm trước. Mức kim ngạch xuất khẩu đạt 1,2 tỷ USD tăng 7,1% so cùng kỳ.  Theo BMI tốc độ tăng trưởng tiêu thụ dược phẩm tại Việt Nam được dự đoán tăng 14,5%/năm cho đến năm 2015. Mức chi tiêu cho tiền thuốc bình quân đầu người nước ta còn thấp (23 USD/người/năm) so với các nước trong khu vực (31-32 USD/người/năm) nên ngành Dược vẫn có tiềm năng tăng trưởng tốt trong ngắn hạn và dài hạn.  Trong giai đoạn tốc độ tăng trưởng của ngành nhanh nên năm 2013 sẽ tiếp tục là một năm tăng trưởng tốt của các Công ty Dược. Sự cạnh tranh càng gia tăng giữa các doanh nghiệp trong ngành ở phân khúc sản xuất đối với cả dòng sản phẩm phổ thông (giữa các doanh nghiệp trong nước); với cả dòng sản phẩm đặc trị (cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu). Đề án phát triển ngành công nghiệp Dược Việt Nam thành ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn giai đoạn 2007-2015 của Thủ tướng chính phủ. Yếu tố nguyên phụ liệu, tỷ giá và lãi suất trong năm tới dự báo sẽ không có nhiều biến động. Từ các nhận định trên 4/41 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date] chúng ta có thể đánh giá lợi nhuận của các doanh nghiệp dược phẩm vẫn duy trì tăng trưởng ổn định trong những năm tới. I.3. RỦI RO VÀ RÀO CẢN CỦA NGÀNH: I.3.a. Rủi ro Kinh tế:  Kinh tế Việt Nam những năm qua tăng trưởng đều và ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế phát triển. Nhưng cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 đã ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế Việt Nam, lạm phát tăng cao làm cho người dân thận trọng hơn trong việc đầu tư và tiêu dùng. Điều này khiến cho các ngành công nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn. So với các ngành khác thì dược là một trong những ngành ít chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nhất, vì đây là một trong những mặt hàng thiết yếu đối với người dân. I.3.b. Rủi ro về quy định của nhà nước:  Các quy định quản lý nhà nước thường không rõ ràng và được áp dụng theo từng trường hợp cụ thể. Sự không chắc chắn này có thể đặt ra một rào cản cho các công ty dược phẩm. Thời gian cấp phép cho sản phẩm dược phẩm thường không thống nhất, thường gặp phải tình trạng trì hoãn rất lâu.  Quảng cáo sản phẩm dược phẩm vẫn còn rất hạn chế ở Việt Nam. Ví dụ, các loại thuốc kê toa không được phép quảng cáo trực tiếp cho bệnh nhân. Các công ty dược phẩm có thể quảng bá sản phẩm của họ cho các quan chức y tế và nhân viên y tế thông qua các cuộc hội thảo y tế và các hội nghị. I.3.c. Rủi ro phân phối sản phẩm:  Phân phối dược phẩm tại Việt Nam được thực hiện thông qua hai kênh, bệnh viện (treatment channel) và thương mại (commercial channel). Phân phối vào kênh bệnh viện thông qua đấu thầu. Phân phối ở kênh thương mại là chào bán trực tiếp đến hiệu thuốc và một số tổ chức thương mại khác. Hiện nay, một phần ba việc phân phối diễn ra thông qua các kênh bệnh viện và hai phần ba việc phân phối là thông qua kênh thương mại. Quá trình đấu thầu đầy rẫy tham nhũng kéo theo giá thuốc bán ra rât cao. Một cuộc thanh tra của chính phủ năm 5/41 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date] 2010 cho thấy rằng giá thuốc bán lẻ Việt Nam cao hơn giá thuốc loại tương tự tại các quốc gia khác tám lần.  I.3.d. Rủi ro biến động giá nguyên liệu:  Do ngành công nghiệp hóa dược của Việt Nam còn hạn chế, nên có đến 90% nguyên liệu cho sản xuất thuốc tân dược phải nhập khẩu từ nước ngoài. Các dược liệu được nhập chủ yếu là nguyên liệu kháng sinh, vitamin... và chiếm trên 80% giá trị nhập khẩu. Với việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, nên ngành dược Việt Nam đang gặp một số rủi ro như rủi ro tỷ giá, rủi ro biến động giá cả nguyên liệu, rủi ro chất lượng nguyên liệu và rủi ro thương mại. I.3.e. Cạnh tranh đến từ các tập đoàn dược phẩm nước ngoài:  Việt Nam gia nhập WTO mở ra cánh cửa giao thương quốc tế nhưng cũng là thách thức khi phải gia tăng cạnh tranh với nước ngoài. Nhiều công ty Dược phẩm nước ngoài đã và đang dần gia nhập vào thị trường Việt Nam. Với tâm lý tiêu dùng sính thuốc ngoại và chất lượng sản phẩm cao dẫn đến mức độ cạnh tranh gay gắt, nếu các doanh nghiệp trong nước không nâng cao chất lượng sản phẩm thì nguy cơ mất thị phần nội địa là điều khó tránh khỏi .  Thị trường dược Việt Nam với dân số đông và năng lực sản xuất nội địa đang còn nhiều hạn chế, nên đang là một thị trường rất hấp dẫn đối với các công ty dược nước ngoài. Những tập đoàn dược có tên tuổi lớn như Sanofi-Aventis, GSK, Servier, Pfizer, Novatis Group … đã xuất hiện tại Việt Nam và đã chiếm lĩnh thị trường trong nước cho phân khúc thuốc đặc trị cũng như đang thâm nhập sâu hơn nữa phân khúc thuốc phổ thông. I.3.f. Rủi ro đặc thù sản phẩm:  Dược phẩm là ngành cung cấp các sản phẩm chăm sóc sức khỏe con người. Các chi phí nghiên cứu, thử nghiệm một loại thuốc mới rất tốn kém, trong khi 6/41 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HẬU GIANG [Pick the date] đó việc tiến hành thử nghiệm lâm sàn cho các sản phấm mới còn chưa được tiến hành sâu rộng. Vấn đề liên quan đến sức khỏe con người vô cùng quan trọng, do đó sản phẩm phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu con người, cũng như niềm tin người tiêu dùng phải cao mới có khả năng tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng trước khi sản phẩm hết thời hạn sử dụng nếu không công ty sẽ tốn rất nhiều chi phí tiêu hủy sản phẩm. 7/41 II. PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG ( DHG) II.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT CÔNG TY: II.1.a. Giới thiệu chung        Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang. Tên viết tắt: DHG PHARMA. Mã chứng khoán DHG, niêm yết tại sàn HOSE. Trụ sở chính: 288 Bis Nguyễn Văn Cừ, P. An Hòa, Q. Ninh Kiều, TP.Cần Thơ. Điện thoại: (0710). 3891433 – 3890802 – 3890074. Fax: 0710.3895209. Email: [email protected] Website: www.dhgpharma.com.vn.  Mã số thuế: 1800156801  Logo công ty II.1.b. Quá trình hình thành và phát triển:  Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang tiền thân là Xí nghiệp Dược phẩm 2/9, thành lập ngày 02/9/1974 tại Kênh 5 Đất Sét, xã Khánh Lâm (nay là xã Khánh Hòa), huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.  Cổ phần hóa: Ngày 02/9/2004 vốn điều lệ ban đầu là 80 tỷ đồng Niêm yết: Ngày 21/12/2006, niêm yết 8.000.000 cổ phiếu trên sàn HOSE.  Các báo cáo tài chính (2010,2011,2012) do Công ty TNHH KPMG Việt Nam kiểm toán (2010,2011,2012), báo cáo tài chính 6 tháng đầu 2013 do Công ty TNHH PWC Việt Nam kiểm toán.  Các sự kiện quan trọng:  1996: Năm đầu tiên sản phẩm được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao” (15 năm liền) Năm đầu tiên nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP. Năm đầu tiên DHG dẫn đầu ngành công nghiệp dược Việt Nam (Công ty đã duy trì liên tục cho đến nay).  2004: Cổ phần hóa.  2006: Niêm yết cổ phiếu.  Công ty có 7 lần tăng vốn điều lệ: Bảng 2.1: các đợt tăng vốn điều lệ của công ty: 8/41 ĐVT: 1.000 đồng Thời điểm Vốn trước phát hành Vốn tăng Vốn sau phát hành 8/2007 80.000.000 20.000.000 100.000.000 12/2007 100.000.000 100.000.000 200.000.000 12/2009 200.000.000 66.629.620 266.629.620 9/2010 266.629.620 2.500.000 269.129.620 6/2011 269.129.620 2.500.000 271.629.620 8/2011 271.629.620 380.134.670 651.764.290 6/2012 651.764.290 2.000.000 653.764.290  Trải qua 36 năm hình thành và phát triển, hiện nay DHG Pharma được công nhận là doanh nghiệp dẫn đầu ngành công nghiệp dược Việt Nam. Đây là những yếu tố cần thiết giúp công ty vững bước trên con đường hội nhập. II.1.c. Bộ máy quản lý của công ty: II.1.d. Quy mô và mạng lưới phân phối:  Đặc điểm kinh doanh cũng như các yếu tố về vai trò của công ty DHG đòi hỏi có sự mở rộng quy mô công ty để đẩy mạnh kinh doanh, cũng cấp sản phẩm đến người tiêu dùng để hạn chế chi phí vận chuyển cho người dân. DHG ngày càng phát triển đồng thời với việc quy mô đầu tư được mở rộng để sử dụng hiểu quả nguồn vốn của công ty.  Với 12 Công ty con phân phối: sở hữu 100% vốn góp tại 11 công ty TNHH một thành viên (SH Pharma, CM Pharma, HT Pharma, DT Pharma, ST Pharma, A&G Pharma, TOT Pharma, TG Pharma, Bali Pharma, B&T Pharma, VL Pharma, TVP Pharma) và 9/41 51% vốn góp tại Công ty Cổ phần Dược Sông Hậu. Các công ty con đều được công nhận đạt chuẩn GPP (Thực hành phân phối thuốc tốt). 25 chi nhánh, và 68 nhà thuốc/ quầy lẻ tại các bệnh viện trực thuộc.  Mạng lưới phân phối sâu rộng khắp cả nước với trên 1.000 nhân viên bán hàng giao dịch trực tiếp với hơn 20.000 khách hàng là các nhà thuốc, đại lý, Công ty dược… trong đó có 8.649 khách hàng đạt tiêu chuẩn là thành viên câu lạc bộ khách hàng thân thiết của DHG. Trên 100 bệnh viện đã và đang tín nhiệm sử dụng sản phẩm của DHG. Hình 2.1: Hệ thống phân phối sản phẩm của DHG ở Việt Nam:  Xuất khẩu: Doanh thu xuất khẩu đạt 24 tỷ Đồng (2012) giảm 10% so với năm 2011. Nguyên nhân do một số sản phẩm gặp khó khăn trong việc xin Visa tại Đông Âu. 85 sản phẩm có số đăng ký ở các nước như: Moldova, Nga, Ukraina, Myanma, Mông Cổ, Campuchia, Nigeria, Philipine, Lào Singapore, Jordan và Srilanka.  Với vai trò quan trọng của ngành dược phẩm đối với nền kinh tế quốc dân, việc mở rộng quy mô và hệ thống cung ứng của DHG góp phần đưa sản phẩm của công ty đến với đông đảo người dân. 10/41 II.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY, XÁC ĐỊNH VỊ THẾ: II.2.a. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và chiến lược của DHG:  Cổ đông lớn nhất của DHG hiện đang là Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) với 43.3% vốn cổ phần. Đây cũng là cổ đông sáng lập đồng hành cùng DHG từ khi tiến hành cổ phần hóa năm 2004 cho đến nay.  DHG đang là một trong những doanh nghiệp lớn nhất, là mũi nhọn chủ lực của thành phố Cần Thơ và đóng góp không nhỏ cho ngân sách thành phố các năm qua. Do đó, với hoạt động minh bạch hiệu quả và việc thực hiện các công tác xã hội được chú trọng, DHG luôn nhận được hỗ trợ, chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi của UBND Tp. Cần Thơ, Sở y tế Cần Thơ và các cơ quan liên quan.  Là doanh nghiệp đầu ngành tại Việt Nam, DHG là đơn vị được Chính phủ và Bộ Y tế đặt kỳ vọng lớn cũng như hỗ trợ tích cực trong việc góp phần bình ổn giá thuốc trong nước và phấn đấu thực hiện chủ trương đưa giá trị thuốc sản xuất trong nước chiếm 70% thị phần.  Một trong những chiến lược trọng tâm của DHG trong giai đoạn 2013 -2018 là thu hút đầu tư của nước ngoài, tìm kiếm đối tác phù hợp để hợp tác gia công, liên doanh liên kết nhằm học hỏi kinh nghiệm, trình độ quản lý, công nghệ sản xuất. Trao đổi với chúng tôi, DHG cho biết, khó khăn lớn nhất của DHG trong chiến lược này là việc chưa chọn được đối tác thích hợp.  Mạng lưới phân phối kinh doanh dược phẩm của DHG phủ kín khắp lãnh thổ Việt Nam, là doanh nghiệp dược có hệ thống phân phối lớn nhất ngành dược Việt Nam. Chia thành 6 khu vực quản lý gồm: Miền Bắc, Miền Trung, Miền Đông, Mekong 1 và Mekong 2 với trên 1,000 nhân viên bán hàng tiếp xúc trực tiếp với hơn 20,000 khách hàng tại 64 tỉnh thành. Bên cạnh đó, DHG còn phát triển mạnh cả hệ thống phân phối lẻ tại các bệnh viện, kết hợp với việc điều trị của các bác sĩ nhằm phát huy tối đa việc đưa thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc trực tiếp đến người bệnh. Chiến dịch phân phối sâu rộng đã giúp thương hiệu DHG được người tiêu dùng nhận diện tốt trên thị trường, tăng sức cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước. II.2.b. Vị thế công ty: 11/41  Theo báo cáo của IMS các năm 2008-2011, DHG là doanh nghiệp trong nước duy nhất có thị phần nằm trong Top 5 các doanh nghiệp dẫn đầu thị trường dược phẩm Việt Nam cùng với các doanh nghiệp nước ngoài khác. Thị phần DHG 2,7% đứng thứ 3 ở thị trường dược phẩm trong nước (sau Sanofi Aventis và GlaxoSmithKline Group).  DHG dẫn đầu trong các công ty dược phẩm trong nước về quy mô lẫn thị phần trong 17 năm liên tiếp từ năm 1996 đến nay. Chiếm 10.8% thị trường thuốc sản xuất trong nước và 5% so với tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại Việt Nam (năm 2012).  Tính đến tháng 8/2013, với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, kết quả kinh doanh của DHG ước đạt 2,495 tỷ đồng; hoàn thành 62,37% kế hoạch năm 2013. Đáng chú ý thương vụ chuyển nhượng thương hiệu Eugica giá trị 6 triệu USD được ghi nhận vào 7/2013 sẽ giúp gia tăng doanh thu quý 3 của DHG lên rất lớn. Hình 2.3: Lợi nhuận sau thuế DHG với một số công ty khác cùng ngành ( ĐVT: tỉ đồng )  Nếu so sánh với các doanh nghiệp dược, DHG đang là người dẫn đầu ngành dược Việt nam với sự vượt trội về mọi mặt so với các doanh nghiệp còn lại. Tuy nhiên, tại khu vực Châu Á, DHG vẫn phải tiếp tục phấn đấu để đáp ứng được các yêu cầu về quy mô hoạt động, trình độ nghiên cứu, sản xuất cũng như hệ thống quản lí hiệu quả theo chuẩn mực khu vực và quốc tế. Hình 2.4: Doanh thu-lợi nhuận của DHG từ khi cổ phần hóa 12/41 Hình 2.5: Giá trị vốn hóa thị trường Hình 2.6: Tốc độ tăng trưởng DHG và thị trường dược phẩm sản xuất trong nước (20062012): 60 %57 % 50 % 46 % 40 % 30 % 20 % 20 % 26 % 19 17 % % 18 16 % % 10 % 0% 2006 2007 2008 2009 16 % 11 % 2010 25 % 21 % 18 % DHG Thị trườ ng s ản xuấấ t trong nướ c 5% 2011 2012  Tốc độ tăng trưởng của DHG nhìn chung cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của thị trường thuốc sản xuất trong nước. Nhờ có chiến lược đúng hướng, sản phẩm dịch vụ phong phú, hấp dẫn mang tính cạnh tranh cao, hoạt động kinh doanh của DHG vẫn đạt tốc độ tăng trưởng rất ấn tượng. Đặc biệt trong năm 2012, tốc độ tăng trưởng của DHG đạt 18% là một nỗ lực đáng ghi nhận của Công ty trong tình hình kinh tế khó 13/41 khăn chung của các doanh nghiệp dược trong nước với tốc độ tăng trưởng thuốc trong nước ước tính chỉ đạt 5%. I.1.a. Các lĩnh vực kinh doanh công ty:  Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất kinh doanh dược phẩm, thực phẩm chức năng và mỹ phẩm. Ngoài ra công ty còn có các hoạt động kinh doanh khác đóng góp vào doanh thu công ty: kinh doanh nguyên liệu ngành dược, kinh doanh in bao bì (Cty in bao bì DHG PP) và kinh doanh du lịch (Cty du lịch DHG travel) Bảng 2.2: Doanh thu Cty CP dược Hậu Giang giai đoạn 2007-2012 Hình 2.7: Cơ cấu doanh thu thuần Công ty Dược Hậu Giang năm 2012 14/41  Năm 2012, doanh thu thuần từ dược phẩm tự sản xuất của DHG đạt 2.691 tỷ VND. Quy đổi theo tỷ giá ngoại tệ USD tại thời điểm 31/12/2012 là 20.855, thị phần của DHG so với thị trường thuốc sản xuất trong nước chiếm 10,8% và so với tổng giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm 5%.  Doanh thu từ các hoạt động tự sản xuất luôn chiếm tỷ trọng trên 92%, trong đó nhóm hàng dược phẩm, thực phẩm chức năng và mỹ phẩm đóng vai trò nòng cốt, chiếm trên 91% tổng doanh thu của công ty.  Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh ngoài công ty cũng đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu doanh thu. Hoạt động kinh doanh hàng hóa của công ty là việc mua đi bán lại sản phẩm của các công ty dược khác trong và ngoài nước nhằm đảm bào đa dạng danh mục sản phẩm ở 68 quầy thuốc bán lẻ của Công ty tại các bệnh viện. Dựa trên lợi thế về quy mô nhập khẩu nguyên liệu ngành dược, Công ty sở hữu lợi thế cạnh tranh về giá nguyên liệu đầu vào, đó cũng là nguồn kinh doanh đem lại lợi nhuận cho Công ty.  Các sản phẩm chiến lược của DHG: Hình 2.8:  Hai nhãn hàng chiếm tỷ trọng cao nhất là Hapacol (15,69% doanh thu-2012) và Klamentin (13,82% doanh thu - 2012). Doanh số 2012 của Hapacol 503,6 tỷ đồng tăng trưởng 21,06% và Klamentin 443,5 tỷ đồng tăng trưởng 23,88%. II.2.c. Mục tiêu và kế hoạch sắp tới: 15/41  Đầu tư thiết bị sản xuất mới cho nhà máy cũ, tách riêng dây chuyền thực phẩm chức năng, dây chuyền sản xuất dược liệu theo quy định GMP. Nhà máy mới dự kiến đi vào hoạt động vào đầu năm 2014 sẽ giúp công suất lên gấp đôi. Nhà máy này được miễn thuế 4 năm đầu, và sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi 5% trong 9 năm tiếp theo, 2 năm tiếp nữa là 10%. Kỳ vọng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân trong 5 năm tới (CAGR) sau khi nhà máy mới đi vào hoạt động khoảng 25%.  Theo kế hoạch, hai nhà máy trên sẽ chạy hết công suất 9 tỷ sản phẩm vào năm 2018 và giúp duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu trong giai đoạn 2014 - 2018 ổn định ở mức 20%/năm. Lợi nhuận trong giai đoạn này cũng tăng trưởng tốt với tỷ lệ 16%/năm. Việc di dời nhà máy sẽ giúp DHG có được 15 năm ưu đãi thuế TNDN với số tiền thuế tiết kiệm được dự kiến hơn 1,000 tỷ đồng.  Phấn đấu gia tăng danh mục sản phẩm trong top 200 sản phẩm có doanh số cao nhất. (Hiện tại có 6 sản phẩm của DHG nằm trong top 200 -IMS).  Mục tiêu 2013 thay đổi định hướng chiến lược kinh doanh, mở rộng hợp tác, khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh, tìm kiếm đối tác phù hợp. I.1.b. Rủi ro mà DHG có thể gặp phải:  Dự báo 2013 kinh tế Việt Nam sẽ ở trong giai đoạn đáy tăng trưởng, rủi ro lạm phát tăng nên việc tiếp tục duy trì chính sách bình ổn giá (có ngành dược phẩm) vẫn tiếp diễn. Các thủ tục quy định mới của ngành ngày càng chặt chẽ sẽ gây không ít khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.  Rủi ro tăng giá đầu vào: Giá điện, dầu và lương đều tăng theo những chính sách của chính phủ. Thêm nữa, nguyên vật liệu nhập khẩu cũng tăng mạnh đặc biệt là những nguyên liệu có nguồn gốc từ thực phẩm và dầu mỏ. Giá nhập khẩu thậm chí sẽ tăng nhiều hơn nếu như lạm phát tại nước xuất khẩu tăng. Giá đầu vào cao có thể làm giảm đáng kể tỷ suất lợi nhuận của DHG do công ty phải nhập khẩu tới 80% nguyên liệu đầu vào (giảm từ 90% trong năm trước đó) và trung bình chi phí cho nguyên vật liệu tho chiếm tới 50% chi phí hàng hóa thành phẩm.  Rủi ro về cơ chế điều hành: Giá cả đầu vào có thể tăng bất kì lúc nào trong khi giá cả đầu ra bị quản lý khá chặt bởi chính phủ. Trong hầu hết trường hợp, DHG phải hỏi giấy phép từ cơ quan quản lý khi tăng giá thuốc.  Rủi ro tín dụng: DHG có thời gian thu tiền mặt khoản 30 ngày trong khi khoảng thời gian cho hệ thống bệnh viện là 90 ngày. 16/41  Rủi ro hoạt động: DHG tiếp tục đối mặt với những giới hạn công suất cho tới khi nhà máy mới vận hành trong Q1 – 2013. Nhà máy hiện tại ở Nguyễn Văn Cừ đã hoạt động tối đa công suất kể từ 2009. Công suất quá tải có thể ảnh hưởng xấu tới DHG thông qua mất thị phần, uy tín và khách hàng khi không cung cấp đủ cho cầu thị trường.  Rủi ro hàng giả, hàng nhái: Là rủi ro mà công ty đầu ngành như DHG gặp phải, dược phẩm là loại hàng hóa thiết yếu, nếu bị làm giả sẽ làm ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, làm sa sút đến uy tín doanh nghiệp. II.3. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY: II.3.a. Phân tích hoạt động kinh doanh:  Doanh thu được ghi nhận là tổng giá trị hàng bán ghi trên hóa đơn (không boa gồm thuế VAT). Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi toàn bộ rủi ro và lợi ích của sản phẩm hoặc hàng hóa được chuyển giao cho bên mua. Doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận theo % hoàn thành tại ngày 31/12. Không được ghi nhận doanh thu khi có các yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan tới khả năng thu hồi khoản phải thu và khả năng hàng bán bị trả lại.  Khoản phải thu được tính bằng cách lấy nguyên giá trừ dự phòng phải thu khó đòi.  Hàng tồn kho được ghi nhận là giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể được thực hiện, dựa trên phương pháp kê khai thường xuyên. Giá gốc (bao gồm tất cả các chi phí phát sinh để có được hàng tồn kho ở hiện tại) được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Với sản phẩm dở dang, giá gốc bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí sản xuất chung được phân bổ. Ước tính giá trị thuần có thể thực hiện dựa trên giá bán trừ đi khoản chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí bán hàng.  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp gián tiếp.  Do hạn chế về mặt thống kê số liệu trung bình ngành, bài phân tích này sử dụng 10/22 công ty dược có mức vốn hoá thị trường cao nhất đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán: DBT, DCL, DHG, DHT, DMC, IMP, OPC, PMC, SPM, TRA làm mẫu. Mẫu này sẽ được sử dụng để đại diện cho ngành. Phân tích doanh thu: 17/41 Bảng 2.3: Doanh thu thuần và phần trăm thay đổi trong doanh thu so với năm trước của DHG (2010-2012): Đvt: tỷ đồng 2010 2011 2012 6T/2013 Doanh thu thuần 2035 2491 2931 1550 % thay đổi DT 16,55% 22,41% 17,66% 18,14% 3500 2931 3000 2491 2500 2000 1746 2035 t ỷ đồồng 1500 1000 500 0 2009 2010 2011 2012 Năm Hình 2.9: Biểu đồ doanh thu thuần Công ty CP Dược Hậu Giang (2009-2012):  Doanh thu có chiều hướng gia tăng qua các năm, từ 2035 tỷ đồng (2010) lên 2931 tỷ đồng (2012). Chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cấu thành doanh thu thuần vẫn là từ hoạt động tự sản xuất của công ty.  Năm 2011 tốc độ tăng trưởng mạnh nhất (22,41%), tăng cùng với tốc độ tăng trưởng của ngành. Giá sản phẩm tăng 2-3% và danh mục sản phẩm cơ cấu hiệu quả hơn đã góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận trong năm 2011. Bên cạnh đó công ty thực hiện dự án “Nâng cao hiệu quả công ty con” mang lại kết quả rõ rệt trong việc gia 18/41 tăng doanh số ở các công ty con. Sang năm 2012 tốc độ gia tăng doanh thu giảm sút theo xu hướng chung của thị trường.  Doanh thu 6 tháng đầu năm 2013 đạt 1.550 tỷ đồng, hoàn thành 48% kế hoạch đề ra (kế hoạch doanh thu 2013: 3.200 tỷ đồng ), tăng 18,14% so với cùng kỳ năm trước, tăng lên trong doanh thu nhờ sự gia tăng trong doanh thu bán hàng hoá tăng 176% so với cùng kỳ năm trước nhờ việc DHG độc quyền một số thuốc ngoại nhập và doanh thu cung ứng dịch vụ tăng 132% so cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó việc đẩy mạnh hoạt động quảng cáo khuyến mãi , hoa hồng... giúp gia tăng số lượng bán ra khá lớn. Hình 2.10: Doanh thu thuần năm 2012 của 10 công ty dược có mức vốn hoá thị trường cao nhất ngành:  Doanh thu thuần của DHG vẫn luôn đứng đầu ngành và cao hơn vượt trội so với các công ty trong ngành. Lớn hơn tổng doanh thu thuần của hai đối thủ đứng sau là Traphaco và Domesco.  Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần năm 2012 của DHG thấp hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần của Traphaco (31,79%), SPM (33,46%) và OPC (23,14%). Xét về độ lớn thì mức độ tăng lên trong doanh thu thuần của DHG vẫn cao nhất (440 tỷ đồng), Traphaco (338 tỷ đồng), SPM (108 tỷ đồng) và OPC (95 tỷ đồng). Phân tích Khoản phải thu: Bảng 2.4: khoản phải thu và số vòng quay khoản phải thu của DHG (2010-2012): Đvt: tỷ đồng 19/41 2010 2011 2012 6T/2013 Doanh thu thuần 2035 2491 2931 1550 % thay đổi DT 16,55% 22,41% 17,66% 18,14% Khoản phải thu 446 490 574 615,4 % thay đổi KPT 50,24% 9,80% 17,14% 16,56% Vòng quay KPT 5,48 5,32 5,51 2,71  Vào năm 2010 tốc độ tăng khoản phải thu cao hơn rất nhiều so với tốc độ gia tăng doanh thu. Nguyên nhân do công ty gia tăng khoản chi phí hoa hồng trả trước từ 7,7 tỷ đồng (2009) lên 77,1 tỷ đồng (2010), bên cạnh đó công ty gia tăng khoản phải thu từ công nhân viên và phải thu từ việc huỷ hợp đồng thuê đất gần 20 tỷ đồng dẫn đến khoản phải thu tăng đột biến. Trước sức ép cạnh tranh và khó khăn của nền kinh tế, để đạt được mức tăng trưởng doanh thu, công ty phải duy trì chính sách bán hàng trả chậm đối với các đại lý và cửa hàng phân phối. Tuy nhiên qua các năm số vòng quay khoản phải thu tăng dần cho thấy công ty đang giảm mở rộng tín dụng đối với khách hàng, việc kiểm soát khoản phải thu từ khách hàng dần được cải thiện.  6 tháng đầu năm 2013 khoản phải thu tăng đột biến lên mức 615,4 tỷ đồng, chủ yếu gia tăng ở mục trả trước cho người bán tăng 30,6 tỷ chỉ trong 6 tháng đầu năm 2013. So với cùng kỳ năm trước tăng 16,56% khiến cho số vòng quay khoản phải thu rất thấp, ở mức 2,71 cho thấy nguồn vốn công ty đang bị chiếm dụng lớn. Phân tích Hàng tồn kho: Bảng 2.5: Hàng tồn kho, số vòng quay hàng tồn kho và số đơn vị sản xuất của DHG (2010-2012): 2010 2035 16,55% 347 13% Đvt: tỷ đồng 2011 2491 22,41% 516 48,70% 2012 2931 17,66% 512 (1%) Doanh thu thuần % thay đổi DT Hàng tồn kho % thay đổi HTK Số đơn vị sản phẩm sản xuất 3342 4073 4176 (triệu đvsp) 6,22 5,77 5,70 Vòng quay HTK Hình 2.11: Đồ thị số lượng đơn vị sản xuất của DHG (2005-2012): 20/41 6T/2013 1550 18,14% 598 0,27% 2,6
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan