Tổng nợ phải trả: Đến cuối năm 2015 đạt 723 nghìn tỷ đồng tăng 19% so với năm
2014 nguyên nhân tăng chủ yếu là do tỷ trọng của nợ ngắn hạn tăng (14,32%). Đây là
dấu hiệu cho thấy công ty chưa trả bớt được nợ vay ngắn hạn, làm tăng áp lực thanh
toán cho công ty.
Tiền gửi và vay các TCTD khác: Giảm 4% so với năm 2014, chủ yếu giảm từ tiền
vay TCTD (-10%) trong khi tiền gửi của TCTD tăng 3% điều này chứng tỏ ngân hàng
đã khắc phục được tình trạng khủng hoảng, NH đi vào hoat động và cho vay nhiều
hơn khi thông tư 19 đã mở so với thông tư 13,trong năm 2014-2015 có nhiều biến
động, tình hình kinh tế vẫn còn khó khăn nên NH cho các TCTD vay là cách an toàn
Vốn chủ sở hữu: So với cuối năm 2014, cơ cấu vốn chủ sở hữu như sau:
Vốn chủ sở hữu đạt 56.110 tỷ đồng, tăng 2% so với năm 2014 chứng tỏ khả năng tự
chủ về tài chính của công ty rất cao. Vốn điều lệ giữ nguyên là 37.234 tỷ đồng , tiếp
tục duy trì vị thế là ngân hàng TMCP có vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ cao nhất ngành
ngân hàng Việt Nam.
Thặng dư vốn cổ phần: Đạt 8.975 tỷ đồng, tương đương năm 2014. Tỷ lệ thặng dư
vốn cổ phần/Vốn chủ sở hữu đạt 16% giảm nhẹ 0.2% so với năm 2014. Điều này cho
thấy khi nhận vốn từ cổ đông, chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá của cổ phiếu
được ghi nhận vào thặng dư vốn cổ phần trong vốn chủ sở hữu, các chi phí phát sinh
trực tiếp liên quan đến việc phát hành cổ phiếu phổ thông được ghi nhận là một khoản
giảm trừ vào vốn chủ sở hữu.
Các khoản nợ Chính Phủ và NHNN : Đạt 8.495 tỷ đồng các khoản nợ chính phủ và
NHNN tăng 179,565% bao gồm các khoản mục:
Vay NHNN:
+ Vay theo hồ sơ tín dụng
+ Vay chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá
+ Vay hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước
+Vay khác
Tiền gửi thanh toán của Kho bạc nhà nước ( VND, Ngoại Tệ)
Nguyên nhân tăng là do yếu tố Vay chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá tăng mạnh
đạt 10.039 tỷ đồng tăng 6.504 tỷ đồng so với năm 2014,do giấy tờ có giá của KH đã
đến hạn hoặc giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán ngắn hạn( dưới 1 năm) nên KH
làm thủ tục chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho người mua là TCTD để đc
nhận khoản tiền bán giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng thanh toán đúng thời gian hoặc
còn thời hạn thanh toán.Điều này chứng tỏ khả năng tài chính của Ngân Hàng tốt.
Tiền gửi khách hàng tính đến 31/12/2015: tiền gửi khách hàng tăng 16% so với năm
2014, trong đó tiền gửi không kỳ hạn tăng 15%, tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn/ tổng
tiền gửi khách hàng đạt 18% tương đương với năm 2014.Tiền gửi KH chiếm 64,15%
so với vốn CSH năm 2015 và chiếm 63,24% năm 2014 điều này cho thấy tiền gửi có
vai trò quan trọng trong việc góp phần làm tăng nguồn vốn của doanh nghiệp .Nguyên
nhân tăng bao gồm các yếu tố:
-
Tiền gửi không kỳ hạn (VND,ngoại tệ)
-
Tiền gửi có kỳ hạn (VND, ngoại tê)
-
Tiền gửi vốn chuyên dùng (VND, ngoại tê)
-
Tiền gửi ký quỹ
Các đối tượng khách hàng, loại hình doanh nghiệp bao gồm: Các công ty nhà nước,
Công Ty TNHH MTV vốn nhà nước 100%, Công Ty TNHH MTV nhà nước trên
50%,Công Ty TNHH khác,Công ty Cổ Phần vốn nhà nước trên 50%, công ty cổ
phần khác,công ty hợp danh,DNTN, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp
tác xã và liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh cá nhân, đơn vị hành chính sự nghiệp,
đảng đoàn thể và hiệp hội, các thành phần kinh tế khác.Nguyên nhân tăng là do lãi
suất trong năm tăng tác động kéo theo tiền gửi của khách hàng tăng hoặc có thể
đây là năm đầu tư không hiệu quả nên khách hàng gửi tiền tại NH xem là nơi trú ẩn
an toàn, bảo toàn vốn. Trong cuộc chạy đua lãi suất NH không có tên trong danh
sách những NH huy động lãi suất cao nhưng lượng tiền gửi tăng điều này chứng tỏ
thương hiệu và độ tin cậy của khách hàng vào NH cao.
Các công cụ tài chính phát sinh và các khoản nợ tài chính giảm 71,71% so với
năm 2014, ngoài ra chiếm 0,06% năm 2015 và 0,02% năm 2014 trên tổng nguồn
vốn bao gồm các yếu tố:
Công cụ tài chính phát sinh tiền tệ:
+ Giao dịch tiền tệ
+ Giao dịch hoán đổi tiền tệ
Nguyên nhân giảm là do giao dịch kỳ hạn tiền tệ giảm mạnh 404.423 tỷ đồng so
với năm 2014, điều này cho thấy áp lực thanh toán của ngân hàng giảm chứng tỏ
khả năng thanh toán của ngân hàng cao, độ rủi ro tài chính của ngân hàng giảm
trên góc độ chủ sở hữu và ngân hàng.
Phát hành giấy tờ có giá: Đạt 15.566 tỷ đồng tăng 294,03% bao gồm:
Giấy tờ có giá bằng VNĐ
+ Dưới 12 tháng
+Từ 12 tháng đến dưới 5 năm
+ Từ 5 năm trở lên
Giấy tờ có giá bằng ngoại tệ:
+ Dưới 12 tháng
+Từ 12 tháng đến dưới 5 năm
Nguyên nhân tăng là do giấy tờ có giá bằng VNĐ tăng 15.397 tỷ đồng so với năm
2014. Điều này cho thấy giấy tờ có giá có nhiều quyền lợi như có lãi suất hấp dẫn và
cạnh tranh, được bảo hiểm tiền gửi bằng VND,được thanh toán gốc, Được cung cấp dịch
vụ thu/chi tiền gửi tiết kiệm tại nhà (nếu có nhu cầu) ngoài ra còn có thể ủy quyền cho
người khác lĩnh lãi và thanh toán giấy tờ có giá, được chuyển nhượng và cầm cố giấy tờ
có giá để vay vốn hoặc bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn tại các tổ chức tín dụng
khác.Đây là một trong những quyền lợi vì sao giấy tờ có giá tăng mạnh cho thấy hoạt
động tài chính của ngân hàng có hiệu quả cao.
- Xem thêm -