Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới tại huy...

Tài liệu Phân tích sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện phù mỹ, tỉnh bình định (giai đoạn 2011 – 2015)

.PDF
118
498
54

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------- PHẠM THANH BÌNH PHÂN TÍCH SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀO QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH (Giai đoạn 2011 – 2015) LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------PHẠM THANH BÌNH PHÂN TÍCH SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀO QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH (Giai đoạn 2011 – 2015) Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Tấn Khuyên TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “Phân tích sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định, giai đoạn 2011 – 2015” do tôi tiến hành khảo sát, tham khảo tài liệu và viết. Các đoạn trích dẫn, số liệu sử dụng trong Luận văn đều được trích nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác./. Học viên thực hiện Phạm Thanh Bình MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ......................... ...1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu......................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu .................................................................................................... 2 1.2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................. 2 1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 3 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 3 1.5. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 4 1.5.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................. 4 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 4 1.6. Cấu trúc của nghiên cứu ................................................................................... 4 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.6 2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 6 2.1.1. Khái niệm về nông thôn, phát triển nông thôn và mô hình NTM ........ 6 2.1.2. Những nguyên tắc XDNTM theo Chương trình mục tiêu quốc gia ... 11 2.1.3. Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình NTM ....... 12 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước .................................................................... 17 2.3. Kinh nghiệm thế giới về xây dựng nông thôn................................................ 22 2.3.1. Tình hình xây dựng nông thôn một số nước điển hình trên thế giới . 22 2.3.2. Tình hình xây dựng mô hình NTM ở Việt Nam ................................. 25 2.3.3. Tình hình xây dựng mô hình NTM ở tỉnh Bình Định ......................... 26 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất........................................................................... 22 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 31 3.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 31 3.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 33 3.2.1. Đánh giá nhận thức của người dân trong việc XDNTM ................... 33 3.2.2. Đánh giá sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình NTM ở huyện Phù Mỹ, Bình Định ....................................................................... 33 3.2.3.Đánh giá những kết quả đạt được và một số tác động bước đầu của NTM ở huyện Phù Mỹ, Bình Định ............................................................. 33 3.3. Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu ........................................................ 34 3.3.1. Địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 34 3.3.2. Quy mô mẫu ....................................................................................... 34 3.3.3. Phương pháp lấy mẫu ........................................................................ 35 3.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 35 3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu............................................................. 35 3.3.2. Phương pháp xử lý thông tin ............................................................. 37 3.3.3 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................... 37 3.4. Xây dựng thang đo ......................................................................................... 37 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 41 4.1. Đánh giá mức độ của người dân trong việc XDNTM ................................... 41 4.1.1. Hiểu biết của người dân về NTM ...................................................... 41 4.1.2. Người dân đánh giá về sự cần thiết của XDNTM ............................. 43 4.1.3. Mức độ tự nguyện và lý do người dân tham gia XDNTM ................. 44 4.2. Đánh giá sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình NTM ở huyện Phù Mỹ, Bình Định.............................................................................. 46 4.2.1. Tổ chức thực hiện các vấn đề XDNTM ............................................. 46 4.2.2. Đóng góp XDNTM ............................................................................. 48 4.2.3. Các mô hình sản xuất, tập huấn khoa học - kỹ thuật ........................ 50 4.2.4. Công tác huy động nguồn lực XDNTM ............................................. 51 4.2.5. Kiểm tra, giám sát XDNTM ............................................................... 55 4.2.6. Quản lý, khai thác và sử dụng công trình NTM ................................ 56 4.2.7. Sự sẵn lòng của người dân tham gia XDNTM .................................. 57 4.2.8. Đánh giá của người dân về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia XDNTM ...................................................................................................... 58 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 62 5.1. Kết luận .......................................................................................................... 62 5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 63 5.2.1. Đối với các cấp chính quyền ............................................................. 63 5.2.2. Đối với người dân nông thôn............................................................. 67 5.3. Hạn chế nghiên cứu và định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo ................ 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Giải thích Viết tắt CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CQĐP Chính quyền địa phương NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NQ Nghị quyết NTM Nông thôn mới NXB TCTH Nhà xuất bản Participatory Rural Appraisal (Đánh giá nông thôn có nông dân tham gia) Tổ chức thực hiện TNTN Tài nguyên thiên nhiên XDNTM Xây dựng nông thôn mới PRA DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 4.1: Hiểu biết của người dân về XDNTM .......................................................... 42 Hình 4.2: Thông tin về hoạt động XDNTM................................................................ 42 Hình 4.3: Trao đổi thông tin về XDNTM với cán bộ ban quản lý XDNTM ở địa phương......................................................................................................................... 43 Hình 4.4: Kết quả đánh giá về sự cần thiết của XDNTM ........................................... 44 Hình 4.5: Hình thức tuyên truyền XDNTM ................................................................ 46 Hình 4.6: Tổ chức họp để người dân tham gia thảo luận chiến lược phát triển, việc lập kế hoạch và công tác quy hoạch XDNTM .................................................................. 48 Hình 4.7: Sự tham gia của người dân trong việc quyết định lựa chọn các giải pháp, xác định các vấn đề ưu tiên của địa phương ...................................................................... 50 Hình 4.8: Hình thức tham gia XDNTM ...................................................................... 52 Hình 4.9: Người dân tham gia quản lý tài sản hình thành trong quá trình XDNTM .. 55 Hình 4.10: Tỷ lệ người dân sẵn lòng tham gia XDNTM ............................................ 56 Hình 4.11: Mức đánh giá trung bình của người dân và các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng tham gia XDNTM ......................................................................................... 57 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Kết quả đánh giá về mức độ tự nguyện và lý do người dân tham gia XDNTM .................................................................................................................... 44 Bảng 4.2: Sự tham gia của người dân trong đóng góp XDNTM .............................. 48 Bảng 4.3: Người dân tham gia tập huấn, ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất............. 51 Bảng 4.4: Người dân tham gia kiểm tra, giám sát XDNTM ..................................... 54 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn này là nhằm tìm mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Qua đó, đề ra những kiến nghị giúp tăng cường sự tham gia, đóng góp của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới. Luận văn thực hiện nghiên cứu trên kích thước mẫu là 320 hộ thuộc 4 xã: Mỹ Hòa, Mỹ Lộc, Mỹ Thắng, Mỹ An thuộc Huyện Phù Mỹ, Bình Định. Qua phân tích thống kê mô tả mức độ tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới, Luận văn nhận thấy đa số người dân ở địa bàn nghiên cứu đều có những hiểu biết cơ bản, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong xây dựng nông thôn mới; các nhân tố ảnh hưởng, tác động đến sự tham gia của người dân đó là: Cơ sở hạ tầng, dịch vụ tiện ích công cộng, đất đai nhà ở, môi trường, sức khỏe, tính gắn kết xã hội, văn hóa - xã hội, chính quyền địa phương, trong đó, nhân tố cơ sở hạ tầng tác động mạnh nhất và nhân tố chính quyền địa phương tác động yếu nhất đến sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Từ đó, tác giả tiến hành đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao sự tham gia của người dân vào việc thực hiện chương trình nông thôn mới tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã có những bước phát triển khá toàn diện và to lớn nhưng đồng thời trong quá trình phát triển, dưới sự tác động ngày càng mạnh mẽ của quá trình hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu,... đã nảy sinh nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiễn cần được quan tâm chú ý giải quyết (Nguyễn Mậu Dũng và Nguyễn Mậu Thái, 2012). Nhằm khắc phục những tồn tại, đẩy mạnh hơn nữa công cuộc phát triển nông thôn, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa X đã bàn và ra nghị quyết chuyên đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó xác định những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong bối cảnh phát triển mới. Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ “Triển khai chương trình XDNTM phù hợp với đặc điểm của từng vùng theo các bước đi cụ thể vững chắc trong từng giai đoạn; giữ vững và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của nông thôn Việt Nam” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011). Để triển khai thực hiện nghị quyết 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương, và sau khi triển khai thí điểm ở một số địa phương, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM giai đoạn 2010 - 2020 với mục tiêu đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn NTM và đến năm 2020 có 50% số xã đạt được tiêu chuẩn này. Chính vì vậy, XDNTM đã và đang được triển khai thực hiện ở hầu hết các vùng nông thôn trong cả nước. Qua hơn 6 năm kể từ khi có chủ trương và hơn 3 năm thực hiện XDNTM (NTM), NTM đã được thực hiện ở 9.025 xã trên toàn quốc (Thanh Duy, 2014). Theo báo cáo tổng kết hoạt động của Văn phòng điều phối toàn quốc năm 2015, đến nay cả nước có 1.751 xã, 17 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn NTM (Hoàng Nam, Ngàn Thương, Văn Cường, 2016). Nhìn chung, hoạt động NTM chủ yếu thông qua tuyên truyền và người dân thường chỉ biết đến khái 2 niệm NTM chứ chưa thực sự hiểu và chủ động trong các hoạt động, chủ yếu chỉ chờ có chủ trương, hỗ trợ của Nhà nước để thực hiện. Vì vậy, người dân cần phải thực sự được phát huy vai trò chủ thể của họ. Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng phải là giải pháp quan trọng hàng đầu. Làm cho dân hiểu, dân tin, dân hưởng ứng bằng sự tham gia bàn bạc, hiến kế, đóng góp công, của và chủ động thực hiện các nhiệm vụ của mình là yếu tố quyết định sự thành công trong XDNTM (Văn phòng đại diện NTM Trung ương, 2016). Huyện Phù Mỹ - tỉnh Bình Định, qua 5 năm XDNTM (giai đoạn 2011 – 2015) đã huy động gần 8.000 hộ dân hiến đất, hiến cây, đóng góp XDNTM với tổng số tiền hơn 20 tỷ đồng. Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện Phù Mỹ trong công tác XDNTM giai đoạn 2011-2015, huyện có 04/16 xã đạt chuẩn NTM, đạt 25%, vượt 2 xã so với Chương trình hành động của tỉnh và của huyện đề ra. Tuy nhiên, các hình thức tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu, tin tưởng tham gia hưởng ứng đóng góp, ủng hộ để cùng với chính quyền thực hiện thành công XDNTM còn thấp. Mặc dù, huyện mới bước đầu XDNTM và có 04 xã hoàn thành các tiêu chí xã NTM (19/19 tiêu chí), nhưng sự tham gia của người dân trong huyện vẫn còn thấp, chưa thể hiện được vai trò chủ thể của người nông dân trong XDNTM. Vì vậy, vai trò chủ thể của người dân cần phải phát huy trong XDNTM. Nghiên cứu “Phân tích Sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Phù Mỹ, Bình Định, giai đoạn 2011 - 2015” được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu này. Đây là đóng góp quan trọng của đề tài, không những góp phần thúc đẩy quá trình nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mỗi người dân mà là tạo nguồn lực mới có thể đem lại thành công của chương trình. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu 1.2.1.1. Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu sự tham gia của người dân vào XDNTM tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Qua đó, đề ra những khuyến nghị giúp tăng cường sự tham gia, đóng góp của người dân trong việc XDNTM. 3 1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng quá trình XDNTM và sự tham gia của người dân ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định trong thời gian qua. - Những hàm ý chính sách chủ yếu được đề xuất nhằm nâng cao sự tham gia của người dân và đẩy mạnh quá trình XDNTM ở địa phương trong những năm tới. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện để trả lời các câu hỏi: - Tại sao phát triển NTM cần có sự tham gia của người dân? - Người dân có vai trò gì và mức độ tham gia của họ vào trong quá trình XDNTM tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định như thế nào? - Làm thế nào để cải thiện sự tham gia của người dân trong XDNTM và góp phần đẩy mạnh quá trình XDNTM tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong XDNTM tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định, mức độ tham gia của người dân, những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự tham gia của người dân trong các hoạt động xây dựng mô hình NTM. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại 4 xã : Mỹ Hòa, Mỹ Lộc, Mỹ Thắng, Mỹ An thuộc Huyện Phù Mỹ, Bình Định - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình phát triển NTM tại địa bàn nghiên cứu từ khi huyện thực mô hình NTM từ năm 2011 đến 2015. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài là lịch sử và hệ thống dựa trên lý thuyết, cơ sở khoa học về phát triển nông thôn và kinh nghiệm vận dụng phát triển nông thôn - Áp dụng các phương pháp phỏng vấn sâu, phỏng vấn chuyên gia, phỏng vấn nhóm (focus group), đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural Appraisal) và điều tra xã hội. 4 - Áp dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá tiến trình phát triển dựa trên cơ sở dữ liệu của các xã nông thôn mới với thông tin khảo sát bổ sung của đề tài để tổng kết kết quả xây dựng nông thôn mới. 1.5. Ý nghĩa của đề tài 1.5.1. Ý nghĩa khoa học Xác định được mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc XDNTM tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Các yếu tố này bao gồm: (1) Thu nhập, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Dịch vụ tiện ích công cộng, (4) Đất đai, nhà ở, (5) Môi trường, (6) Sức khỏe, (7) Tính gắn kết xã hội, (8) Văn hóa, xã hội và (9) Chính quyền địa phương. Đồng thời đánh giá được mức độ tác động của từng yếu tố này đến sự tham gia của người dân trong việc XDNTM tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở đánh giá mức độ hiểu biết của người dân, sự tham gia của người dân và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc XDNTM trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Và đánh giá kết quả đạt được trong việc XDNTM cũng như những thuận lợi và khó khăn của người dân trong việc tham gia vào xây dựng chương trình NTM trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Từ đó, tác giả đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao sự tham gia của người dân trong việc xây dựng chương trình NTM trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. 1.6. Cấu trúc của nghiên cứu Chương 1: Tổng quan và các vấn đề chính sách. Chương này nhằm giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm những nội dung như lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, giới hạn của nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày những khái niệm, cơ sở lý thuyết về NTM, nguyên tắc và kinh nghiệm XDNTM của các nước. Bên cạnh đó, chương này cũng giới thiệu tóm tắt những kết quả nghiên cứu trước làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài. 5 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này giới thiệu về sơ đồ quy trình nghiên cứu, cách thức chọn mẫu, phương pháp thu thập số liệu, cỡ mẫu và phân tích thống kê mô tả. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu định lượng.. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này sẽ tiến hành phân tích thực trạng và những ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng. Dựa vào kết quả khảo sát, tổng hợp các số liệu thu thập đưa ra kết quả sự tham gia của người dân vào quá trình XDNTM. Chương 5: Kết luận và Kiến nghị. Chương này đánh giá lại kết quả nghiên cứu của đề tài, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác XDNTM trên địa bàn huyện Phù Mỹ. 6 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Chương này trình bày các khái niệm, đặc điểm về NTM, các yếu tố ảnh hưởng đến sự gia tham của người dân vào XDNTM, hệ thống lý thuyết và các nghiên cứu trước làm nền tảng đề xuất các giả thuyết và mô hình nghiên cứu trong đề tài này. 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm về nông thôn, phát triển nông thôn và mô hình NTM 2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn Nông thôn là một khái niệm đại diện về xã hội, là một cộng đồng có chung lợi ích, có chung văn hóa hay là cách sống. Tuy nhiên, cách hiểu phổ biến trên thế giới, thường dựa trên khái niệm lãnh thổ, cho nông thôn là vùng không gian lãnh thổ có các đặc trưng đối lập với thành thị. Nông thôn thường được phân loại dựa trên quy mô dân số, mật độ dân số, bối cảnh cư trú và bối cảnh thị trường lao động (Plessis, Beshiri, Bollman & Clemenson, 2002). Bên cạnh đó, Ý kiến khác lại cho rằng, dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị. Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của dân cư nông thôn trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp (Mai Thanh Cúc & cộng sự, 2005). Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ cấu áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu: Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. 7 2.1.1.2. Phát triển nông thôn Theo Ellis và Biggs (2001) và Nimal (2008), khái niệm phát triển nông thôn đã thay đổi sâu sắc từ ba thập kỷ qua. Với quan điểm ở những thập niên 50 - 60, mục tiêu chính của phát triển nông thôn là phát triển sản xuất nông nghiệp để qua đó tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho cư dân nông thôn, và phát triển nông thôn là nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp tăng trưởng. Ngày nay với phát triển và phát triển kinh tế, phát triển nông thôn là chỉ sự phát triển ở khu vực nông thôn; có thể hiểu rằng phát triển nông thôn chỉ sự phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi hẹp hơn phát triển và phát triển kinh tế. Sau đây là một số quan điểm về phát triển nông thôn (Mai Thanh Cúc và công sự, 2005): - Phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng sống của dân cư nông thôn. - Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm phát triển đời sống kinh tế và xã hội của một nhóm người riêng biệt, người nghèo ở nông thôn. Nó đòi hỏi phải mở rộng các lợi ích của sự phát triển đến với những người nghèo nhất trong những người nghèo nhất, trong những người đang tìm kế sinh nhai ở các vùng nông thôn. Nhóm này gồm những tiểu nông, tá điền và những người không có đất. - Phát triển nông thôn bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn với tốc độ cao, là quá trình làm tăng mức sống của người dân nông thôn. Phát triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại bền vững và sự tiến bộ lâu dài trong nông thôn. Sự phát triển đó dựa trên việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo đảm giữ gìn môi trường sinh thái nông thôn. Phát triển nông thôn đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay nhưng không làm cạn kiệt tài nguyên, không để lại hậu quả cho thế hệ tương lai. Từ các quan điểm trên có thể hiểu: Phát triển nông thôn là một quá trình nhằm cải thiện và nâng cao đời sống của người dân nông thôn một cách bền vững về kinh tế xã hội, văn hoá, môi trường và ổn định chính trị. Quá trình này, trước hết là do nỗ 8 lực từ chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác (Nguyễn Duy Hoan và Nguyễn Văn Tâm, 2007). Theo Ellis và Biggs (2001), tiếp cận phát triển nông thôn theo kiểu từ trên xuống (top-down), với đặc trưng công nghệ từ bên ngoài và chính sách cấp độ quốc gia đã thay đổi theo hướng tiếp cận từ dưới lên (bottom-up), tiếp cận cơ sở, hay là tiếp cận “quá trình”. Cách tiếp cận này cho rằng phát triển nông thôn là một quá trình có sự tham gia, nhấn mạnh giao quyền cho cư dân nông thôn để họ có thể kiểm soát tiến trình phát triển theo những ưu tiên mà họ lựa chọn. Cách tiếp cận mới này hình thành dưới sự tác động của hàng loạt yếu tố như: 1) sự thất bại của nghiên cứu hệ thống canh tác và cách mạng xanh đối với tăng thu nhập của nông dân; 2) sự phù hợp của kiến thức kỹ thuật bản địa và quan niệm người nghèo có đủ năng lực để giải quyết các vấn đề của họ; 3) sự nổi lên của phương pháp nghiên cứu có sự tham gia ví dụ như Đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA), Học và hành động có sự tham gia (PLA); 4) quan điểm lấy cư dân nông thôn làm trung tâm của các chính sách phát triển nông thôn; 5) sự chuyển đổi cấu trúc và tự do hóa thị trường dẫn đến sự rút lui của chính phủ khỏi các vấn đề quản trị ngành nông nghiệp trên quy mô lớn; 6) sự nổi lên của các tổ chức phi chính phủ như là các tổ chức phát triển nông thôn; 7) quan niệm là các lý thuyết tổng quát không áp dụng được cho mọi hoàn cảnh; và 8) vấn đề giới trong phát triển nông thôn. Nhìn chung, quan niệm hiện đại về phát triển nông thôn chú trọng đến bốn nội dung (hay còn gọi là bốn cột trụ) của phát triển nông thôn, bao gồm: 1) Chính trị và thể chế: xây dựng quyền sở hữu cộng đồng; phân quyền và thể chế hóa sự tham gia của công công chúng; thúc đẩy sự tiếp cận công bằng đến các nguồn lực có giới hạn và cơ hội; đưa ra các giải pháp cung ứng dịch vụ. 2) Văn hóa – xã hội: tái phát hiện và xây dựng các nền tảng xã hội, văn hóa vùng và địa phương; đối phó với rủi ro và bất lợi thông qua hệ thống an sinh xã hội. 3) Kinh tế: tạo ra cơ hội việc làm thông qua đa dạng hóa nghề nghiệp; tạo ra giá trị gia tăng cho vùng; kiện toàn năng lực để đối mặt với thị trường. 9 4) Môi trường: quản lý tài nguyên tự nhiên theo cách bền vững và tạo ra các thỏa ước sử dụng mang tính cộng đồng. Theo Dower (2001) đưa ra bốn nguyên tắc bền vững của phát triển nông thôn: bền vững về con người, về kinh tế, môi trường và tổ chức. Tổ chức. Để bền vững, phát triển phải: - Nằm trong giới hạn năng lực của các tổ chức kinh tế để khống chế và quản lý, để có thể đáp ứng các tiêu chí nêu trên. - Không gây ra loại chi phí không được hỗ trợ trong tương lai. Kinh tế. Để bền vững, phát triển phải: - Hỗ trợ để tăng cường và đa dạng hóa nền kinh tế nông thôn; - Đảm bảo cho người dân có lợi ích đáng kể từ hoạt động địa phương; - Thúc đẩy phồn vinh lâu dài ở nông thôn, hơn là vào lợi ích trước mắt; và - Tránh gây tác động xấu đến các khu vực khác trong nền kinh tế quốc dân và đến các khu vực và địa phương khác trên lãnh thổ địa lý. Con người. Để bền vững, phát triển phải tuân theo các nguyên tắc - Dân chủ và an toàn; - Bình đẳng và đối xử công bằng với tất cả, bao gồm cả sự trợ giúp đặc biệt đối với người nghèo và sự quan tâm đến phụ nữ, trẻ em và các dân tộc thiểu số; - Chất lượng cuộc sống cho mọi người dân; - Hành động của người dân trong hợp tác với Chính phủ; và - Tôn trọng đối với tổ tiên, và quyền lợi của những người chưa sinh ra. Môi trường. Để bền vững, phát triển phải: - Tôn trọng nguồn tài nguyên và tính toàn vẹn của môt trường; - Giảm thiểu sử dụng nguồn tài nguyên không có khả năng tái tạo; - Sử dụng tài nguyên thiên nhiên với tốc độ không nhanh hơn là thiên nhiên có thể tái tạo; 10 - Sử dụng tài nguyên có hiệu quả; và - Tránh gây ô nhiễm và ảnh hưởng xấu đến môi trường. Bốn nguyên tắc phát triển nông thôn của Dower cũng phản ánh bốn nội dung (cột trụ) cơ bản của phát triển nông thôn và có thể coi như là các yêu cầu phải đạt khi đánh giá sự thành công của phát triển nông thôn. 2.1.1.3. Mô hình NTM Mô hình NTM gần đây không còn là tên gọi mới đối với nước ta. Mô hình phát triển NTM đã góp phần quan trọng trong việc phát triển và cải thiện nông thôn nước ta. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của người dân nông thôn, yêu cầu phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa theo tinh thần Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 49/2001/CT-BNN/CS ngày 27/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc “Xây dựng mô hình phát triển NTM”, nhằm định hướng rõ trong chỉ đạo thực hiện. Việc xây dựng mô hình phát triển NTM là một quá trình chuyển đổi căn bản chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam từ hướng cung sang hướng vào nhu cầu thị trường và xã hội. Đồng thời đảm bảo sự tham gia tối đa của người dân vào quá trình phát triển theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi”. Đây là cơ sở để phát huy nội lực, hướng vào xây dựng tính bền vững cho việc phát triển (Hoàng Chí Bảo, 2002). Xây dựng mô hình NTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí. Theo các nhà nghiên cứu thì mô hình NTM là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người dân. Nhìn chung mô hình NTM theo hướng CNH - HĐH, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng