Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, huy...

Tài liệu Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, huyện tiểu cần tỉnh trà vinh – phòng giao dịch long thới

.PDF
42
173
138

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, HUYỆN TIỂU CẦN TỈNH TRÀ VINH – PHÒNG GIAO DỊCH LONG THỚI CÁN BỘ HƯỚNG DẪN : SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN THỊ HẠNH PHÚC LÝ ANH KIỀU CẦN THƠ, THÁNG 5 NĂM 2014 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việt Nam xuất phát từ đặc điểm là một nước nông nghiệp, chiến lược phát triển kinh tế của đất nước là hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn. Để làm được điều đó thì ngoài các yếu tố cần thiết như chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà Nước thì vai trò của các Ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam là hết sức to lớn, bởi trong điều kiện vốn Ngân sách rất khó khăn, vốn tự có của doanh nghiệp và hộ nông dân rất nhỏ bé. Hiện nay việc cung cấp vốn vay cho các hoạt động nông nghiệp và phát triển nông thôn phần lớn qua các chi nhánh của Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Hoạt động của ngân hàng không chỉ thu lợi nhuận, ổn định thị trường tiền tệ mà còn góp phần vào việc xóa đói, giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, giảm được các tệ nạn xã hội đặc biệt là giảm được tình trạng cho vay nặng lãi trong nhân dân. Góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Phòng giao dịch Long Thới chuyên kinh doanh tiền tệ, thu nhập chủ yếu của ngân hàng từ hoạt động cho vay. Hoạt động tín dụng ở ngân hàng cũng tiềm ẩn những rủi ro rất lớn, do vậy việc quản lý và phòng ngừa rủi ro là rất cần thiết và cũng rất khó khăn. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra bất cứ ở đâu, bất cứ lúc nào, bất kỳ một rủi ro nào của người vay cũng có thể đưa đến rủi ro cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng phải đề phòng khả năng rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng nói riêng và trong hoạt động kinh doanh nói chung. Hoạt động nào mang lại lợi nhuận càng cao thì rủi ro đưa đến từ hoạt động đó càng lớn, chính vì vậy ngân hàng cần phân tích, đánh giá, tìm hiểu những nguyên nhân nào dẫn đến rủi ro cho ngân hàng để từ đó có thể đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra rủi ro và khi rủi ro xảy ra thì được xử lý như thế nào để hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn đạt hiệu quả. Từ nhu cầu trên em chọn đề tài: “Phân tích rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh – Phòng giao dịch Long Thới” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung 1 Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Phòng giao dịch Long Thới, đưa ra những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Phân tích tình hình cho vay thông qua các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ của Ngân hàng trong 3 năm từ 2011 - 2013. - Phân tích tình hình nợ xấu từ đó tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu của Ngân hàng. - Đánh giá tình hình rủi ro tín dụng và công tác dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. - Dựa vào kết quả phân tích đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Không gian Đề tài được nghiên cứu tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh – Phòng giao dịch Long Thới. 1.3.2 Thời gian Đề tài được thực hiện từ ngày 30-12-2013 đến ngày 28-4-2014, các số liệu thu thập là các số liệu trong 3 năm từ 2011 đến 2013. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu Hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh – Phòng giao dịch Long Thới chủ yếu tập trung vào vấn đề rủi ro tín dụng. 2 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1 Khái niệm và các ảnh hưởng của rủi ro tín dụng 2.1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng - Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn cho Ngân hàng. Hay nói cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động, và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản. (Thái Văn Đại, 2013). - Thái Văn Đại (2013, trang 94) phát biểu rằng: ”Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho Ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường xuyên chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng thu nhập của mỗi Ngân hàng. Tín dụng đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro do tác động bởi nhiều yếu tố của môi trường kinh doanh và hoạt động điều hành kinh doanh ngân hàng”. 2.1.1.2 Các ảnh hưởng của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu. * Về phía ngân hàng Theo Thái Văn Đại (2013, trang 95 – trang 96) phát biểu rằng: ”Một khi rủi ro xảy ra thì những thiệt hại về mặt uy tín và vật chất của ngân hàng là khó tránh khỏi vì ngân hàng là người đi vay và cho vay. Tác động trực tiếp của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như làm cho ngân hàng thiếu tiền chi trả cho người gửi tiền, vì ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động. Khi rủi ro xảy ra tức ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay đúng hạn thì việc thanh toán của ngân hàng không thể đảm bảo được. 3 Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán, dần làm cho ngân hàng lỗ lã và có nguy cơ bị phá sản”. * Về phía hoạt động kinh tế - xã hội Theo Thái Văn Đại (2013, trang 96) phát biểu rằng: “Kinh doanh ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế và xã hội, đến tất cả các doanh nghiệp và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Chính vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một ngân hàng, rồi lây lan ra nhiều ngân hàng, chắc chắn khi đó sẽ tác động đến tâm lý của dân chúng. Lúc đó, nhiều người sẽ đua nhau đến ngân hàng để rút tiền trước thời hạn. Khi đó, rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội, làm cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, gây ra tình trạng thất nghiệp”. 2.1.2 Dấu hiệu của rủi ro tín dụng Thông qua hoạt động thực tiễn, các nhà kinh tế đã tổng hợp được một số trường hợp có nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng là: - Nợ xấu ngày càng tăng cao. - Việc trì hoãn các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng giúp Ngân hàng phân tích được năng lực tài chính của người vay. Việc trì hoãn nộp các báo cáo tài chính có thể do nhiều nguyên nhân, nhưng điều này đã thể hiện dấu hiệu không bình thường, người vay cố ý che giấu không muốn cho Ngân hàng biết tình hình tài chính của mình đang mất cân đối. - Hàng tồn kho tăng lên quá mức bình thường và các khoản công nợ cũng gia tăng. Điều này thể hiện quá trình sản xuất tiêu thụ bị chậm lại của người vay. Đây là dấu hiệu không tốt cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ sẽ giảm. - Chất lượng sản phẩm, dịch vụ của khách hàng bị giảm. Trường hợp này thể hiện uy tín của khách hàng trong việc tạo ra sản phẩm không còn như trước, do đó việc tiêu thụ sản phẩm sẽ đình trệ hoặc phải bán cho những doanh nghiệp yếu kém về tài chính, khả năng thanh toán thấp và hệ quả cuối cùng là đưa tình hình tài chính của khách hàng vay vốn đến chỗ mất cân đối, không còn khả năng trả vốn vay Ngân hàng. - Mối quan hệ giữa người vay và Ngân hàng có chiều hướng sút giảm. Điều này biểu hiện sự suy thoái về hoạt động kinh doanh của người vay. - Hoàn trả nợ vay không đúng hạn, lãi vay không thanh toán theo định kỳ. 4 - Thay đổi tổ chức, công nhân bị nghỉ việc, tài sản bị thanh lý. - Các thảm họa về thiên nhiên như bão lụt, động đất, hỏa hoạn. (Thái Văn Đại, 2013, trang 94). 2.1.3 Phân loại nợ Căn cứ vào Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau: a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này. b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu); - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này; - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: 5 - Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. 2.1.4 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Căn cứ vào Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN các Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập dự phòng như sau: * Dự phòng chung: Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. * Dự phòng cụ thể: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ như sau: - Nhóm 1: 0% - Nhóm 2: 5% - Nhóm 3: 20% - Nhóm 4: 50% - Nhóm 5: 100% 6 Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau: R = max {0, (A - C)} x r (2.1) Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích A: Số dư nợ gốc của khoản nợ C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể Tỷ lệ khấu trừ để xác định giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) do tổ chức tín dụng tự xác định trên cơ sở giá trị có thể thu hồi từ việc phát mại tài sản bảo đảm sau khi trừ đi các chi phí phát mại tài sản bảo đảm dự kiến tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể, nhưng không được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa quy định sau đây: Bảng 2.1: Bảng tỷ lệ tối đa áp dụng để xác định giá trị của tài sản đảm bảo. Loại tài sản bảo đảm Tỷ lệ tối đa (%) Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm bằng Đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng 100% Tín phiếu kho bạc, vàng, số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng 95% Trái phiếu Chính phủ: - Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống 95% - Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm 85% - Có thời hạn còn lại trên 5 năm 80% Thương phiếu, giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng khác 75% Chứng khoán của các tổ chức tín dụng khác 70% Chứng khoán của doanh nghiệp 65% Bất động sản (gồm: nhà ở của dân cư có giấy tờ hợp 7 pháp và/hoặc bất động sản gắn liền với quyền sử dụng đất hợp pháp) 50% Các loại tài sản bảo đảm khác 30% (Nguồn: Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN, 2007) 2.1.5 Khái niệm nợ xấu Theo Thái Văn Đại và Nguyễn Thanh Nguyệt (2010, trang 6): ”Nợ xấu là những khoản tín dụng bao gồm cả lãi và gốc, hoặc gốc hoặc lãi không thu được khi đến hạn. Ở Việt Nam nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN”. 2.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng 2.1.6.1 Tình hình nợ xấu - Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% (2.2) Tổng dư nợ Tỷ lệ này cho biết chất lượng và rủi ro của doanh mục cho vay của ngân hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay. Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên là dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho vay. Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản tín dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ xấu hoặc thay đổi cách phân loại nợ. - Tỷ lệ khách hàng có nợ xấu Số khách hàng có nợ xấu Tỷ lệ khách hàng có nợ xấu = x100% (2.3) Tổng số khách hàng có nợ Tỷ lệ này cho biết trong tổng số khách hàng có nợ thì có bao nhiêu khách hàng có nợ xấu. Nếu tỷ lệ này cao cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong công tác quản lý và kiểm tra khách hàng. 8 Nếu tỷ lệ này thấp cho thấy đa số khách hàng của ngân hàng là khách hàng tốt hoặc do ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ xấu hoặc thay đổi cách phân loại nợ. (Dương Hữu Hạnh, 2012, trang 303 – trang 305) 2.1.6.2 Tình hình rủi ro mất vốn - Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD) Tổng dự phòng RRTD Tỷ lệ dự phòng RRTD = x 100% (2.4) Dư nợ bình quân Tỷ lệ này cho biết bao nhiêu phần trăm dư nợ được trích lập dự phòng. Tỷ lệ này cao cho thấy ngân hàng chỉ tập trung cho vay hoặc các khoản vay có tài sản đảm bảo ít so với giá trị của khoản nợ. Nếu tỷ lệ này thấp thì có thể phản ánh chất lượng cải thiện của các khoản nợ các khoản cho vay có tài sản đảm bảo nhiều, cho vay tín chấp ít, hoặc có thể do các khoản dự phòng chưa được trích lập đủ theo quy định. - Tỷ lệ mất vốn Nợ có khả năng mất vốn Tỷ lệ mất vốn = x 100% (2.5) Dư nợ bình quân Tỷ lệ này cho biết bao nhiêu phần trăm dư nợ có khả năng mất vốn. Tỷ lệ này càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng đang tiêu cực và khả năng thu hồi nợ thấp. Nếu tỷ lệ này thấp thì có thể phản ánh chất lượng cải thiện của các khoản nợ, hoặc có thể do ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ xấu hoặc thay đổi cách phân loại nợ. (Dương Hữu Hạnh, 2012, trang 303 – trang 305) 2.1.6.3 Khả năng bù đắp rủi ro - Khả năng bù đắp các khoản vay mất vốn Dự phòng RRTD được trích lập Khả năng bù đắp các khoản vay mất vốn = x 100% (2.6) Dư nợ bị mất vốn 9 Hệ số này cho biết bao nhiêu phần trăm dư nợ bị mất vốn được bù đắp. Hệ số này cao cho thấy chất lựơng công tác dự phòng RRTD của ngân hàng cao. Hệ số này thấp cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong công tác dự phòng RRTD. - Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng Dự phòng RRTD được trích lập Khả năng bù đắp RRTD = x 100% (2.7) Nợ xấu Hệ số này cho biết bao nhiêu phần trăm nợ xấu được bù đắp. Hệ số này cao cho thấy chất lựơng công tác dự phòng RRTD của ngân hàng cao. Hệ số này thấp cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong công tác dự phòng RRTD. (Dương Hữu Hạnh, 2012, trang 303 – trang 305) 2.1.6.4 Các chỉ tiêu khác * Hệ số thu nợ Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = x 100% (2.8) Doanh số cho vay Hệ số thu nợ cho biết khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng vay. Hệ số thu nợ cao, công tác thu nợ tốt thì rủi ro tín dụng thấp. * Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = (2.9) Dư nợ bình quân Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng ngân hàng. Thời gian thu hồi nợ nhanh thì vòng quay của vốn tín dụng nhanh, hoạt động đưa vốn vào sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. (Dương Hữu Hạnh, 2012, trang 302 – trang 303). Dư nợ bình quân Dư nợ bình quân được tính theo công thức như sau: 10 S0 + S2 + S1 2 Dư nợ bình quân = (2.10) 2 Trong đó: S0 là dư nợ đầu kỳ S1 là dư nợ giữa kỳ S2 là dư nợ cuối kỳ (Thái Văn Đại, 2013, trang 90) 2.1.7 Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 2.1.7.1 Nguyên nhân khách quan Theo Thái Văn Đại (2013, trang 97) phát biểu rằng: ”Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế - xã hội, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Sự suy thoái hay khủng hoảng kinh tế sẽ làm xuất hiện nhiều doanh nghiệp thua lỗ và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay ngân hàng không thể thu hồi đựơc. Điều này làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Ở thời kỳ lạm phát của nền kinh tế tăng cao thì dễ dẫn đến rủi ro tín dụng bởi vì trong thời kỳ này người gửi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi ở trong ngân hàng, cho nên họ muốn rút tiền ra khỏi ngân hàng. Trong khi đó ở thời kỳ này người vay tiền càng có lợi nên họ lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng làm ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như những khoản cho vay của ngân hàng càng trở nên khó thu hồi. Nguy cơ này có thể làm hoạt động cho vay của ngân hàng bị phá sản”. 2.1.7.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi, nợ úa hạn ngày càng lớn, các khoản lãi chưa thu ngày càng gia tăng…Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là: * Đối với khách hàng là cá nhân: 11 - Thiếu năng lực tài chính: khách hàng vay vốn không đủ khả năng tài chính để trả nợ, dẫn đến việc thu hồi nợ của Ngân Hàng gặp khó khăn. - Thiếu năng lực pháp lý: Khi khách hàng thiếu năng lực pháp lý thì việc thu hồi nợ của ngân hàng cũng gặp khó khăn do cản trở về thủ tục và thời gian. - Sử dụng vốn sai mục đích: Đó là việc khách hàng dùng vốn vay của mình không đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Từ đó dẫn đến khách hàng có thể làm ăn thua lỗ và không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. - Do ý muốn chủ quan của người đi vay cố tình không trả nợ: Đây là trường hợp xấu nhất trong các nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng. Loại nguyên nhân này được xếp vào nguyên nhân rủi ro về đạo đức của người đi vay. Trên thực tế cho thấy yếu tố đạo đức là nguyên nhân rất quan trọng trong việc trả nợ vay, người đi vay có thể có khả năng nhưng cố tình không trả nợ, lừa đảo chiếm đoạt tiền vay của bên cho vay. - Do hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn như: bị sa thải, thất nghiệp, tai nạn lao động…dẫn đến mất đi nguồn thu nhập để trả nợ ngân hàng. * Đối với khách hàng là doanh nghiệp: - Doanh nghiệp bị mất năng lực pháp lý: Do trong quá trình hoạt động kinh doanh doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh, dẫn đến sản xuất kinh doanh không được và không có khả năng trả nợ ngân hàng. - Năng lực chuyên môn và uy tín lãnh đạo của doanh nghiệp bị giảm thấp, đạo đức nghề nghiệp yếu kém, thiếu quan tâm để thực hiện tốt các khâu của quá trình tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh hay do sự hạn chế về nghề nghiệp chuyên môn của nhân viên doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp làm ăn yếu kém thua lỗ. - Do doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích. - Do doanh nghiệp không mua bảo hiểm như: bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thiên tai,…nên khi có biến cố xảy ra thì doanh nghiệp bị tổn thất lớn và không có khả năng trả nợ vay. - Sự thay đổi trong chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. - Những biến động từ thị trường cung cấp vật tư đầu vào của doanh nghiệp. 12 - Doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh, bị mất thị trường tiêu thụ. - Thiếu kế hoạch về nguồn vốn. - Mở rộng thị trường kinh doanh quá mức kiểm soát của doanh nghiệp. (Thái Văn Đại, 2013, trang 96 – trang 97) 2.1.7.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng - Do ngân hàng quá chú trọng vào lợi nhuận nên khi cho vay quá chú trọng vào lợi tức, đặt mong ước về lợi tức cho vay cao hơn các khoản vay lành mạnh. - Cán bộ tín dụng ngân hàng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình cho vay, do cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hoặc thiếu khả năng chuyên môn, vi phạm đạo đức nghề nghiệp. - Không đánh giá đúng năng lực của khách hàng dẫn đến cho vay vượt quá khả năng trả nợ của người vay. - Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn, thiếu tài sản thế chấp và cầm cố, cho vay khống… (Thái Văn Đại, 2013, trang 99) 2.1.7.4 Nguyên nhân từ phía bảo đảm tín dụng Theo Thái Văn Đại (2013, trang 98) phát biểu rằng: ”* Đối với bảo lãnh vay vốn ngân hàng Trường hợp người bảo lãnh (trong bảo lãnh vay vốn ngân hàng) gặp phải những tình huống chủ quan hay khách quan đã được trình bày ở phần trên. Điều đó có thể dẫn đến người bảo lãnh không có khả năng thực hiện những lời cam kết của mình, tức là không có khả năng trả nợ gốc và lãi thay cho người đi vay vốn cho ngân hàng. * Đối với thế chấp và cầm cố Rủi ro tín dụng xảy ra liên quan đến tài sản dùng để thế chấp và cầm cố nợ vay khi gặp phải những trường hợp sau: - Việc đánh giá không chính xác về tài sản thế chấp và cầm cố của người vay. - Tài sản thế chấp và cầm cố không chuyển nhượng được. - Không được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về tài sản thế chấp và cầm cố nên không thể phát mãi. 13 - Tài sản thế chấp và cầm cố bị sự cố rủi ro hỏa hoạn hoặc bị cấm lưu thông.” 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu - Tham khảo số liệu tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Trà Vinh – Phòng giao dịch Long Thới qua 3 năm 2011, 2012, 2013 cụ thể: + Báo cáo tài chính qua 3 năm 2011 đến 2013. + Bảng báo cáo: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn. - Các số liệu thu thập và tham khảo từ sách, báo, tạp chí, internet, các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành. 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu Số liệu được xử lý trên phần mềm excel. Kết quả phân tích dựa trên: – Phương pháp so sánh: xem tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu + Số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc Công thức: ∆y = y1 - yo (2.11) Trong đó: yo : chỉ tiêu kỳ gốc y1 : chỉ tiêu kỳ phân tích ∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế. + Số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. y1 – y0 Công thức: ∆y = x 100% (2.12) y0 Trong đó: yo : chỉ tiêu kỳ gốc y1 : chỉ tiêu kỳ phân tích ∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế. – Phương pháp tỷ trọng: xác định phần trăm của từng yếu tố chiếm được trong tổng thể các yếu tố đang xem xét, phân tích. 14 – Phương pháp tỷ số: thường dùng để đo lường các chỉ tiêu để đưa ra một số nhận xét về các đối tượng dùng các chỉ tiêu này để đánh giá. – Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm để phân tích các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu. 15 CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH TRÀ VINH PHÒNG GIAO DỊCH LONG THỚI 3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH Năm 2008, Phòng giao dịch Long Thới ra đời trực thuộc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tiểu Cần được thành lập theo quyết định số 1549 của Chính Phủ ban hành ngày 06/8/2008. Trụ sở được đặt tại Khóm I, thị trấn Cầu Quan. Hiện nay, Phòng giao dịch Long Thới hoạt động theo pháp luật với phương châm “kinh doanh để phục vụ, phục vụ để kinh doanh”, đã bám sát địa bàn, định hướng của ngành và xác định: “nông thôn là thị trường chính, nông dân là khách hàng, nông nghiệp là đối tượng đầu tư”, từ sự vận dụng và sáng tạo các định hướng đó Phòng giao dịch Long Thới đã tận dụng hết khả năng và năng lực để nâng cao chất lượng kinh doanh đa dạng hóa hình thức huy động vốn và cho vay nhằm thực hiện các chương trình tài trợ và phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn, cải thiện và nâng cao đời sống của người dân, đặc biệt là chương trình xóa đói giảm nghèo phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước. 3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC * Tình hình nhân sự: gồm 1 Giám đốc, 2 cán bộ kế toán, 3 cán bộ tín dụng và 1 bảo vệ. * Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của các phòng ban: Ban Giám đốc: Giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động của Phòng giao dịch, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc tổ chức, khen thưởng hoặc kỉ luật các nhân viên. Đồng thời, là người chịu trách nhiệm hoàn toàn với Ngân hàng cấp trên. Phòng tín dụng: - Xác định khách hàng mục tiêu trong từng thời kỳ, phân tích thông tin đề xuất chiến lược kinh doanh. - Thực hiện thẩm định tín dụng, phân tích thông tin khách hàng để lập tờ trình, đề xuất cấp tín dụng. - Triển khai tác nghiệp các món vay đã được phê duyệt, lập hợp đồng tín dụng và hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo. 16 - Đôn đốc thu hồi nợ gốc, lãi. - Lập thủ tục giải chấp tài sản đảm bảo. - Đề xuất tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị hướng giải quyết tồi ưu các khoản nợ xấu. - Chịu trách nhiệm cơ cấu nợ, quản lý nợ xấu. Phòng kế toán ngân quỹ: - Tư vấn và trực tiếp cung cấp cho khách hàng các sản phẩm về huy động vốn dưới các hình thức tiền gửi, tiết kiệm, giấy tờ có giá. - Thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thẻ... - Thực hiện nhiệm vụ thu, chi tiền mặt. - Quản lý kho tiền của đơn vị. - Thực hiện điều quỹ nội bộ. - Thực hiện nhiệm vụ ngân quỹ và chịu trách nhiệm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 3.3 TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu và ngân hàng cũng không ngoại lệ. Bảng 3.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch Long Thới qua 3 năm 2011 – 2013. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Số tiền % Số tiền 1. Thu nhập 72.375 100 63.937 100 47.552 100 (8.438) a) Từ lãi 68.438 94,6 59.208 92,6 43.028 90,5 3.937 5,4 4.729 7,4 4.524 70.448 100 69.143 100 a) Lãi 48.985 69,5 45.896 b) Ngoài lãi 21.463 30,5 3. Lợi nhuận 1.927 X 2. Chi phí Số tiền 2012/2011 % b) Ngoài lãi Số tiền Năm 2013 2013/2012 Số tiền % (11,66) (16.385) (25,63) (9.230) (13,49) (16.180) (27.33) 9,5 792 20,12 (205) (4,33) 66.017 100 (1.305) (1,85) (3.126) (4,52) 66,4 33.712 51,1 (3.089) (6,31) (12.184) (26,55) 23.247 33,6 32.305 48,9 1.784 8,31 9.058 38,96 (5.206) X (18.465) X (7.133) (370,16) (23.671) 456,69 % (Nguồn: Phòng tín dụng tại Phòng giao dịch Long Thới) 3.3.1 Thu nhập 17 % Qua bảng số liệu trên cho ta thấy thu nhập của Phòng giao dịch giảm liên tục qua 3 năm. Nguyên nhân là do thu nhập từ lãi cũng giảm liên tục qua 3 năm. Tuy thu nhập ngoài lãi tăng nhưng tăng rất ít nên không thể bù đắp được. Thu nhập từ lãi của Phòng giao dịch chiếm tỷ trọng rất cao qua 3 năm cho thấy đây là nguồn thu nhập chính của Phòng giao dịch nhưng lại có xu hướng giảm. Thu nhập từ lãi của Phòng giao dịch giảm là do lãi suất giảm theo các văn bản điều chỉnh của ngành cũng như của Ngân hàng Nhà nước nên đã làm cho khoản thu từ hoạt động tín dụng giảm kéo theo thu nhập từ lãi giảm. Bên cạnh đó cũng do một số khoản vay không thu được lãi cũng làm giảm thu nhập từ lãi. Thu nhập ngoài lãi của Phòng giao dịch chiếm tỷ trọng rất thấp nhưng có xu hướng tăng. Điều này cho thấy Phòng giao dịch luôn tuân thủ sự chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên trong hoạt động khai thác các khoản thu về dịch vụ thanh toán ngân quỹ và thu khác nhằm đảm bảo mục tiêu nếu thu nhập từ hoạt động tín dụng giảm thì có thể bù đắp được phần nào cũng như có thể làm tăng thêm thu nhập. Tuy về mặt tỷ trọng tăng liên tục qua 3 năm nhưng về mặt tăng trưởng lại giảm nhẹ trong năm 2013. Giảm trong năm 2013 là do khoản thu nhập khác giảm mạnh kéo theo thu nhập ngoài lãi giảm. 3.3.2 Chi phí Như ta thấy, chi phí cũng giảm liên tục trong 3 năm. Mặc dù chi phí ngoài lãi tăng liên tục qua 3 năm nhưng do chi phí lãi lại giảm mạnh qua 3 năm nên đã làm cho chi phí giảm liên tục qua 3 năm. Về mặt tỷ trọng hay tăng trưởng thì chi phí lãi đều giảm mạnh qua 3 năm là do lãi suất giảm theo các văn bản điều chỉnh của ngành cũng như của Ngân hàng Nhà nước nên đã làm cho khoản chi từ hoạt động tín dụng giảm kéo theo chi phí lãi giảm theo. Bên cạnh đó cũng do lãi suất thấp không thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi bên ngoài dẫn đến vốn huy động giảm làm cho chi phí lãi giảm. Chi phí ngoài lãi tăng liên tục qua 3 năm và tỷ trọng cũng tăng là do khoản chi phí khác của Phòng giao dịch tăng rất cao. Thêm vào đó các khoản chi hoạt động kinh doanh khác, chi lương cho nhân viên, chi cho hoạt động quản lý và công vụ cũng tăng. Tuy chi về tài sản, chi phí hoạt động dịch vụ, chi nộp thuế giá trị gia tăng phải nộp và các khoản phí, công tác phí có giảm nhưng cũng không thể làm cho chi phí năm 2012 thấp hơn năm 2011. Bên cạnh đó cũng do ảnh hưởng của lạm phát làm cho vật giá tăng dẫn đến các khoản chi phí nhằm mục đích duy trì hoạt động của Phòng giao dịch cũng tăng góp phần làm tăng chi phí ngoài lãi. 18 3.3.3 Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận trước thuế của Phòng giao dịch tăng trưởng âm liên tục trong 2 năm 2012 và 2013 trong đó năm 2013 là năm Phòng giao dịch thua lỗ nhiều nhất. Do tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của thu nhập. Thua lỗ là do các khoản cho vay không thu hồi được khá lớn làm cho khoản chi phí trích lập dự phòng tăng cao, bên cạnh đó cũng do ảnh hưởng của lạm phát và việc biến động lãi suất tác động. Phòng giao dịch nên tập trung quản lý và tiết kiệm chi phí để có thể cải thiện kết quả hoạt động của Phòng giao dịch. 3.4 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN * Thuận lợi: - Phòng giao dịch nằm ở trung tâm thị trấn Cầu Quan nên khách hàng dễ dàng biết đến và thuận lợi về giao thông khi khách hàng đến giao dịch. - Có đội ngũ nhân viên rất năng động, sáng tạo và có trình độ chuyên môn luôn làm hài lòng khách hàng đến giao dịch nên tạo dựng được lòng tin với khách hàng. - Các tiến bộ khoa học kỹ thuật được chuyển giao đến người nông dân ứng dụng để giảm giá thành sản phẩm, tăng năng suất, nâng cao chất lượng hàng hóa. Từ đó vốn Phòng giao dịch đầu tư vào các lĩnh vực trên được sử dụng có hiệu quả, tăng thu nhập cho nông dân vay vốn, đồng thời đem lại lợi nhuận cho Phòng giao dịch. - Phòng giao dịch gắn chặt lợi ích của khách hàng với lợi ích của Phòng giao dịch nên thu hút được nhiều khách hàng làm tăng doanh số huy động và tăng doanh số cho vay. - Có nhiều khách hàng truyền thống có uy tín, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. - Các thủ tục cho vay đơn giản, phù hợp với quy định, cán bộ nhiệt tình hướng dẫn khách hàng. - Được sự chỉ đạo và quan tâm sâu sắc của ngân hàng cấp trên, sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, các cơ quan ban ngành nên hoạt động của Phòng giao dịch luôn thuận lợi. * Khó khăn: Những thuận lợi trên đã góp phần đáng kể trong hoạt động của Phòng giao dịch, giúp cho Phòng giao dịch hoạt động có hiệu quả và đứng vững trên thị trường trong nhiều năm qua. Bên cạnh những thuận lợi, còn có những khó 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng