Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích mối quan hệ giữa lãi suất và thị trường chứng khoán, nghiên cứu trên s...

Tài liệu Phân tích mối quan hệ giữa lãi suất và thị trường chứng khoán, nghiên cứu trên sở giao dịch chứng khoán tp. hồ chí minh

.PDF
67
231
66

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH NGÔ BỬU HÒA PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN: NGHIÊN CỨU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số ngành: 52340201 12 - 2014 TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH NGÔ BỬU HÒA MSSV: 4114231 PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN: NGHIÊN CỨU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số ngành: 52340201 Cán bộ hƣớng dẫn Đoàn Tuyết Nhiễn 12 - 2014 LỜI CẢM TẠ Sau hơn 3 tháng thực hiện luận văn, dƣới sự hƣớng dẫn của cô Đoàn Tuyết Nhiễn đã giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô. Xin chúc cô đƣợc nhiều sức khỏe, công tác tốt và gặt hái nhiều thành công. Cần Thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014 Ngƣời thực hiện Ngô Bửu Hòa i TRANG CAM KẾT Tôi xin cam kết luận văn tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác. Cần Thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014 Ngƣời thực hiện Ngô Bửu Hòa ii MỤC LỤC CHƢƠNG 1 PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................1 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..........................................................................1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................2 1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................2 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................................2 1.3.1 Giới hạn về không gian ........................................................................2 1.3.2 Giới hạn về thời gian ...........................................................................2 1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu: .........................................................................2 1.4 CẤU TRÚC ĐỀ TÀI .................................................................................2 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....3 2. 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .....................................................................................3 2.1.1. Khái niệm thị trƣờng chứng khoán .....................................................3 2.1.2. Vai trò của thị trƣờng chứng khoán ....................................................3 2.1.3 Khái niệm và phân loại lãi suất............................................................5 2.1.4. Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế ...............................................7 2.1.5. Chỉ số VN-Index ...............................................................................10 2.1.6 Những yếu tố tác động đến thị trƣờng chứng khoán .........................10 2.1.6.1 Cung tiền .....................................................................................10 2.1.6.2 Lạm phát .....................................................................................11 2.1.6.3 Tỷ giá ..........................................................................................11 2.1.6.3 Lãi suất ........................................................................................12 2.1.7 Lƣợc khảo tài liệu ..............................................................................12 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................14 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ...........................................................14 2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu ..........................................................14 CHƢƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ...............................................................................................................17 3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...............................................................................................................17 3.2 GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH ..............................................................................................................18 3.2.1 Giới thiệu ...........................................................................................18 3.2.2 Tầm nhìn,sứ mệnh và giá trị cốt lõi ...................................................19 3.2.3 Cơ cấu tổ chức Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh .........21 3.2.4 Những thành tựu, khó khăn và hạn chế của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam .....................................................................................................21 3.3 NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM................................................23 iii 3.3.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ..................................23 3.3.2 Chức năng của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ...............................23 CHƢƠNG 4 ẢNH HƢỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN .........................................................................................26 4.1 NHỮNG DIỄN BIẾN TRÊN THỊ TRƢỜNG TỪ KHI ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG ĐẾN NAY ..........................................................................................26 4.2 THỰC TRẠNG VỀ LÃI SUẤT CƠ BẢN VÀ TRẦN LÃI SUẤT HUY ĐỘNG .............................................................................................................35 4.2.1 Biến động của lãi suất cơ bản và trần lãi suất huy động từ năm 2001 đến 6 tháng đầu năm 2014 ..........................................................................35 4.2.2 Đo lƣờng mối quan hệ giữa lãi suất và chỉ số VN-Index ..................44 4.2.2.1 Tổng quan về mẫu nghiên cứu....................................................44 4.2.2.2 Xác định sự rò rỉ thông tin thay đổi giảm của lãi suất ................44 4.2.2.3 Đo lƣờng mối quan hệ giữa lãi xuất và chỉ số VN-Index ...........45 4.2.3 Kết luận ..............................................................................................46 CHƢƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN .......................................48 5.1 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ..........................................................................................................48 5.1.1 Phối hợp và hoàn thiện hơn các cơ chế chính sách cho sự phát triển bền vững của thị trƣờng chứng khoán ........................................................48 5.1.2 Nâng cao hơn nữa tính minh bạch cho thị trƣờng chứng khoán .......49 5.1.3 Tăng nguồn cung cho thị trƣờng chứng khoán ..................................50 5.2 DUY TRÌ CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT TÍCH CỰC, LINH HOẠT, CHẶT CHẼ, GIỮ VAI TRÒ ĐỊNH HƢỚNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ...................................................................................................51 CHƢƠNG 6 KẾT LUẬN .............................................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................55 iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CSTT DNNN LSCB LSCK NHTM SGDCK TP.HCM TCTD TTCK UBCKNN UPCoM USD VNĐ VN-Index Chính sách tiền tệ Doanh nghiệp Nhà nƣớc Lãi suất cơ bản Lãi suất chiết khấu Ngân hàng thƣơng mại Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh Tổ chức tín dụng Thị trƣờng chứng khoán Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc Thị trƣờng giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng Đồng đô la Mỹ Việt Nam đồng Chỉ số chứng khoán của Việt Nam v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Diễn giải các biến trong mô hình ................................................ 15 Bảng 4.1 Kết quả kiểm định sự rò rỉ thông tin thay đổi giảm của lãi suất .. 44 Bảng 4.2 Kết quả phân tích mối quan hệ giữa lãi suất và chỉ số VN-Index 45 vi DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh ..... 21 Hình 4.1: Biến động của chỉ số VN-Index giai đoạn 2000 – 2005.............. 26 Hình 4.2: Biến động của VN-Index năm 2006 ............................................ 28 Hình 4.3: Biến động của VN-Index năm 2007 ............................................ 29 Hình 4.4: Biến động của VN-Index năm 2008 ............................................ 29 Hình 4.5: Biến động của VN-Index năm 2009 ............................................ 30 Hình 4.6: Biến động của VN-Index năm 2010 ............................................ 31 Hình 4.7: Biến động của VN-Index năm 2011 ............................................ 32 Hình 4.8: Biến động của VN-Index năm 2012 ............................................ 33 Hình 4.9: Biến động của VN-Index năm 2013 ............................................ 34 Hình 4.10: Biến động của VN-Index 6 tháng đầu năm 2014 ...................... 34 Hình 4.11 Diễn biến lãi suất cơ bản từ 2002 -2007 ..................................... 38 Hình 4.12 Diễn biến lãi suất cơ bản từ 2008 -2010 ..................................... 40 Hình 4.13 Diễn biến lãi suất cơ bản từ 2011 tháng 3/2014 ......................... 44 vii CHƢƠNG 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Lãi suất là một biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động làm thay đổi hành vi sản xuất và hành vi tiêu dùng của xã hội. Và đối với Ngân hàng Nhà nƣớc đây đƣợc xem là công cụ điều hành chính sách tiền tệ và đƣợc sử dụng một cách linh hoạt nhằm có những tác động ổn định lƣợng cung-cầu tiền tệ, ổn định lãi suất thị trƣờng ngân hàng, còn tác động gián tiếp kéo giảm lạm phát, tác động lên quyết định của các tổ chức cá nhân về việc có nên tiếp tục đầu tƣ mở rộng sản xuất hay chuyển sang một kênh đầu tƣ khác hiệu quả và ít có biến động. Những quyết định dựa trên sự thay đổi lãi suất này dù lớn, dù nhỏ cũng có những ảnh hƣởng nhất định lên thị trƣờng tài chính nói chung và thị trƣờng chứng khoán nói riêng là một bộ phận của thị trƣờng tài chính. Sự biến động của lãi suất lên thị trƣờng chứng khoán tuy là tác động gián tiếp, nhƣng đã và đang đƣợc các nhà đầu tƣ, các nhà nghiên cứu kinh tế rất quan tâm tìm hiểu nhằm hiểu rõ hơn bản chất và tìm giải pháp phòng tránh những rủi ro có thể gặp phải khi lãi suất thay đổi. Vì khi lãi suất tăng lƣợng vốn đầu tƣ vào chứng khoán sẽ bị ảnh hƣởng đáng kể do mức sinh lời cao khi gửi tiền vào ngân hàng từ đó dòng vốn chảy vào ngân hàng sẽ nhiều hơn. Lãi suất tăng cũng khiến cho ngƣời đầu tƣ kỳ vọng có lợi nhuận nhiều hơn từ chứng khoán, trƣờng hợp này nhiều khả năng giá chứng khoán sẽ giảm và làm cho giá trị chung của thị trƣờng giảm theo. Mặt khác, khi lãi suất thay đổi, chi phí cho việc sử dụng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh cũng thay đổi, hệ quả là doanh thu của doanh nghiệp bị ảnh hƣởng sau cùng là kỳ vọng về lợi nhuận cuối kỳ của nhà đầu tƣ đối với doanh nghiệp bị suy giảm, từ đó làm cho giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp cũng bị thay đổi theo. Ngoài yếu tố lãi suất, trong những năm gần đây giá trị cổ phiếu của các doanh nghiệp, giá trị thị trƣờng chứng khoán cũng bị ảnh hƣởng khá nhiều vào những yếu tố khác do sự suy giảm chung của kinh tế trong nƣớc và từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Do vậy, để hiểu về thực trạng chung của thị trƣờng chứng khoán, thực trạng về lãi suất và mối quan hệ giữa thị trƣờng chứng khoán và các biến số kinh tế vĩ mô mà cụ thể ở đây là biến lãi suất. Với đề tài “Phân tích mối quan hệ giữa lãi suất và thị trƣờng chứng khoán: Nghiên cứu trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh”, dựa trên những luận cứ khoa học nhằm đạt đƣợc sự hiểu biết một cách đầy đủ hơn về vấn đề này 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích mối quan hệ giữa lãi suất và chỉ số VN-Index dựa trên việc phân tích thực trạng của thị trƣờng chứng khoán từ những tác động của lãi suất nhằm tìm ra những giải pháp nhằm góp phần ổn định hoạt động của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng thay đổi của lãi suất và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh Mục tiêu 2: Đo lƣờng tác động của lãi suất đến sự biến động của chỉ số VN-Index Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần ổn định hoạt động của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Giới hạn về không gian: Nghiên cứu trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 1.3.2 Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp lấy từ năm 2/2001 – 3/2014 Thời gian thực hiện đề tài: 09/2014 – 11/2014 1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này là sự biến động của lãi suất cơ bản và trần lãi suất huy động từ năm 2001 đến 2014 và hoạt động của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 1.4 CẤU TRÚC ĐỀ TÀI Chƣơng 1: Phần mở đầu Chƣơng 2: Cơ sở lý luận Chƣơng 3: Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán Viêt Nam Chƣơng 4: Phân tích ảnh hƣởng của lãi suất đến thị trƣờng chứng khoán Việt Nam Chƣơng 5: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam Chƣơng 6: Kết luận 2 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2. 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1. Khái niệm thị trƣờng chứng khoán Thị trƣờng chứng khoán là một bộ phận của thị trƣờng tài chính vì thị trƣờng chứng khoán là nơi huy động nguồn vốn nhỏ lẻ và ngắn hạn, tạo thành những nguồn vốn lớn và dài hạn để cung cấp trực tiếp cho những chủ thể có nhu cầu về nguồn vốn dài hạn (Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự, 2012, trang 129) 2.1.2. Vai trò của thị trƣờng chứng khoán Thị trƣờng chứng khoán là một định chế tài chính tất yếu của nền kinh tế thị trƣờng phát triển, là chiếc cầu nối vô hình giữa cung cầu vốn trong nền kinh tế. Với một thị trƣờng chứng khoán lành mạnh, hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện khai thác tốt các tiềm năng của nền kinh tế, giúp cho việc thu hút vốn và phân phối vốn trở nên có hiệu quả nhất. Những vai trò chính của TTCK đƣợc thể hiện nhƣ sau (Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự, 2012, trang 133-135): - Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Thị trƣờng chứng khoán hoạt động nhƣ một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn, nhỏ của từng hộ dân cƣ, thu hút tạm thời nguồn vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trở thành nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế mà các phƣơng thức khác không thể làm đƣợc. Bên cạnh đó, thị trƣờng chứng khoán là công cụ cho phép vừa thu hút vừa kiểm soát vốn đầu tƣ nƣớc ngoài một cách tốt nhất vì nó hoạt động theo nguyên tắc công khai. Thông qua thị trƣờng chứng khoán, Chính phủ sẽ kiểm soát đƣợc việc tham gia đầu tƣ của các định chế, cá nhân nƣớc ngoài vào các ngành, các công ty hay loại chứng khoán tại từng thời điểm nhất định. Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có vốn mở rộng sản xuất và thu đƣợc nhiều lợi nhuận hơn, đồng thời góp phần vào việc kích thích các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn bằng cách vừa sản xuất kinh doanh hàng hóa vừa mua bán thêm chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp, thị trƣờng chứng khoán đã có những tác động quan trọng tới sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Qua đây, Chính phủ và chính quyền địa phƣơng có 3 thể huy động đƣợc vốn cho mục đích sử dụng và đầu tƣ vào việc phát triển hạ tầng kinh tế phục vụ cho các nhu cầu chung của xã hội. khoán Cung cấp môi trường đầu tư và tính thanh khoản cho chứng Từ khi thị trƣờng chứng khoán ra đời, công chúng có thêm một công cụ đầu tƣ mới, đa dạng và phong phú hơn. Những ngƣời tiết kiệm có thể tự mình hoặc thông qua các nhà tài chính chuyên môn lựa chọn những loại cổ phiếu, trái phiếu của các công ty khác nhau từ nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Cung cấp cho công chúng một môi trƣờng đầu tƣ lành mạnh, với cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trƣờng rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, vì thế cho phép nhà đầu tƣ có cơ hội lựa chọn loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Vì vậy, thị trƣờng chứng khoán góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia. Nhờ có thị trƣờng chứng khoán mà các nhà đầu tƣ có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khác khi muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với nhà đầu tƣ. Thị trƣờng chứng khoán hoạt động càng năng động và hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trƣờng. - Kích thích các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn Khi tham gia niêm yết trên thị trƣờng tập trung, các doanh nghiệp niêm yết phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể nhất định theo quy định nhƣ: vốn điều lệ, tình hình tài chính,…Và các doanh nghiệp phải công khai tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ báo cáo định kỳ và nhà đầu tƣ chỉ mua cổ phiếu của các công ty có tăng trƣởng hoặc có tiềm năng. Với sức ép thƣờng xuyên của thị trƣờng, vì quyền tự do lựa chọn chứng khoán mà nhà đầu tƣ đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải biết tính toán nâng cao hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Từ đó, tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, khuyến khích áp dụng công nghệ mới và nâng cao chất lƣợng sản phẩm. - Thúc đẩy quá trình cổ phần hóa diễn ra nhanh chóng Thị trƣờng chứng khoán là nơi tập trung toàn bộ cung cầu về vốn, và cũng là nơi hội tụ nhiều nhất các nhà đầu tƣ, do đó các tác động rất lớn 4 trong việc nhanh chóng chuyển các DNNN thành các công ty cổ phần một hiệu quả nhất. Với nguyên tắc hoạt động trung gian, đấu giá, công khai và là nơi mà hoạt động mua bán chứng khoán diễn ra hằng ngày, hàng giờ. Thị trƣờng chứng khoán làm cơ sở cho việc cổ phần hóa theo đúng pháp luật và phù hợp với tâm lý nhà đầu tƣ. Thông qua thị trƣờng chứng khoán nhà nƣớc thực hiện đƣợc việc cổ phần hóa với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Mục tiêu chủ yếu của việc cố phần hóa các DNNN và các loại hình doanh nghiệp khác là thu hút mọi nguồn vốn nhỏ lẻ trong dân chúng vào đầu tƣ. Vì vậy, thị trƣờng chứng khoán còn là tiền đề vật chất cho quá trình cổ phần hóa diễn ra nhanh chóng. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô và phát triển kinh tế xã hội Các chỉ số của thị trƣờng chứng khoán phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá cả chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tƣ đang đƣợc mở rộng, nền kinh tế tăng trƣởng và ngƣợc lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, thị trƣờng chứng khoán sẽ là một công cụ quan trọng cho Chính phủ trong việc điều chỉnh các chính sách vĩ mô. Chính phủ có thể mua hoặc bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu nhằm bù đắp cho việc thiếu hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị trƣờng chứng khoán nhằm định hƣớng đầu tƣ, đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. 2.1.3 Khái niệm và phân loại lãi suất Khái niệm Lãi suất đƣợc hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng. Vì nó là giá của quyền đƣợc sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định, mà ngƣời sử dụng phải trả cho ngƣời cho vay. Là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định (Phan Thị Cúc, 2012, trang 159). Lãi suất cơ bản: Theo định nghĩa của luật Ngân hàng Nhà nƣớc năm 1997, tại điều 9 khoản 12 thì lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản đƣợc xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trƣờng liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trƣờng mở của Ngân hàng Nhà nƣớc, lãi suất huy động đầu vào của các tổ chức tín dụng và xu hƣớng biến động cung-cầu vốn. Tóm lại lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nƣớc là một công cụ quan trọng và chủ yếu của chính sách tiền tệ quốc gia, nhằm ổn định giá 5 cả, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Dựa vào lãi suất cơ bản các NHTM sẽ xác định lãi suất cho vay sau khi đã cộng thêm rủi ro Trần lãi suất huy động: Là mức lãi suất cao nhất trong một khung lãi suất nào đó mà NHNN quy định để can thiệp vào hoạt động tín dụng. Ảnh hưởng của lãi suất cơ bản và trần lãi suất huy động Đối với lãi suất cơ bản: Khi NHNN công bố về việc điều chỉnh tăng hoặc giảm thì các NHTM sau đó cũng phải tuân thủ điều chỉnh tăng hoặc giảm tƣơng ứng đối với lãi suất cho vay trong biên độ cho phép. Khi lãi suất cho vay tăng hoặc giảm thì lãi suất huy động đầu vào cũng sẽ tăng hoặc giảm theo nhằm đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng Đối với trần lãi suất huy động: Chỉ ảnh hƣởng đến lãi suất huy động đầu vào của các NHTM, khi có quyết định về việc thay đổi trần lãi suất huy động thì NHTM phải có điều chỉnh tƣơng ứng hoặc dƣới mức trần, tác động từ lãi suất huy động sẽ gián tiếp làm thay đổi lãi suất cho vay tƣơng ứng, vì lúc này ngân hàng vừa phải đảm bảo huy động vốn ổn định mà còn phải nâng cao hiệu quả cho vay, nếu lãi suất huy động vốn giảm mà ngân hàng vẫn giữ lãi suất cho vay ở mức cao thì rất khó tiềm đƣợc khách hàng và có nguy cơ dẫn đến thừa vốn. Ý nghĩa Ở tầm vi mô, lãi suất là cơ sở để cá nhân cũng nhƣ doanh nghiệp đƣa ra quyết định kinh tế của mình nhƣ: chi tiêu hay để dành tiết kiệm, đầu tƣ số vốn tích lũy đƣợc gửi vào danh mục đầu tƣ này hay danh mục đầu tƣ khác (Phan Thị Cúc, 2012, trang 160). Ở tầm vĩ mô, lãi suất là công cụ điều tiết cho vay nhạy bén và hiệu quả; thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ nhất định. Lãi suất cao hay thấp do quan hệ cung cầu vốn quyết định. Khi cung lớn hơn cầu thì lãi suất giảm, và ngƣợc lại. Giới hạn cao nhất của lãi suất bao giờ cũng phải thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, nếu bằng thì không có ngƣời nào đi vay (Phan Thị Cúc, 2012, trang 160). Phân loại. Căn cứ vào hình thức tín dụng Lãi suất tín dụng thƣơng mại: áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dƣới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Lãi suất ngân hàng: áp dụng trong quan hệ tín dụng ngân hàng. Bao gồm các loại lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, lãi suất chiết khấu của 6 NHTM, lãi suất chiết khấu của NHNN, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất liên ngân hàng, lãi suất cơ bản. Lãi suất tín dụng Nhà nƣớc: Áp dụng khi Nhà nƣớc đi vay của các chủ thể khác nhau trong xã hội dƣới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu. Căn cứ vào thời hạn của tín dụng Lãi suất ngắn hạn: Áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn Lãi suất dài hạn: Áp dụng đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn Căn cứ vào tính chất ổn định của lãi suất Lãi suất cố định: Là lãi suất áp dụng trong suất thời hạn của khoản vay Lãi suất biến đổi: Là lãi suất có thể thay đổi lên xuống và có thể báo trƣớc hoặc không đƣợc báo trƣớc. Điều chỉnh theo biến động của lãi suất trên thị trƣờng. Căn cứ vào phƣơng pháp trả lãi Lãi suất chiết khấu: Áp dụng khi lãi của khoản cho vay đƣợc khấu trừ từ đầu kỳ vào giá trị vốn cho vay. Nó đƣợc tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá trị và đƣợc khấu trừ ngay khi ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng Lãi suất coupon: Là lãi suất đƣợc hoàn trả định kỳ cố định cho đến ngày đáo hạn Lãi suất mãn hạn: Là lãi suất đƣợc hoàn trả toàn bộ vào lúc cuối kỳ. Có thể đƣợc xác định theo phƣơng pháp lãi suất đơn hoặc lãi suất kép 2.1.4. Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế  Lãi suất với quá trình huy động vốn Vốn đối với nền kinh tế là hết sức quan trọng. Do đó việc tích lũy và sử dụng vốn nhƣ thế nào là rất cần thiết đối với nền kinh tế của một quốc gia. Một chính sách vốn đúng sẽ giúp cho nguồn vốn đƣợc phát huy tối đa vai trò cũng nhƣ chức năng của nó. Và chính sách lãi suất là một trong những nhân tố tác động lên chất lƣợng nguồn vốn. Lãi suất phải bảo tồn đƣợc giá trị vốn vay, đảm bảo giá trị tích lũy cho cả ngƣời cho vay và ngƣời cho vay. Chúng ta có thể cụ thể nhƣ sau: Lãi suất tiền gửi phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát để bảo đảm quyền lợi giữa ngƣời cho vay và ngƣời gửi tiền. Để có lợi nhuận, ngân hàng phải thực hiện một lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất tiền gửi, nhƣng không đƣợc lớn 7 hơn tỷ suất lớn hơn bình quân. Nếu lớn hơn sẽ làm cho doanh nghiệp kinh doanh không có lợi nhuận, dẫn đến thua lỗ phá sản, mất khả năng trả nợ cho ngân hàng, làm ngân hàng bị ảnh hƣởng và cuối cùng là ảnh hƣởng đến toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó, lãi suất ngắn hạn phải nhỏ hơn lãi suất dài hạn đối với cả hai khoản tiền gửi và vay nhằm đảm bảo tính ổn định cho khoản vốn (Phan Thị Cúc, 2012, trang 161-164).  Lãi suất với quá trình đầu tƣ Việc đầu tƣ vào một tài sản cố định hay một dự án đƣợc thực hiện khi doanh nghiệp dự tính lợi nhuận thu đƣợc lớn hơn số tiền họ phải bỏ ra để thực hiện khoàn vay đó. Khi lãi suất thấp, doanh nghiệp có xu hƣớng đi vay nhiều để mở rộng đầu tƣ và ngƣợc lại. Ngay cả khi doanh nghiệp thừa vốn thì chính sách thì chính sách lãi suất vẫn ảnh hƣởng đến doanh nghiệp, vì nếu lãi suất cao doanh nghiệp sẽ tiến hành gửi tiền vào ngân hàng thay vì mở rộng đầu tƣ. Do đó lãi suất và đầu tƣ có mối qun hệ tỷ lệ nghịch với nhau (Phan Thị Cúc, 2012, trang 161-164).  Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm Đối với nguồn thu nhập của gia đình, số tiền này sẽ đƣợc dùng thực hiện 2 mục tiêu: tiêu dùng và tiết kiệm. Sự phân chia giữa tiêu dùng và tiết kiệm sẽ phụ thuộc vào nhu cầu con ngƣời, giá cả hàng hóa và lãi suất tiền gửi. Lãi suất ảnh hƣởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa và tỷ suất tiền gửi, do đó tác động trực tiếp đến nguồn thu nhập. Khi lãi suất thấp, giá cả hàng hóa thấp, ngƣời ta sẽ chi tiêu nhiều hơn so với việc tiết kiệm. Ngƣợc lại, khi lãi suất cao, ngƣời ta lại có xu hƣớng gửi tiền vào ngân hàng để hƣởng lợi nhuận, làm tiêu dùng giảm, tiết kiệm tăng lên (Phan Thị Cúc, 2012, trang 161-164).  Lãi suất đối với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu Sự thay đổi của lãi suất đồng nội tệ và ngoại tệ sẽ ảnh hƣởng lên tỷ giá hối đoái quốc gia. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng, khi đó xét 2 trƣờng hợp. Thứ nhất tăng là do tỷ lệ lạm phát tăng, lãi suất thực không đổi, thì điều này sẽ làm cho đồng nội tệ giảm giá, tỷ giá tăng. Thứ hai là lãi suất danh nghĩa tăng do lãi suất thực tăng, lạm phát không đổi, ngƣời ta sẽ chuyển sang năm giữa đồng nội tệ nhiều hơn làm cầu nội tệ tăng, làm cho đồng nội tệ tăng giá dẫn đến tỷ giá giảm Lãi suất thay đổi ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đoái, từ đó ảnh hƣởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Tỷ giá tăng sẽ làm cho hàng 8 hóa trong nƣớc ở nƣớc ngoài trở nên rẻ hơn và hàng hóa nƣớc ngoài ở trong nƣớc sẽ trở nên đắt hơn, từ đó xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm và làm tăng xuất khẩu ròng. Tƣơng tự khi lãi suất giảm sẽ làm tăng nhập khẩu ròng (Phan Thị Cúc, 2012, trang 161-164).  Lãi suất với lạm phát Lãi suất và lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong thời kỳ lạm phát tăng cao, việc tăng lãi suất có ý nghĩa làm giảm lƣợng tiền lƣu thông, giúp kìm hãm sự gia tăng của lạm phát. Tuy nhiên không nên lạm dụng vì khi tăng lãi suất sẽ làm giảm tổng cầu, tổng đầu tƣ, làm nền kinh tế không phát triển (Phan Thị Cúc, 2012, trang 161-164).  Lãi suất với quá trình phân bổ nguồn lực Lãi suất là một loại giá cả đặc biệt, nó có vai trò quan trọng trong việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực giữa các ngành kinh tế. Vai trò của nó đƣợc hiểu nhƣ sau: Khi quyết định đầu tƣ vào một dự án, một lĩnh vực, một ngành kinh tế nào đó thì điều chúng ta xem xét đầu tiên chính là dự án có mang lại lợi nhuận không và lợi nhuân này có đảm bảo hiệu quả kinh doanh, có đảm bảo khả năng chi trả khoản lãi cho số tiền vay là chi phí ban đầu hay không. Để đánh giá quyết định phân bổ nguồn lực, ta phải xem xét đến sự chênh lệch giữa nguồn thu nhập đem lại và số tiền vay phải trả. Khi chênh lệch này là dƣơng, thì nguồn lực sẽ đƣợc phân bổ hiệu quả (Phan Thị Cúc, 2012, trang 161-164).  Lãi suất với ngân hàng thƣơng mại. Với vai trò là đi vay để cho vay lại, muốn hoạt động tốt NHTM phải xác định cho mình một chính sách lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay hợp lý nhất. Nếu lãi suất tiền gửi huy động quá thấp sẽ không thu hút đƣợc ngƣời gửi tiền, điều này dẫn đến ngân hàng không có đủ nguồn vốn để đáp ứng cho những ngƣời có nhu cầu đi vay. Nếu lãi suất cho vay quá cao, doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay sẽ không thể vay đƣợc, vì lợi nhuận tạo ra không đủ để bù đắp phần lãi vay, nên việc kinh doanh bị thu hẹp hoặc ngừng hoạt động. Một chính sách lãi suất phù hợp sẽ là đòn bẩy vừa giúp cho ngân hàng làm ăn có lãi, vừa giúp nền kinh tế phát triển. Do vậy, lãi suất vừa là nhân tố quyết định kết quả kinh doanh của ngân hàng, vừa là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc. Sự thay đổi của lãi suất góp phần điều tiết sản xuất, tiêu dùng, cung cầu hàng hóa, là công cụ thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia (Phan Thị Cúc, 2012, trang 161-164). 9 2.1.5. Chỉ số VN-Index Chỉ số VN-Index là chỉ số chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. VN-Index đƣợc Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc tính toán theo phƣơng pháp Peasche. Chỉ số Peasche đƣợc thể hiện qua công thức sau: I= x 100 (2.1) Trong đó và là giá trị tại thời điểm n và thời điểm gốc; là sản lƣợng tiêu thụ trung bình ở thời điểm gốc, và thƣờng đƣợc đo lƣờng qua điều tra mẫu. Chỉ số Peasche chọn lƣợng sản phẩm tiêu thụ ở thời điểm n làm quyền số. Theo đó, VN-Index đƣợc tính theo công thức sau: (2.2) VN-Index = Trong đó: 2.1.6 Những yếu tố tác động đến thị trƣờng chứng khoán Ngoài yếu tố lãi suất thì còn nhiều yếu tố vĩ mô khác có tác động lên thị trƣờng chứng khoán. Trên thế giới và Việt Nam, việc phân tích những yếu tố vĩ mô này đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nhận ra những tác động của nó đến thị trƣờng, từ đó đƣa ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn. Sau đây là những yếu tố vĩ mô chính tác động lên thị trƣờng chứng khoán 2.1.6.1 Cung tiền Trong nghiên cứu của Friedman và Schwert (1963) đã đƣa ra những lời giải thích đầu tiên về mối quan hệ giữa cung tiền và thu nhập chứng khoán, theo đó thì khi gia tăng lƣợng cung tiền sẽ làm gia tăng thanh khoản và tín dụng cho ngƣời mua cổ phiếu dẫn đến giá chứng khoán cao hơn. Nghiên cứu thực nghiệm của Hamburger và Kochin (1972), Kraff (1977) đã chứng minh đƣợc có mối liên hệ mạnh mẽ giữa lƣợng cung tiền và giá chứng khoán. Trong nghiên cứu của Mukherjee & Naka (1995), các tác giả cho rằng ảnh hƣởng của cung tiền lên giá chứng khoán là một câu hỏi thực nghiệm, những nghiên cứu thực nghiệm ở những thị trƣờng khác nhau thì sẽ 10 cho ra những kết quả khác nhau, có mối quan hệ cùng chiều, ngƣợc chiều hay thậm chí là không có mối liên hệ ràng buộc nào giữa TTCK và cung tiền. Theo nghiên cứu của Fama (1981): mối quan hệ cơ bản giữa chính sách tiền tệ và TTCK là do sự xáo trộn trong lƣợng tiền tệ chủ yếu thông qua hai chính sách tiền tệ của Chính phủ và là mối quan hệ nghịch biến. 2.1.6.2 Lạm phát Kết quả nghiên cứu của Fama và Schwert (1977); Chen, Roll, Ross (1986); Nelson (1976), những nghiên cứu của các tác giả đã nhấn mạnh đến mối quan hệ nghịch biến giữa lạm phát và giá chứng khoán. Về căn bản, TTCK sẽ hoạt động mạnh dƣới hai điều kiện; tăng trƣởng kinh tế cao và lạm phát thấp. Nhƣng nếu nền kinh tế phát triển mà lạm phát ở mức cao thì chƣa chắc đã tốt. Khi mối nguy về lạm phát tăng cao, các nhà đầu tƣ sẽ nghi ngờ về sự ổn định của nền kinh tế hay những báo cáo về việc làm. Lý do mà họ sợ rằng có một sự bùng nổ về lạm phát, một sự phát triển giả tạo đã tạo nên một sự dễ dãi trong chính sách tín dụng, do chính phủ bù đắp thiếu hụt ngân sách cao hơn và mở rộng cung tiền. Mối quan hệ giữa lạm phát và giá cổ phiếu luôn là một câu hỏi thực nghiệm khó và mối quan hệ này sẽ thay đổi theo thời gian. Kinh nghiệm từ TTCK ở các nƣớc phát triển cho thấy lạm phát và giá cổ phiếu có mối tƣơng quan nghịch, bởi lẻ xu hƣớng của lạm phát xác định tính chất tăng trƣởng. Lạm phát cao là dấu hiệu cho thấy một nền kinh tế tăng trƣởng nóng, báo hiệu cho việc tăng trƣởng kém bền vững. Lạm phát tăng cao còn ảnh hƣởng tới các doanh nghiệp dù họ kinh doanh có lãi, chia cổ tức ở mức cao, nhƣng tỉ lệ cổ tức khó gọi là hấp dẫn khi lạm phát cao. Vì thế điều này khiến cho việc đầu tƣ chứng khoán không còn là một kênh sinh lợi nữa. 2.1.6.3 Tỷ giá Các lý thuyết vĩ mô cho rằng nếu tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của dòng tiền, thay đổi đầu tƣ và lợi nhuận của doanh nghiệp vì thế nó sẽ ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán. Tuy nhiên, một số nghiên cứu thực nghiệm của Joseph (2002), Vygodina (2006), Radman và Uddin (2009) xem xét mối liên hệ giữa giá cổ phiếu và tỷ giá hối đoái trong giai đoạn từ 2003 đến 2008 trên 3 nƣớc thuộc khu vực Nam Á kết quả cho thấy không giống với lý thuyết ban đầu, kết quả kiểm định cũng cho thấy không có mối liên hệ nào giữa tỷ giá và giá chứng khoán trong ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn. Aggarwal (1981) thực hiên nghiên cứu mối liên hệ giữa đồng USD, tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán trên thị trƣờng Mỹ trong giai đoạn từ 1974-1978 với kết quả là ba biến nêu trên có 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng