Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM TRỌNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ...

Tài liệu PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM TRỌNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ

.DOCX
15
300
97

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ  BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM MÔN MARKETING CĂN BẢN Tên bài tập : PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM TRỌNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ Nhóm thực hiện : Nhóm 6 Lớp : Thành viên nhóm : Đà Nẵng, 5/2017. PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM TRỌNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ I. Giới thiệu về tập đoàn Kinh Đô - KDC 1. Lịch sử hình thành 1993 - Thành lập công ty Kinh Đô kinh doanh bánh Snack 1995-1996 - Xây dựng nhà máy 6 ha tại quận Thủ Đức với quy mô hiện đại. 2000 - Xây dựng nhà máy Kinh Đô Miền Bắc tại Hưng Yên. 2001 - Chính thức hoạt động nhà máy Kinh Đô Miền Bắc, đáp ứng cho nhu cầu thị trường phía Bắc. 2002 - Chuyển từ ct TNHH sang ct cổ phần 2003 - Mua lại nhà máy kem Wall’s từ tập đoàn Unilever và thành lập công ty KIDO, phát triển 2 nhãn hiệu kem Merino và Celano với mức tăng trưởng hằng năm trên 20%. 2004 - Thành lập công ty Kinh Đô Bình Dương. 2005 - Kinh Đô chính thức lên sàn giao dịch chứng khoán ( KDC ). Kinh Đô đầu tư vào công ty Tribeco. 2006 - Xây dựng nhà máy Kinh Đô Bình Dương trên diện tích13 ha, tổng vốn đầu tư 660 tỷ đồng tại KCN Việt Nam – Singapore. - Kinh Đô hợp tác với Tập đoàn Cadbury. - Đón nhận Huân chương Lao động hạng III. 2007 - Kinh Đô và Ngân hàng Eximbank trở thành đối tác chiến lược. - Kinh Đô và Công ty Nutifood trở thành đối tác chiến lược. - Kinh Đô đầu tư vào Công ty Vinabico. 2008 - Nhà máy Kinh Đô Bình Dương chính thức hoạt động. - Kinh Đô được bình chọn thương hiệu nổi tiếng Việt Nam. - Kinh Đô được bình chọn là Thương hiệu Quốc gia. 2010 - Sáp nhập Công ty Kinh Đô Miền Bắc (NKD) và Công ty KIDO vào Công ty Cổ phần Kinh Đô (KDC). - Kinh Đô được bình chọn là Thương hiệu Quốc gia lần 2. 2011 - Ký kết đối tác chiến lược với Công ty Ezaki Glico (Nhật Bản). 2012 - Tiếp tục sáp nhập Vinabico vào KDC. - Lần thứ 3 liên tiếp được bình chọn Thương hiệu Quốc gia. 2013 - Kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Kinh Đô. - Đón nhận Huân chương Lao động hạng II. Trong những năm qua, Kinh Đô liên tục tung ra những sản phẩm mới trên thị trường và trở thành công ty sản xuất và kinh doanh bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam. 2. Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty “ Với nhiệt huyết, óc sáng tạo, tầm nhìn xa trông rộng cùng những giá trị đích thực, chúng tôi không chỉ tạo ra mà còn gửi gắm niềm tự hào của mình vào những sản phẩm và dịch vụ thiết yếu cho một cuộc sống trọn vẹn.”  Slogan : Cho cuộc sống đẹp hơn mỗi ngày  Tầm nhìn : “Hương vị cho cuộc sống”-“ Kinh Đô mang hương vị đến cho cuộc sống mọi nhà bằng những thực phẩm an toàn , dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo.”  Sứ mệnh đối với người tiêu dùng : “ Tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng bao gồm các loại thực phẩm thông dụng , thiết yếu, các sản phẩm bổ sung và đò uống. Chúng tôi cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi vàS đọc đáo cho tất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm.” 3. Các sản phẩm chính của Kinh Đô Xuyên suốt hành trình hơn 20 năm không ngừng nỗ lực phục vụ người tiêu dùng, Kinh Đô không chỉ mang hương vị đến cho cuộc sống mọi nhà bằng những thực phẩm an toàn,dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo mà còn mang cả vị hạnh phúc ngọt ngào cho những phút giây sum họp, cho tình thân thêm bền chặt qua mỗi dịp lễ tết, làm thăng hoa những khoảnh khắc hạnh phúc đong đầy trong cuộc sống. Từ những sản phẩm snack đơn giản ban đầu, Kinh Đô đã liên tục sáng tạo, phục vụ thị trường hàng trăm sản phẩm chất lượng, trong đó có nhiều sản phẩm dẫn đầu thị trường, hướng đến các sản phẩm dinh dưỡng và thiết yếu theo chiến lược “Food & Flavor” để ngày càng gần gũi và trở thành sự lựa chọn quen thuộc, hàng ngày của người tiêu dùng. Hơn 20 năm sản xuất và phân phói trong ngành bánh kẹo, Kinh Đô (KDC) vừa công bố chiến lược phát triển mới “Đầu tư vào ngành hàng thiết yếu với trọn bộ sản phẩm – Đại Gia Đình – dầu ăn và mì gói”.Với chiến lược mới này, KDC mở đầu bằng sản phẩm mì ăn liền được tung ra thị trường vào cuối năm 2014 và tham vọng “Trở thành tập đoàn cung cấp sản phẩm thực phẩm tiêu dùng thiết yếu thuộc Top 3 trên thị trường”. 4. Các công ty thành viên :  Công ty CP Kinh Đô tại TP.HCM  Công ty CP chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc  Công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô – Hệ thống Kinh Đô Bakery  Công ty CP kem KIDO  Công ty CP thực phẩm Kinh Đô Sài Gòn  Công ty CP Kinh Đô Bình Dương  Công ty CP thương mại và hợp tác quốc tế 5. Thị trường sản phẩm Thị trường tiêu thụ chính của Kinh Đô là thị trường Việt Nam, chiếm 90% doanh số ở cả phân khúc cao cấp, trung cấp, và bình dân từ những mặt hàng cao cấp tới những sản phẩm giá rẻ. Ngoài ra sản phẩm của Kinh Đô đã có mặt trên 30 quốc gia : Mỹ, Canada, Mexico, Nhật, Đài Loan, Campuchia, Châu Âu,...đặc biệt là sản phẩm bánh trung thu.... với nhiều nhà phân phối chính thức, đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm, Kinh Đô phối hợp tổ chức các gian hàng và hoạt động quảng bá ở các thị trường quốc tế...Những thị trường như Mỹ, đức, canada có những quy định nghiêm ngặt, khắt khe về tiêu chuẩn chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm và cũng là thị trường rất tiềm năng. Do vậy vào được thị trường này là bước đệm cho Kinh Đô thâm nhập vào thị trường thế giới. Kinh Đô nắm vững thế mạnh của mình là 1 doanh nghiệp lớn, dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo và hàng thực phẩm, họ có đầy đủ dây chuyền và công nghệ để đáp ứng nhu cầu của các phân khúc khách hàng khác nhau. 6. Đối thủ cạnh tranh : - Trong nước : Bibica ( BBC ), Hải Hà (HHC), bánh kẹo Hữu Nghị, bánh kẹo Biscafun(CTCP đường Quảng Ngãi) - Nước ngoài : Danisha, Perfetti Van Melle, Acor,...  Công ty cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa (Bibica) : - Thị phần của Công ty trải dài và rộng khắp trên cả nước. với 2 nhà máy được đặt tại Hà Nội và Biên Hòa, chiếm 8% thị phần bánh kẹo trong cả nước ( Theo thời báo Kinh tế năm 2013). Bánh choco-pie và kẹo của Bibica được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng (Bibica hiện dẫn đầu thị phần kẹo) - Sản phẩm của công ty đa dạng và nhiều sự lựa chọn bao gồm : Bánh Layer – bánh bông lan kẹp kem, chocolate, kẹo các loại, sản phẩm dinh dưỡng, biscuits and cookie, mạch nha, bánh trung thu. Nhưng trong đó sản phẩm chính của công ty cổ phần bánh kẹo Bibica bao gồm: Sản phẩm kẹo cứng và kẹo mềm được sản xuất trên các dây chuyền liên tục với các thiết bị của Châu Âu. Bibica được xem như đối thủ cạnh tranh gián tiếp của Kinh Đô trên lĩnh vực bánh cracker vì hiện nay Bibica chưa cho ra mắt thị trường loại sản phẩm này. Nhận định khách hàng mục tiêu giống như Kinh Đô tuy nhiên Bibica chọn hướng đi khác tập trung chủ yếu vào dòng sản phẩm bánh layer – bánh bông lan cao cấp Hura.  Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà (HAIHACO) : - Một trong những doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam. - Thị phần: Chủ yếu phát triển mạnh ở thị trường khu vực phía Bắc, chưa có nhà máy cũng như văn phòng đại diện tại khu vực phía Nam, tuy nhiên Công ty cũng đã có cửa hàng phân phối tại hai khu vực miền Trung và miền Nam. Tổng thị phần của Hải Hà là 6% thị phần bánh kẹo cả nước. - Sản phẩm: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đã và đang cung cấp cho thị trường nhiều mặt hàng như kẹo Chew, kẹo xốp, kẹo cứng, bánh quy, bánh cracker... Hải Hà được xem như đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Kinh Đô trong lĩnh vực bánh cracker. Tuy nhiên đây được đánh giá là một “đối thủ” không nhiều nguy hiểm do thi phần còn khá ít và mới chỉ phát triển mạnh tại khu vực phía Bắc. Hải Hà mang vị thế cạnh tranh về giá, tập trung phát triển, đổi mới về hương vị độc đáo, chủ yếu phục vụ khách hàng bình dân, với giá chiết khấu cao cho các đại lý và giá rẻ hơn các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.  Công ty cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị (Hữu Nghị Food) : - Thị phần: Chiếm 3% thị phần bánh kẹo cả nước. Trái ngược với Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, Hữu Nghị tập trung phát triển tại khu vực phía Nam và hiện chưa có chi nhánh cung như chưa có kế hoạch xây dựng nhà máy tại hai thị phần còn lại trên cả nước. Riêng với bánh mỳ mặn công nghiệp, Hữu Nghị là đơn vị dẫn đầu thị trường (hai nhãn hiệu Lucky và Staff rất được ưa chuộng). Sản phẩm của công ty đa dạng về mẫu mã và chủng loại. Sản phẩm bánh kẹo của Hữu Nghị đáng chú ý là bánh quy, mứt tết và bánh mỳ công nghiệp Hữu Nghị được xem như đối thủ cạnh tranh gián tiếp của Kinh Đô do Hữu Nghị chủ yếu tập trung vào phát triển dòng sản phẩm bánh mì công nghiệp. Hữu Nghị đề ra chiến lược “không bỏ bất kỳ phân khúc thị trường nào” tuy nhiên vẫn tập trung chủ yếu vào phân khúc tầm trung, do sản xuất quá nhiều loại sản phẩm thực phẩm, không phải chỉ tập trung vào mặt hàng bánh kẹo như các Công ty đối thủ, đồng thời ít có sự đột phá, giá nguyên liệu cao nên Hữu Nghị những năm gần đây không được người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn do không có sự đột phá, đổi mới. 7. Thành công của Kinh Đô  Các nhãn hiệu đứng số 1 trong top 10 thương hiệu được yêu thích nhất tại Việt Nam:  AFC – số 1 ngành bánh Cracker  Số 1 ngành bánh trung thu  Merino, Celano – số 1 ngành kem  Số 1 ngành bánh mì đóng gói  Hơn 23 năm với sứ mệnh mang “ vị hạnh phúc” phục vụ mọi người, thương hiệu Kinh Đô trở thành sự lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng và là biểu tượng cho sản phẩm chất lượng cao : 3 lần vinh dự được bình chọn Thương Hiệu Quốc Gia, Top 10 thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam, 17 năm liền được bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, cup vàng “Thương hiệu vàng an toàn vệ sinh thực phẩm”, giải thưởng “Thương hiệu uy tín – sản phẩm và dịch vụ chất lượng vàng”, giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2009” II. Hoạt động marketing nghiên cứu thị trường và bán hàng 1. Nắm bắt nhu cầu mong muốn của khách hàng mục tiêu:  Xu hướng trọng yếu tố văn hóa và tinh thần : Người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi cao và hướng tới cái đẹp.Giá cả sản phẩm không còn là yếu tố duy nhất. Mà hình thức, ý nghĩa sản phẩm được ưu tiên cân nhắc. Con người càng quan tâm hơn đến giá trị tinh thần, quan tâm đến hình ảnh của bản thân được thể hiện như thế nào khi tiêu dùng sản phẩm. Trong tương lai, khoa học công nghệ sẽ làm cho chất lượng của các loại bánh kẹo ở mỗi thương hiệu như nhau thì người tiêu dùng lại càng quan tâm đến mẫu mã sản phẩm và những giá trị tinh thần mà sản phẩm mang lại. Đặc biệt hình thức sẽ nói lên giá trị mà sản phẩm truyền tải.  Xu hướng trọng sức khỏe : Cùng với sự phát triển của Kinh tế thì nhiều vấn đề xã hội xuất hiện như bệnh dịch và tệ nạn xã hội. An toàn là nhu cần mà bất kỳ ai cũng mong muốn. Việc lựa chọn thực phẩm, bánh kẹo phải đảm bảo trước hết là an toàn và có lợi cho sức khỏe. Các chất ngọt, béo, và các yếu tố vi lượng trong bánh phải được sản xuất theo thị hiếu người tiêu dùng. Đường sẽ được giảm bớt trong bánh để phục vụ đoạn thị trường ăn kiêng. Chất béo đặc biệt là chất béo không chứa cholesterol sẽ được chọn lựa.  Xu hướng đơn giản, gọn nhẹ và đồng bộ: Cuộc sống ngày càng bận rộn, thời gian với con người là quý giá. Không đủ thời gian để phục vụ bữa ăn hàng ngày, đặc biệt là các bữa sáng và bữa trưa. Đồ ăn càng gọn nhẹ, nhanh và tiết kiệm thời gian càng được ưu tiên.Con người cũng không thích thói quen tích trữ thức ăn như thời xa xưa vì hàng hóa sản phẩm ngày nay luôn có sẵn. Các loại bánh kẹo có trọng lượng nhỏ là sở thích của người tiêu dùng.Bên cạnh đó, khi cuộc sống vất vả,nhu cầu đi du lịch, cắm trại, thăm danh lam thắng cảnh rất phổ biến.Và bánh kẹo được sử dụng làm đồ ăn nhanh trong các chuyến đi này.  Sự chuyển dịch thói quen tiêu dùng Với nhận thức về sức khỏe và thu nhập khả dụng ngày càng cao, người tiêu dùng đang có xu hướng chuyển từ các sản phẩm không có thương hiệu sang những sản phẩm có thương hiệu uy tín, sản phẩm chất lượng với giá hợp lý, nhất là sau hàng loạt các cảnh bảo về vệ sinh an toàn thực phẩm trong thời gian qua.  VỊ HẠNH PHÚC TRỌN VẸN CHO NGƯỜI TIÊU DÙNG : Hơn 20 năm với sứ mệnh mang “Vị hạnh phúc” phục vụ mọi người, với tâm niệm “Sản phẩm do Kinh Đô làm ra, nếu không an tâm về chất lượng thì nhất định không bán cho người tiêu dùng”, Kinh Đô đã không ngừng nỗ lực tìm nguồn nguyên liệu an toàn và ổn định, đầu tư công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chuẩn mực, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Kinh Đô luôn sáng tạo, nghiên cứu sản phẩm mới, dinh dưỡng và độc đáo nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.bằng hàng loạt các sản phẩm mới với hương vị độc đáo, trong đó, nhiều sản phẩm đã dẫn đầu thị trường, chiếm thị phần lớn trong cùng phân khúc như bánh Trung thu Kinh Đô chiếm 70% thị phần, các dòng bánh AFC, Korento, Cosy, Solite, bánh mì tươi, kem… Đến nay, Kinh Đô đã có đến 9 SBUs với hàng trăm sản phẩm phục vụ người tiêu dùng. Sản phẩm Kinh Đô trở nên gần gũi và gắn bó với sự chọn lựa hàng đầu của người tiêu dùng Việt Nam. 2. Hoạt động nghiên cứu thị trường : - Công ty triển khai nghiên cứu thị trường dưới nhiều hình thức khác nhau như : thu nhập ý kiến người tiêu dùng trong quá trình bán hàng thông qua đội ngũ nhân viên tiếp thị của công ty và các nhà phân phối, từ đó công ty sẽ nhận những thông tin phản hồi để cải tiến sản phẩm và sản xuất sản phẩm mới hoặc thông tin qua các công ty tư vấn, các tổ chức khảo sát thăm dò thị trường, khảo sát thăm dò các chiến dịch quản cáo của công ty. - Các hoạt động quảng cáo tiếp thị và quan hệ cộng đồng : - Chính sách quảng cáo, tiếp thị và truyền thông của công ty : +) Thường tiến hành các chiến dịch quảng cáo theo mùa đối với những sản phẩm mang tính mùa vụ như bánh trung thu, Cookies làm quà biếu vào những dịp lễ tết, các chiến dịch quảng cáo sản phẩm mới trước khi tung sản phẩm mới ra thị trường, quảng cáo chương trình do công ty tài trợ. +) Thường áp dụng các chương trình khuyến mãi vào các dịp lễ tết. +) Thường xuyên cập nhật thông tin về sản phẩm, hoạt động sản xuất kinh doanh trên trang wep www.kinhdofood.com và phát triển hệ thống mua bán qua mạng. +) Công ty tham gia nhiều hội chợ thương mại trong nước và quốc tế, hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao với mục tiêu quảng bá thương hiệu. +) Tham gia các hoạt động xã hội, tài trợ hoạt động văn hóa, thể thao. +) Tài trợ cho giáo dục. 3. Xác định khách hàng muc tiêu Tùy thuộc vào độ tuổi khác nhau của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất sẽ đưa ra các chiến lược khác nhau cho từng loại sản phẩm. Mục đích cuối cùng vẫn là hướng tới khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.  Nhóm khách hàng từ 15 – 24 tuổi: Đặc điểm: Hầu hết, họ tự mua sắm đồ dùng cho mình, thích màu sắc tươi sáng, thích các hàng hóa có liên quan đến các ban nhạc, các đội thể thao, vận động viên nổi tiếng, thích giao lưu gặp gỡ bạn bè. Lức tuổi này tiên dùng bánh kẹo ít hơn, thường dùng trong các bữa tiệc, buổi giao lưu gặp gỡ bạn bè. Họ ưu tiên lựa chọn bánh kẹo có chất lượng với mức giá phù hợp. - Tăng cường các hoạt động tổ chức sự kiện ngoài trời, kết nối cộng đồng, các chương trình tài trợ để tăng mức độ nhận biết của sản phẩm. - Đẩy mạnh sản phẩm ra các kênh như cửa hàng tiện lợi và siêu thị để tăng độ phủ sóng sản phẩm, thích nghi với đặc tích thích sự tiện lợi của đối tượng.  Nhóm khách hàng từ 25 – 40 tuổi : Đặc điểm: là những người trưởng thành, phần đông trong số họ đã có gia đình. Việc mua hàng hóa của họ thường là mua có lý trí. Độ tuổi này mua bánh kẹo có thể cho con cái, tiêu dùng gia đình và biếu tặng. Bản thân họ ít tiêu dùng bánh kẹo. - Áp dụng các quảng cáo trên truyền hình vào những sự kiện lớn trong năm như lễ tết, áp dụng các gói sản phẩm dùng để cho biếu dịp lễ tết. - Áp dụng thiết kế bao bì đặc biệt giành riêng cho dịp lễ tết.  Nhóm khách hàng từ 40 – 65 tuổi: Đặc điểm: Thường ít mua bánh kẹo hơn, họ mua bánh kẹo chủ yêu chỉ để làm quà cho con cháu, còn tiêu dùng cho bản thân ít hơn chủ yếu là bánh tươi, bánh mềm, các sản phẩm bổ sung chất sơ và vitamin tốt cho sức khỏe. 4. Chiến lược sản phẩm  Các nhãn hàng với các chủng loại khác nhau. Mỗi nhãn hàng lại có sự đa dạng về chất lượng nên KĐ đã đặt tên nhãn hiệu cho từng sản phẩm riêng biệt : AFC, Cosy(bánh quy Marie, bánh quy kẹp kem, bánh quy bơ đưa, bánh quy mini, bánh quế, bánh xốp), Korento, Shachi snack, bánh bông lan Solite, bánh khoai tây chiên Solide, Bánh mì Kinh Đô, kem Merino, Celano, Váng sữa well Hoa Kì, sữa chua Wel yo, Bánh trung thu Kinh Đô...  Cho ra đời dòng sản phẩm cao cấp Trăng vàng.  Mở rộng thương hiệu, đa thương hiệu  Những nhãn hiệu này đều đảm bảo : - Dễ đọc, dễ nhớ, dễ nhận dạng - Tạo sự liên tưởng đên đặc tính của sản phẩm, vd: váng sữa wel - Thể hiện chất lượng của sản phẩm, vd, bánh mì siêu mềm kinh đô - Gây ấn tượng, vd, Trăng vàng - Tạo sự khác biệt với sản phẩm khác  Các sản phẩm có chất lượng cao theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, bao bì đẹp, ấn tượng,hình dáng phon phú đa dạng, nhãn hiệu sản phẩm đầy đủ thông tin cung cấp cho người tiêu dùng, giá cả phù hợp. Kinh Đô thường xuyên mở rộng chủng loại sản phẩm.-> Đáp ứng trọn vẹn nhu cầu thưởng thức, biếu tặng của người tiêu dùng. 5. Chiến lược phân phối  KĐ xây dựng kênh phân phối đa dạng và rộng khắp: Kinh Đô Bakery CTCP Kinh Đô Người tiêu dùng cuối cùng Siêu thị Đại lý Bán lẻ Hệ thống kênh phân phối Mạng lưới phân phối của CTCP Kinh Đô chủ yếu qua 3 kênh chính : Hệ thống các nhà phân phối và đại lý : với trên 300 nhà phân phối và trên 200.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc, công ty là doanh nghiệp bánh kẹo có hệ thống đại lý trong nước lớn nhất Hệ thống siêu thị : Co-op mart, BigC, Metro và CTCP Kinh Đô miền Bắc Hệ thống Bakery ( thuộc công ty CP Kinh Đô Sài Gòn ) : trên 30 cửa hàng có quy mô lớn ở SG và HN. Tiếp tục mở rộng mạng lưới phân phối. 6. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp  Khuyến mãi :  Đối với bánh trung thu công ty không áp dụng các chiến lược khuyến mãi khủng như mua 1 tặng 1, giảm 50%,... Thay vào đó Kinh Đô hỗ trợ khách hàng mua số lượng lớn với các mức giá chiết khấu khác nhau, giao bánh tận nhà trong nội thành.  Các sản phẩm khác, áp dụng các chương trình khuyến mãi vào các dịp lễ tết : “ Kinh Đô khai lộc tân xuân”,...  Quảng cáo sản phẩm sáng tạo, độc đáo :  Kinh Đô tập trung quảng cáo qua các thông tin đai chúng. Năm 2013, clip quảng cáo bánh trung thu được bình chọn là 1 trong những quảng cáo hay nhất.Quảng bá hình ảnh trên các tạp chí dành cho giới trẻ, các trang báo mạng của giới trẻ,... thành lập các trang mạng xã hội FB như “ Kinh Đô”, “ pocky Việt Nam”,... với những slogan sinh động : “ ngon từng miếng, vui từng que” rất hợp tâm lý giới trẻ.s  Các poster quảng cáo bắt mắt, đẹp, mang đậm nét đẹp tryền thống, với những slogan ấm áp : “ Thấy Kinh Đô là thấy Tết”, “ Trung thu ấm áp, gia đình sum vấy”...và bài hát quảng cáo,MV quảng cáo mỗi dịp tết chạm đến trái tim khách hàng.  Các cửa hàng Kinh Đô Bakery và các điểm bán lẻ được xem như là một tấm biển quảng cáo giới thiệu nhãn hiệu và hình ảnh của công ty 7. Quan hệ công chúng - Công ty tổ chức trao tặng quà tết cho các hộ nghèo, người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn. - Trao tặng quà trong các chương trình trung thu - Tổ chức các chương rtrinhf ca nhạc đặc biệt chào mằng tết trung thu “ Trăng tình thân”... III. Ưu, nhược điểm của quan điểm maketing trong công ty Kinh Đô 1. Ưu điểm + Phân phối rộng khắp. + Sản phẩm được trương bày ại những vị trí thuận lợi của cửa hành tạp hóa. + Hệ thống Kinh Đô Bakery được đánh giá chất lượng bánh tốt không gian bố trí hợp lí. + Có sự hợp tác chặt chẽ với các đại lí trong nước. + Sự phục vụ giải đáp tận tình của các nhân viên + Đa dạng các loại hình bánh kẹo. 2. Nhược điểm + Việt Nam là nước đông dân thứ 13 thế giới với 90 triệu dân và có cơ cấu dân số trẻ trong đó dân số dưới độ tuổi 30 chiếm 51,8% đây là độ tuổi có nhu cầu bánh kẹo cao nhất + Người sử dụng thường hay tập trung mua các sản phẩm tại cùng một điểm. + Nhiều sản phẩm không dễ tìm trong hệ thống siêu thị. + Các của hàng mới như Bakery chưa thu hút được khách. + Các sản phẩm dịch vụ của công ty KInh Đô chưa mang lại tính khác biệt so với đa số công ty khác vì vậy việc lựa chọn của khách hàng phụ thuộc vào giá cả các cung ứng phục vụ IV. Kết luận Kinh Đô là một trong những thương hiệu nổi tiếng Việt Nam, đã khẳng định tên tuổi bằng tâm huyết của những nhà sáng lập, chất lượng sản phẩm và sự tn yêu của người tiêu dùng. Hơn 23 năm phát triển, sản phẩm và thương hiệu Kinh Đô trở nên gần gũi với khách hàng với những chiến lược marketing sáng tạo, độc đáo. Từ những sản phẩm bánh kẹo hằng ngày, sản phẩm phục vụ việc thưởng thức, biếu tặng dịp lễ - Tết đến các sản phẩm Kem, Sữa, sản phẩm từ sữa và mở rộng sang thực phẩm thiết yếu, đưa Kinh Đô thành một trong những công ty nổi tiếng và năng động tại Việt Nam.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan