Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích môi trường đầu tư quốc tế tại việt nam...

Tài liệu Phân tích môi trường đầu tư quốc tế tại việt nam

.PDF
207
7075
155

Mô tả:

Đề tài Phân tích môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam Contents LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................4 CHƯƠNG I ............................................................................................................................4 NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ ........................................4 1. Khái niệm .......................................................................................................................4 2. Các nhân tố cấu thành và tác động các nhân tố đó: ..........................................................5 2.1. Môi trường nước đầu tư ...........................................................................................5 2.2. Môi trường nước nhận đầu tư ...................................................................................8 2.3. Môi trường toàn cầu ............................................................................................... 13 3. Vai trò của nghiên cứu môi trường đầu tư quốc tế ......................................................... 14 3.1 Đối với các nhà lãnh đạo ở cấp vĩ mô ...................................................................... 14 3.2 Đối với các nhà đầu tư............................................................................................ 16 4. Các tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư quốc tế:........................................................... 17 4.1. Chỉ số cạnh tranh toàn cầu Global Competitiveness Index (GCI): ........................... 17 4.2. Chỉ số Thúc đẩy thương mại toàn cầu Enabling Trade Index (ETI) ......................... 33 4.3.Chỉ số thuận lợi kinh doanh của World Bank (Ease of Doing Business Index) ......... 35 5. Kinh nghiệm về hoàn thiện môi trường đầu tư quốc tế và bài học rút ra để tăng cường thu hút vốn đầu tư ................................................................................................................. 40 5.1 Môi trường đầu tư của Trung Quốc và những biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hut vốn từ nước ngoài .................................................................................................. 40 5.2 Môi trường đầu tư của Singapore và những biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hut vốn từ nước ngoài .................................................................................................. 46 5.3 Kinh nghiệm của Thái Lan và Malaysia: đầu tư theo hướng chọn lọc ...................... 50 5.4 Kinh nghiệm Nhật Bản trong thu hút đầu tư nước ngoài .......................................... 50 5.5 Bài học kinh nghiệm cho hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam .......... 52 CHƯƠNG 2 ......................................................................................................................... 60 THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM .............................. 60 1. Phân tích môi trường đầu tư quốc tế ........................................................................ 60 1.1 Môi trường chính trị-xã hội .................................................................................. 60 1.2 Môi trường văn hóa.............................................................................................. 70 1.3 Môi trường pháp lý-hành chính ............................................................................... 74 1.4 Môi trường kinh tế-tài nguyên .............................................................................. 91 Hình 27: Bảng xếp hạng môi trường kinh doanh của Việt Nam 2005-2012 ................... 113 1.5 Môi trường tài chính ............................................................................................. 127 2. 1.6 Môi trường cơ sở hạ tầng ................................................................................... 147 1.7 Môi trường lao động .......................................................................................... 158 1.8 Môi trường quốc tế ............................................................................................ 170 Xếp hạng môi trường đầu tư và kinh doanh của Việt Nam ..................................... 171 2.1 Theo WorldBank ................................................................................................... 171 2.2 Theo Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) ................................................................... 186 3. Kết luận về môi trường đầu tư ............................................................................... 193 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ...................................................................................... 198 1. Môi trường chính trị xã hội .................................................................................... 198 2. Môi trường văn hóa ............................................................................................... 200 3. Môi trường pháp luật- hành chính .......................................................................... 201 4. Môi trường kinh tế-tài nguyên ............................................................................... 202 5. Môi trường tài chính .............................................................................................. 204 6. Môi trường cơ sở hạ tầng ....................................................................................... 204 7. Môi trường lao động .............................................................................................. 205 8. Môi trường quốc tế ................................................................................................ 206 LỜI MỞ ĐẦU Cùng với xu thế hội nhập toàn cầu của thế giới, việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài là một điều vô cùng quan trọng trong nền kinh tế chậm phát triển như Việt Nam . Việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài có rất nhiều lợi ích như: giúp thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước theo hướng có hiệu quả, giúp giải quyết những vẫn đề khó khăn về kinh tế xa hội trong nước… Môi trường đầu tư là một cơ sở rất quan trọng để các nhà đầu tư lựa chọn quốc gia tiếp nhận vốn phù hợp và mang đến lợi nhuận cao nhất cho mình. Việt Nam, với những lợi thế so sánh sẵn có cùng với chính sách mở cửa hội nhập của Đảng và Nhà nước, đã trở thành một quốc gia có môi trường đầu tư hấp dẫn với nước ngòai. Tuy nhiên, nước ta vẫn phải đang đối mặt với những tồn tại cần khắc phục của môi trường đâu tư. Do đó, mục tiêu của đề tài chính là nghiên cứu và đánh giá các khía cạnh trong môi trường đầu tư của Việt Nam, tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về đầu tư quốc tế của nước ngoài. Từ đó rút ra bài học và những giải pháp cần phải thực hiện tiến tới hòan thiện môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam. Tuy nhiên để thu hút được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài thì điều quan trọng nhất mà nhà nước và doạnh nghiệp cần hợp tác đó là tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi nhất, điều chỉnh hệ thống pháp luật ngày càng hiệu quả hơn đồng thời phải đánh giá được hiện trạng của môi trường nước ta hiện nay để có hướng đi thích hợp. CHƯƠNG I NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 1. Khái niệm Môi trường đầu tư quốc tế là tổng hòa các yếu tố vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, tình hình chính trị, chính sách pháp luật, trình độ phát triển kinh tế, đặc điểm văn hoá -xã hội của một quốc gia mà các nhà đầu tư cần phải xem xét và nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi quyết định đầu tư vào khu vực hoặc quốc gia đó. Các nhóm yếu tố này có thể làm tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi ro cho các nhà đầu tư, vì vậy ảnh hưởng đến việc đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài ở nước nhận đầu tư. 2. Các nhân tố cấu thành và tác động các nhân tố đó: Môi trường đầu tư quốc tế bao gồm 3 thành phần cơ bản : môi trường nước đầu tư, môi trường nước nhận đầu tư và môi trường toàn cầu. - Môi trường nước đầu tư, còn được gọi là nhóm các yếu tố đẩy, là các yếu tố trong môi trường kinh doanh của một quốc gia có tác động thúc đẩy, khuyến khích hay hạn chế các nhà đầu tư trong nước quyết định đầu tư ra nước ngoài. - Môi trường nước nhận đầu tư là các yếu tố trong môi trường kinh doanh của một quốc gia có tác động lôi kéo, thu hút hay hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư. Do đó, các yếu tố này còn được gọi là nhóm các yếu tố kéo. - Môi trường toàn cầu là các yếu tố có tác động đến hoạt động của các nhà đầu tư trên phạm vi toàn cầu, bất kể nhà đầu tư đang hoạt động ở quốc gia nào. Hoạt động đầu tư dù là gián tiếp hay trực tiếp đều chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự tương tác giữa các thành phần này. 2.1. Môi trường nước đầu tư 2.1.1 Yếu tố tự nhiên Quyết định đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư trong nước phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên nước đó, chẳng hạn như: - Khan hiếm về nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ dẫn đến nhu cầu lớn về nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất, do đó buộc các nhà đầu tư trong nước phải đầu tư vào các quốc gia khác để khai thác, tận dụng nguồn tài nguyên của các nước này. - Những bất lợi chung về vị trí địa lý, địa hình có thể gây nhiều khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất. Bên cạnh đó điều kiện khí hậu bất lợi cũng có những ảnh hưởng lớn đến năng suất của các ngành kinh tế trong nước, đặc biệt là ngành nông nghiệp. Đây cũng được xem là những nguyên nhân thúc đẩy nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư sang các quốc gia khác;… 2.1.2. Yếu tố văn hóa - xã hội Nhà đầu tư khi quyết định đầu tư ra nước ngoài thường dựa vào đặc điểm xã hội của quốc gia mình. Đó có thể là: - Dân số già dẫn đến thiếu hụt lao động cho sản xuất khiến nhà đầu tư phải tìm đến các quốc gia có lực lượng lao động trẻ. - Tiền lương phải trả cho lao động quá cao thì nhà đầu tư sẽ hướng đến các quốc gia có dân số đông và lương nhân công rẻ. - Sự tương đồng về văn hóa cũng như lịch sử phát triển giữa hai quốc gia cũng thúc đẫy các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào nước kia;… 2.1.3. Yếu tố chính trị Chính sách khuyến khích hay hạn chế đối với đầu tư nước ngoài của chính phủ một nước thường dựa trên quan điểm chính trị cũng như mối quan hệ chính trị với các quốc gia khác trên thế giới. Ví dụ như: - Khuyến khích đầu tư sang những nước mà quốc gia có quan hệ tốt đẹp hay có chính sách thiết lập quan hệ trong tương lai. - Hạn chế đầu tư sang các nước có quan hệ căng thẳng hay bất đồng về quan điểm chính trị. Ban hành các bộ luật cấm vận kinh tế đối với một số quốc gia. - Ngoài ra, chính phủ nước đầu tư thường tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước bằng cách ký kết các hiệp định song phương hoặc đa phương với các quốc gia đối tác, thỏa thuận những điều kiện hợp tác và những nguyên tắc cơ bản nhằm hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình tiếp cận hoặc kinh doanh tại nước kia;… 2.1.4. Yếu tố pháp luật Hệ thống luật pháp và những qui định pháp lý của một quốc gia thể hiện rõ khuynh hướng khuyến khích hay hạn chế đầu tư ra nước ngoài của chính phủ quốc gia đó. Thông thường các biện pháp được sử dụng để khuyến khích đầu tư ra nước ngoài là : - Các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (giảm mức thuế phải nộp đối với lợi nhuận chuyển từ nước ngoài về, chính phủ kí hiệp định chống đánh thuế hai lần với các nước…) - Thành lập các tổ chức xúc tiến đầu tư hay các tổ chức hỗ trợ đầu tư hải ngoại để hỗ trợ các nhà đầu tư trong nước khi đầu tư ra nước ngoài. - Bảo hiểm vốn cho các nhà đầu tư sang các nước đang phát triển (thiếu thông tin, môi trường đầu tư ẩn chứa nhiều rủ ro…) thông qua chính sách bảo hiểm vốn để khuyến khích họ mạnh dạn đầu tư;… 2.1.5. Yếu tố công nghệ Quốc gia có lợi thế cạnh tranh là trình độ khoa học kĩ thuật và công nghệ phát triển vượt bậc sẽ có xu hướng khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư sang các quốc gia chưa theo kịp tốc độ phát triển để tận dụng lợi thế cạnh tranh của các nước này về nguồn tài nguyên thiên nhiên, giá nhân công... để phục vụ cho mục đích lợi nhuận. 2.1.6. Yếu tố kinh tế Đây là yếu tố quan trọng nhất và có tác động trực tiếp đến việc thúc đẩy hay hạn chế đầu tư ra nước ngoài của một quốc gia. Yếu tố này được xét dựa trên mức độ phát triển kinh tế và các chính sách kinh tế được thi hành tại quốc gia đó. Cụ thể là: - Chính phủ sẽ đề ra những chính sách hạn chế đầu tư ra nước ngoài nếu nhận thấy nền kinh tế nước mình còn kém phát triển, năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp còn yếu nhằm bảo tồn nguồn vốn, phục vụ cho đầu tư phát triển trong nước và ngược lại. - Các doanh nghiệp có khuynh hướng đầu tư ra nước ngoài để phân tán rủi ro khi nền kinh tế nội địa bất ổn.Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở nước ngoài bị giảm sút vì kinh tế nội địa bất ổn sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Mức lạm phát, lãi suất và sức mạnh đồng nội tệ so với ngoại tệ cũng có tác động lên quyết định đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư. Khi lạm phát và lãi suất trong nước thấp cũng như đồng nội tệ đang tăng giá, đầu tư ra nước ngoài có lợi hơn đầu tư trong nước nên sẽ thúc đẩy xu hướng đầu tư ra nước ngoài và ngược lại. - Khi cạnh tranh trong nước quá gay gắt, các doanh nghiệp có khuynh hướng rút vốn đầu tư ở nước ngoài về để củng cố thị trường nội địa,… 2.2. Môi trường nước nhận đầu tư 2.2.1. Yếu tố tự nhiên Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách, địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, ... là những yếu tố quan trọng tác động đến tính sinh lãi hay rủi ro của các hoạt động đầu tư. Do đó tạo nên lợi thế hay bất lợi về địa điểm đầu tư so với các quốc gia khác. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giảm được các chi phí vận chuyển, đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư, các loại hình đầu tư, cung cấp được nguồn nguyên liệu phong phú với giá cả rẻ và tiềm năng tiêu thụ lớn,… Các yếu tố này không những làm giảm được giá thành sản phẩm mà còn thu hút được các nhà đầu tư tìm kiếm nguyên liệu tự nhiên và thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên, mức độ hấp dẫn còn phụ thuộc vào mốt số yếu tố như chất lượng của thị trường lao động và sức mua của dân cư. 2.2.2. Yếu tố văn hóa xã hội Các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng quan tâm đến các yếu tố văn hóa – xã hội của một quốc gia trước khi quyết định đầu tư vào quốc gia đó. Đặc điểm phát triển văn hoá xã hội của nước nhận đầu tư được coi là hấp dẫn nếu có trình độ giáo dục cao và nhiều sự tương đồng về ngôn ngữ, tôn giáo, các phong tục tập quán so với quốc gia của nhà đầu tư. Khi giữa nước nhận đầu tư và nước đầu tư có nhiều khác biệt về các đặc điểm văn hóa – xã hội thì rủi ro đối với các nhà đầu tư càng cao nếu họ không ý thức được sự khác biệt và có những điều chỉnh thích hợp. Mặt khác, chi phí cho việc điều chỉnh khác biệt là khá cao. Những khác biệt thường gặp là : - Ngôn ngữ : khác biệt ngôn ngữ sẽ cản trở khả năng giao tiếp của nhà đầu tư với các đối tượng khác tại nước nhận đầu tư. - Quan niệm về giá trị: những điều được coi là tốt đẹp đối với một nền văn hóa có thể không được chấp nhận trong nền văn hóa khác và ngược lại. - Phong tục tập quán trong sinh hoạt và kinh doanh: những hành vi được chấp nhận trong xã hội này có thể không được chấp nhận trong xã hội khác, và những thói quen trong giờ giấc, phong cách sinh hoạt và kinh doanh cũng có thể khác nhau. - Mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng: vai trò của cá nhân hay cộng đồng được đánh giá cao hơn trong xã hội. - Mức độ phân chia giai tầng trong xã hội: khoảng cách giữa các tầng lớp và mức độ linh hoạt trong chuyển đổi giai tầng trong xã hội. - Quan điểm về thẩm mỹ: quan niệm về cái đẹp, cái hoàn hảo có sự khác biệt ở từng quốc gia khi đi từ Tây sang Đông. Các đặc điểm này không chỉ tác động đến khả năng hoà nhập vào cộng đồng nước sở tại của các nhà đầu tư nước ngoài mà còn tác động đến chi phí đào tạo nguồn nhân lực của họ. 2.2.3. Yếu tố chính trị Có thể nói ổn định chính trị của nước nhận đầu tư là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu tư, đặc biệt đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Bởi vì, tình hình chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để đảm bảo các cam kết của chính phủ đối với các nhà đầu tư về sở hữu vốn đầu tư, các chính sách ưu tiên đầu tư và định hướng phát triển của nước nhận đầu tư. Đồng thời, sự ổn định chính trị còn là tiền đề cần thiết để ổn định tình hình kinh tế – xã hội, nhờ đó giảm được tính rủi ro cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong yếu tố ổn định chính trị, các nhà đầu tư quan tâm về ổn định chính sách hơn là ổn định chính quyền. Nguyên nhân là do : - Nếu một quốc gia bất ổn về chính quyền sẽ dẫn đến những thay đổi về chính sách đầu tư,nhưng không phải lúc nào cũng vậy. - Ngược lại, nếu một quốc gia ổn định chính quyền nhưng chính sách đối với đầu tư nước ngoài lại thay đổi nhiều và khó dự đoán thì đối với nhà đầu tư đó vẫn là môi trường bất ổn định. Thứ hai là năng lực điều hành và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo. Mức độ tham nhũng và sự quan liêu của bộ máy điều hành có thể làm tăng chi phí hoạt động của nhà đầu tư. Do đó tính minh bạch trong quản lý nhà nước của chính phủ nước nhận đầu tư luôn là yếu tố mà nhà đầu tư cân nhắc, tìm hiểu kỹ lưỡng. Thứ ba là quan điểm về chính trị đối với đầu tư nước ngoài cũng là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của một quốc gia. - Nếu quốc gia theo Quan điểm cấp tiến, chính phủ nước đó sẽ thi hành chính sách đóng cửa đối với đầu tư nước ngoài, các công ty đa quốc gia có trụ sở tại đó sẽ bị tịch biên, quốc hữu hóa vì Quan điểm này cho rằng các nước đi đầu tư chỉ bóc lột nước nhận đầu tư nhằm thu lợi tối đa, không mang lại lợi ích gì cho nước chỉ nhà cả. - Các quốc gia theo Quan điểm thị trường tự do thường dựa trên lý thuyết về lợi thế so sánh, sản xuất trên bình diện thế giới được phân công giữa các quốc gia, mà thi hành nhiều chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài. Quốc gia đó nhìn nhận rằng dòng chảy FDI giữa các quốc gia thông suốt sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu. - Quan điểm dân tộc thực dụng cho rằng FDI có thể mang lại nhiều lợi ích cho nước tiếp nhận, nhưng đi kèm với đó là nhiều hậu quả và tác động tiêu cực đối với nền kinh tế. Các quốc gia có Quan điểm này vừa thi hành chính sách khuyến khích, vừa thi hành chính sách hạn chế nhằm đảm bảo lợi ích do FDI mang lại lớn hơn những bất lợi phải nhận. Thứ tư là mức độ an toàn và tình hình an ninh trật tự xã hội. Nhà đầu tư sẽ rất cân nhắc khi đổ tiền vào các quốc gia hiện đang có nguy cơ chiến tranh, khủng bố hoành hành hoặc có tỷ lệ tội phạm cao. 2.2.4. Yếu tố pháp luật Vì quá trình đầu tư có liên quan rất nhiều đến các hoạt động của các tổ chức, cá nhân và được tiến hành trong thời gian dài nên các nhà đầu tư nước ngoài rất cần có một môi trường pháp lý hợp lý và ổn định của nước nhận đầu tư. Một môi trường pháp lý được coi là hấp dẫn nếu có các chính sách, qui định hợp lý và tính hiệu lực cao trong thực hiện. Đây là những căn cứ pháp lý quan trọng không chỉ để đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư nước ngoài mà còn là những cơ sở cần thiết cho họ tính toán làm ăn lâu dài ở nước nhận đầu tư. Những khía cạnh trong hệ thống pháp lý của nước nhận đầu tư có khả năng tác động đến hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài gồm: - Hệ thống pháp luật có đầy đủ và đồng bộ hay không? - Tính chuẩn mực và hội nhập của hệ thống pháp luật: hệ thống pháp luật có cập nhật theo kịp tốc độ hội nhập kinh tế thế giới và xung đột với hệ thống các cam kết quốc tế mà nước nhận đầu tư đã tham gia hay không. - Pháp luật có bảo đảm quyền sở hữu tài sản cả hữu hình và vô hình (quyền sở hữu trí tuệ) cho nhà đầu tư hay không? - Pháp luật có bảo đảm quyền lợi và môi trường cạnh tranh công bằng cho các nhà đầu tư hay không? - Pháp luật quy định như thế nào về nghĩa vụ và quyền lợi của các bên trong hợp đồng và cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng cũng như năng lực thực thi các phán quyết của tòa án, của bộ máy thi hành án. - Các quy định về chuyển tiền ra nước ngoài. - Các quy định pháp lý về thuế đối với đầu tư nước ngoài. - Các yêu cầu về thực hiện đầu tư: Mức độ hạn chế sở hữu, tỷ lệ nội địa hóa, tỷ lệ sản phẩm phải xuất khẩu… - Các quy định pháp lý về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn môi trường và điều kiện lao động. - Khả năng pháp luật bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư - Các quy định khác liên quan đến đầu tư nước ngoài như quản lý ngoại hối, đăng ký nhập cảnh và lưu trú, sử dụng nhân lực nước ngoài… Một vấn đề khác cũng được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm, đó là định hướng đầu tư của nước nhận đầu tư. Vì các nhà đầu tư nước ngoài thường có chiến lược kinh doanh dài hạn nên rất cần sự rõ ràng, ổn định trong định hướng đầu tư của nước nhận đầu tư. Cuối cùng, các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến các thủ tục hành chính, hải quan. - Thủ tục xin giấy phép đầu tư, triển khai dự án có nhanh chóng hay không? - Khâu xin giấy phép hải quan cho hoạt động xuất khẩu thành phẩm, nhập khẩu nguyên nhiên liệu có rườm rà và quan liêu hay không? 2.2.5. Yếu tố công nghệ Môi trường công nghệ của nước nhận đầu tư cũng là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư. Trình độ phát triển khoa học kĩ thuật của nước nhận đầu tư sẽ góp phần quyết định lĩnh vực mà các nhà đầu tư sẽ bỏ vốn. Nếu nước nhận đầu tư có trình độ phát triển khoa học kĩ thuật thua xa nước đầu tư, thì các nhà đầu tư thông thường sẽ tận dụng lợi thế của mình để khai thác thị trường nước nhận đầu tư về nguồn tài nguyên thiên nhiên, về nhân lực,.. Mặt khác, các nhà đầu tư cũng có xem nước nhận đầu tư là một thị trường mới hoặc là một thị trường tiềm năng cho các sản phẩm công nghệ cao. Nếu nước nhận đầu tư có trình độ khoa học kĩ thuật tiến bộ hơn nước đầu tư. Lúc đó, các nhà đầu tư sẽ tận dụng nguồn vốn của mình trong các kế hoạch chuyển giao công nghệ nhằm tìm kiếm lợi nhuận trên thị trường nội địa. Do đó, yếu tố công nghệ của nước nhận đầu tư cũng là một nhân tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. 2.2.6. Yếu tố kinh tế Mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài và mức độ cạnh tranh của thị trường nước nhận đầu tư là các yếu tố có tác động mạnh đối với các nhà đầu tư. Cụ thể như sau : - Tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia là yếu tố được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm nhiều nhất. Một quốc gia có mức độ phát triển kinh tế thấp, nhưng tốc độ phát triển kinh tế cao thì vẫn được coi là hấp dẫn.Nguyên nhân là do tốc độ phát triển kinh tế phản ánh tiềm năng phát triển thị trường và mức thu lợi từ vốn của nhà đầu tư. Tốc độ phát triển cao, chứng tỏ thị trường có khả năng sinh lời cao, hấp dẫn các nhà đầu tư. - Mức độ ổn định kinh tế là chỉ tiêu thứ hai được các nhà đầu tư quan tâm. Rủi ro về vốn thấp khi đầu tư vào những quốc gia có mức độ ổn định kinh tế cao. Chính vì vậy, một quốc gia có nền kinh tế phát triển với tốc độ cao và ổn định sẽ thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài. - Bên cạnh đó, sự phát triển của hệ thống hạ tầng cơ sở về phần cứng (mạng lưới giao thông vận tải, hạ tầng điện lực, viễn thông…) và phần mềm (lao động trình độ cao, hệ thống giáo dục đào tạo, hệ thống dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, dịch vụ tài chính…) cũng góp phần giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp nên sẽ thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài. 2.3. Môi trường toàn cầu 2.3.1. Môi trường chính trị toàn cầu Tình hình chính trị tại khu vực cũng như trên toàn cầu đều có tác động đến các hoạt động đầu tư quốc tế. Xu thế chung của thế giới hiện nay là đối thoại nhằm giải quyết các mâu thuẫn và bất đồng, điều này mang lại nhiều thuận lợi cho nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, chủ nghĩa khủng bố leo thang, sự bất ổn về chính trị tại một số quốc gia như Iraq, Thailand....cũng như mối lo ngại về hạt nhân tại Iran hay bán đảo Triều Tiên đã gây ra nhiều tác động tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu cũng như các hoạt động đầu tư quốc tế. 2.3.2. Môi trường kinh tế toàn cầu Hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng nổi trội và do đó đã trở thành môi trường của các cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nước trên phạm vi toàn thế giới. Những nước và các nhóm xã hội yếu thế thường bị thua thiệt do tác động từ những mặt trái của toàn cầu hóa và luôn phản đối nó hoặc trong tâm thế thích ứng bị động. Trong khi đó, những nước và những người có sức mạnh chi phối toàn cầu hóa lại coi nó là cơ hội mang lại sự tiến bộ cho mình và ra sức tận dụng những mặt tích cực của nó. Cho dù vậy, toàn cầu hóa vẫn đã và sẽ diễn ra, chi phối dưới hình thức này hay khác, với các mức độ khác nhau đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế và xã hội nói chung và hoạt động đầu tư quốc tế nói riêng. Do ảnh hưởng của toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới hiện nay đang chuyển thành một hệ thống liên kết ngày càng chặt chẽ thông qua các mạng lưới công nghệ thông tin. Toàn cầu hóa đòi hỏi các quyết định đầu tư, dù được đưa ra ở bất kỳ nơi nào trên thế giới, đều phải tính tới các yếu tố quốc tế. Toàn cầu hóa kinh tế và nhất thể hóa kinh tế khu vực làm gia tăng sự liên kết trực tiếp giữa các quốc gia, nhưng đồng thời cũng buộc các nước này trực tiếp cạnh tranh với nhau để có được lợi ích do FDI mang lại. Ngày nay, muốn tiếp nhận thật nhiều nguồn vốn FDI thì vấn đề cốt lõi là mỗi nước phải tăng cường thực lực kinh tế và chủ động hội nhập. Từ đó, các quốc gia có sự gần gũi về khoảng cách địa lý, văn hóa cũng như trình độ phát triển kinh tế đang có xu hướng ngồi vào bàn đàm phán với nhau nhằm đạt được những thỏa thuận về hợp tác thương mại, chuyển giao vốn đầu tư. Các hiệp định thương mại đa phương, song phương ra đời cùng với sự thành lập của các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và liên khu vực, tất cả đều nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của hoạt động đầu tư quốc tế giữa các quốc gia này. 3. Vai trò của nghiên cứu môi trường đầu tư quốc tế 3.1 Đối với các nhà lãnh đạo ở cấp vĩ mô Việc nghiên cứu rõ môi trường đầu tư có rất nhiều tác động tích cực đối với các nhà quản lí cụ thể như:  Giúp nhìn nhận môi trường đầu tư ở nhiều cấp độ, thấy được toàn bộ doanh nghiệp của mình, cục diện của toàn bộ ngành nên có thể phát hiện ra các mô hình mới, tạo ra các cơ hội kinh doanh. Xác định được đâu là những ưu tiên hàng đầu, nhứng thông tin quan trọng.  Tiếp cận được vấn đề theo một hướng khác và mở ra một khả năng mới.  Thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước theo hướng có hiệu quả, giải quyết những khó khăn về kinh tế xã hội trong nước.  Ngoài ra việc nghiên cứu môi trường đầu tư một cách rõ ràng để tạo ra một môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Cụ thể là: 3.1.1 Đối với Chính phủ và thủ tướng - Việc nghiên cứu rõ môi trường đầu tư giúp cho chính phủ thống nhất về quản lí nhà nước,thực hiện được các chiến lược đầu tư phát triển theo ngành và vùng kinh tế một cách thích hợp nhất đến từng địa phương ứng với từng ngành khác nhau. - Giúp chính phủ có căn cứ để phê duyệt các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền, chỉ đạo giải quyết những vấn đề vướng mắc trong điều hành và quản lí các hoạt động đầu tư vượt quá thẩm quyền của địa phương trong khuôn khổ pháp luật. - Ngoài ra nghiên cứu môi trường đầu tư còn giúp cho thủ tướng chính phủ, ban quản lí nói chung thức hiện được những chương trình đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư có hiệu quả. 3.1.2 Đối với Bộ kế hoạch và đầu tư - Nghiên cứu về môi trường đầu tư để xây dựng, rà soát và kiểm tra những thiếu sót của văn bản pháp luật, chính sách đầu tư để kịp thời thay đổi. - Hướng dẫn, phổ biến, và kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật về thực hiện đầu tư. - Định hướng những khu vực có thể đầu tư phát triển, quy hoạch tổng thể quốc gia về phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế. - Lập danh mục các dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư, cũng như xúc tiến đầu tư. - Xây dựng hệ thống thông tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư. - Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư, tổng hợp tình hình hoạt động đầu tư và báo cáo lên chính phủ 3.1.3 Đối với Uỷ Ban Nhân dân cấp tỉnh - Nghiên cứu môi trường đầu tư để phát hiện ra những khu vực cần giải phóng mặt bằng…giám sát kiểm tra việc thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, thực hiện thanh tra các dự án đầu tư trên địa bàn. - Ngoài ra còn giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư về môi trường hoạt động. - Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn. - Chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của pháp luật về xây dựng. 3.1.4 Đối với các Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh - Việc nắm rõ môi trường kinh doanh giúp ban quản lí tham gia ý kiến với các Bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền. - Đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế. 3.2 Đối với các nhà đầu tư - Ở mỗi thị trường khác nhau có mỗi đặc điểm về vị trí địa lí, kinh tế xã hội, pháp luật và văn hóa khác nhau vì vậy nghiên cứu môi trường đầu tư giúp nhà đầu tư có một chiến lược đầu tư phù hợp hơn và tránh được rủi ro. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. - Việc nghiên cứu môi trường đầu tư giúp các nhà đầu tư nắm rõ được các yếu tố môi trường tự nhiên về vị trí địa lí, khí hậu, địa hình đối với một lĩnh vực kinh doanh cụ thể , giúp nhà đầu tư nắm được tình hình về nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực, chủ động hơn trong việc tìm kiếm nguyên liệu cũng như phân bổ lực lượng lao động. Xây dựng được thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định. - Nghiên cứu môi trường đầu tư quốc tế giúp các doanh nhiệp lựa chọn được những khu vực kinh doanh phù hợp thông qua các chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài , chính sách bảo hiểm vốn đầu tư nước ngoài … - Xác định được mức độ cạnh tranh trong thị trường để đi đến quyết định tăng vốn đầu tư hay rút bớt vốn đầu tư. - Lựa chọn được những khu vực kinh doanh có môi trường chính trị ổn định. Nếu môi trường chính trị bất ổn định có thể gây ra những xáo trộn về kinh tế và gây ra rủi ro cho các khoản đầu tư, giúp bành trướng sức mạnh kinh tế, nâng cao uy tín trên thị trường. - Giảm thiểu được chi phí cho các nhà đầu tư thông qua lựa chọn những thị trường có tính minh bạch cao trong quản lí nhà nước cũng như mức độ tham nhũng thấp. - Các nhà đầu tư hoạt động ở nước nào sẽ chịu sự chi phối về pháp luật ở nước đó đồng thời những khác biệt về văn hóa xã hội giữa nước chủ nhà và nướcđầu tư là rất lớn vì vậy nghiên cứu môi trường đầu tư giúp các nhà đầu tư có những điều chỉnh thích hợp và kịp thời. - Nắm bắt kịp xu thế của toàn cầu và thời đại, học hỏi được kinh nghiệm quản lí ở nước ngoài. 4. Các tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư quốc tế: 4.1. Chỉ số cạnh tranh toàn cầu Global Competitiveness Index (GCI): The Global Competitiveness Index (GCI) là một công cụ mới và toàn diện hơn để đánh giá năng lực cạnh tranh của các quốc gia. 4.1.1. Mục tiêu xây dựng chỉ số GCI: GCI nỗ lực để định lượng ảnh hưởng của một số yếu tố quan trọng góp phần tạo điều kiện cho khả năng cạnh tranh, với trọng tâm đặc biệt về môi trường kinh tế vĩ mô, chất lượng của các tổ chức của nhà nước, về công nghệ của đất nước và cơ sở hạ tầng. 4.1.2. Đối tượng và phương pháp điều tra: Các bảng xếp hạng được tính toán từ cả hai dữ liệu: công khai và chấp hành khảo sát ý kiến, một cuộc khảo sát toàn diện hàng năm tiến hành do Diễn đàn Kinh tế Thế giới cùng với mạng lưới của Viện đối tác (viện nghiên cứu hàng đầu về các tổ chức, doanh nghiệp) ở các nước được khảo sát trong Báo cáo (GCR). Báo cáo cạnh tranh toàn cầu (GCR) bao gồm 133 quốc gia thông qua 12 trụ cột của mình để khảo sát khả năng cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh liên quan đến 110 chỉ tiêu, 80% của các chỉ số đều dựa trên hành khảo sát ý kiến và 20% được định lượng trong thực tế như: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), Chi tiêu chính phủ, Tỷ lệ lạm phát, chi tiêu cho Giáo dục và thuế. Cuộc điều tra được thiết kế để nắm bắt một loạt các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của một nền kinh tế. Bản báo cáo cũng bao gồm các danh sách toàn diện những điểm mạnh và điểm yếu chính của các nước, từ đó mỗi quốc gia có thể xác định các ưu tiên chính cho cải cách chính sách của nước mình. Việc xếp hạng năng lực cạnh tranh cạnh tranh toàn cầu dựa trên chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI), được phát triển cho Diễn đàn Kinh tế Thế giới bởi Sala-iMartin và được giới thiệu vào năm 2004. Chỉ số GCI đánh giá dựa trên 12 chỉ tiêu của khả năng cạnh tranh, cung cấp một bức tranh toàn diện của phong cảnh cạnh tranh ở các nước trên thế giới ở mọi giai đoạn phát triển. Các trụ cột bao gồm Các tổ chức, Cơ sở hạ tầng, Ổn định kinh tế vĩ mô, Y tế và giáo dục tiểu học Giáo dục và đào tạo bậc cao hơn, hiệu quả hàng hoá thị trường, hiệu quả thị trường lao động, sự phát triển của thị trường tài chính, sẵn sàng về công nghệ, Quy mô thị trường, sự phát triển của kinh doanh, và đổi mới công nghệ. Bản báo cáo gồm một hồ sơ chi tiết cho từng thành viên trong 133 nền kinh tế nổi bật mà báo cáo này nghiên cứu. Nó cung cấp một bản tóm tắt toàn diện của các vị trí trong bảng xếp hạng tổng thể cũng như các lợi thế cạnh tranh nổi bật nhất và những bất lợi của mỗi nước, mỗi nền kinh tế dựa trên những phân tích bảng xếp hạng được thực hiện trong máy tính.Bản báo cáo cũng bao gồm một phần mở rộng của các bảng dữ liệu với bảng xếp hạng toàn cầu cho hơn 113 chỉ tiêu. 4.1.3. Mô tả về phương pháp tính điểm của GCI: The Global Competitiveness Index (GCI) được tạo thành từ hơn 113 biến, trong đó khoảng một hai phần ba đến từ những ý kiến chấp hành khảo sát, và một phần ba đến từ các nguồn công khai. Các biến được tổ chức thành 12 trụ cột, với mỗi trụ cột đại diện cho một khu vực được coi như là một yếu tố quyết định của khả năng cạnh tranh. 12 trụ cột của khả năng cạnh tranh (The 12 pillars of competitiveness) được xếp thành 3 nhóm: A- Nhóm chỉ tiêu về các yêu cầu cơ bản (Basic Requirements) 1. Trụ cột thứ nhất: Thể chế (công và tư) Institutions (Public and private) Môi trường thể chế hình thành nên một khuôn khổ, trong đó chính phủ, các công ty và các cá nhân tương tác với nhau để tạo ra thu nhập và của cải trong nền kinh tế. Khung thể chế có ảnh hưởng rất lớn đến tính cạnh tranh và tăng trưởng. Nó giữ vai trò trung tâm trong các cách thức xã hội phân chia những lợi ích và chịu các chi phí của các chiến lược và chính sách phát triển, và nó ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư và tổ chức sản xuất. Những người nắm giữ đất đai, cổ phần công ty và thậm chí cả tài sản trí tuệ đều không muốn đầu tư tài sản của họ vào một nơi mà những quyền lợi của họ không được đảm bảo. Quan trọng tương tự, nếu tài sản không được mua và bán với sự tin tưởng rằng chính quyền sẽ chứng thực giao dịch, bản thân thị trường không thể tạo ra sự tăng trưởng năng động. Tầm quan trọng của thể chế không chỉ hạn chế trong khuôn khổ pháp lý. Các quan điểm của chính phủ về thị trường và tự do và hiệu quả hoạt động của chúng cũng rất quan trọng: quan liêu và cấm đoán quá mức, tham nhũng, thiếu trung thực trong các hợp đồng công, thiếu minh bạch và sự tin tưởng, hay sự phụ thuộc chính trị của hệ thống luật pháp sẽ đặt ra những chi phí kinh tế to lớn cho các hoạt động kinh doanh và làm chậm lại quá trình phát triển kinh tế. Tuy các nghiên cứu kinh tế tập trung chủ yếu vào các thể chế công, nhưng các thể chế tư nhân cũng là những thành phần quan trọng trong quá trình tạo ra của cải vật chất. Những vụ bê bối ở các tập đoàn lớn xảy ra trong những năm qua đã cho thấy tầm quan trọng của các tiêu chuẩn báo cáo và kế toán để chống gian dối và quản lý sai trái, và duy trì niềm tin của các nhà đầu tư và người tiêu dùng. Trong một nền kinh tế được cống hiển bởi các doanh nghiệp hoạt động trung thực, thì các nhà quản lý phải có trách nhiệm đạo đức cao nhất trong các hoạt động với chính phủ, các hãng khác và với công chúng. Minh bạch trong khu vực tư nhân là tuyệt đối cần cho kinh doanh, và có thể giám sát thông qua sử dụng các công tác kế toán và kiểm toán đảm bảo việc tiếp cận thông tin kịp thời. 2. Trụ cột thứ hai: Hạ tầng (Infrastructure) Sự tồn tại của hạ tầng chất lượng cao là yếu tố then chốt đảm bảo vận hành nền kinh tế hiệu quả, bởi đây là yếu tố xác định vị trí của hoạt động kinh tế và các loại hoạt động hay các ngành có thể phát triển trong nền kinh tế. Hạ tầng chất lượng cao sẽ giảm được ảnh hưởng của khoảng cách giữa các vùng, kết quả là tích hợp được nền kinh tế quốc gia và liên kết được với các thị trường ở các nước và khu vực khác. Hạ tầng chất luợng cao và quy mô rộng lớn là động lực chủ yếu cho sức cạnh tranh, có tác động rất lớn tới tăng trưởng kinh tế và giảm bất bình đẳng thu nhập và nghèo đói theo nhiều cách khác nhau. Trong phạm vi này, mạng lưới hạ tầng giao thông và liên lạc phát triển là điều kiện tiên quyết để đảm bảo hiệu quả chức năng của thị trường cho tăng trưởng xuất khẩu, cũng như cho phép các cộng đồng nghèo tiếp cận được với các hoạt động kinh tế cốt yếu và giáo dục. Các phương thức hiệu quả để vận chuyển hàng hóa, hành khách và các dịch vụ - như vận tải đường bộ, đường sắt, cảng và hàng không – cho phép doanh nghiệp đưa hàng hóa của họ ra thị trường một cách an toàn và kịp thời, và hỗ trợ sự luân chuyển của lao động trên toàn quốc để nhận được những công việc phù hợp nhất. Nền kinh tế cũng phụ thuộc vào việc cung cấp điện đầy đủ và liên tục, đảm bảo rằng các doanh nghiệp và nhà máy có thể hoạt động không bị gián đoạn. Cuối cùng, một mạng lưới viễn thông ổn định và rộng khắp cho phép thông tin trao đổi tự do và nhanh chóng sẽ làm tăng hiệu quả tổng thể của nền kinh tế nhờ đảm bảo rằng các quyết định của các nhà lãnh đạo kinh tế được dựa trên đầy đủ các thông tin liên quan. 3. Trụ cột thứ ba: Kinh tế vĩ mô (Macroeconomic stability) Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô rất quan trọng cho kinh doanh, và do vậy, cũng quan trọng đối với sức cạnh tranh tổng thể của quốc gia. Mặc dù chỉ riêng sự ổn định kinh tế vĩ mô không thôi thì không thể làm tăng năng suất của quốc gia, nhưng chắc chắn rằng sự chệch hướng của kinh tế vĩ mô sẽ gây tổn hại cho nền kinh tế. Các công ty không thể ra các quyết định với đầy đủ thông tin nếu tốc độ lạm phát hàng trăm phần trăm (trường hợp tài chính công vượt ra khỏi tầm kiểm soát). Ngành tài chính không thể thực thi tốt chức năng nếu ngân sách chính phủ bị thâm hụt nặng nề (trường hợp chính phủ gây áp lực lên các ngân hàng buộc họ phải cho vay ở mức lãi suất thấp hơn mức thị trường). Chính phủ không thể cung cấp các dịch vụ hiệu quả nếu họ phải chi trả những khoản lãi khổng lồ do những món nợ trước đó. Tóm lại, nền kinh tế sẽ không thể tăng trưởng nếu thiếu môi trường vĩ mô ổn định và lành mạnh. 4. Trụ cột thứ tư: Sức khỏe và giáo dục cơ bản (Health and primary education) Một lực lượng lao động khỏe mạnh có ý nghĩa sống còn đối với khả năng cạnh tranh và năng suất của quốc gia. Những công nhân ốm yếu không thể phát huy được hết tiềm năng của mình và sẽ có năng suất thấp. Sức khỏe kém sẽ làm tăng đáng kể các chi phí của doanh nghiệp, như các công nhân ốm thường xuyên nghỉ việc hay làm việc ở hiệu suất thấp. Do vậy, đầu tư vào việc cung cấp các dịch vụ sức khỏe có ý nghĩa quan trọng về kinh tế cũng như đạo đức. Cùng với sức khỏe, trụ cột này còn gồm cả chất lượng và số lượng giáo dục cơ bản mà người dân nhận được. Giáo dục cơ bản làm tăng hiệu suất của từng cá nhân công nhân, làm cho toàn bộ nền kinh tế có năng suất cao hơn. Hơn nữa, lực lượng lao động nhận được ít giáo dục chính thức chỉ có thể thực hiện được những công việc chân tay đơn giản và sẽ rất khó khăn trong việc thích nghi với các kỹ thuật và quy trình tiên tiến hơn. Việc thiếu đội ngũ cán bộ hành chính có trình độ cũng có thể ảnh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan