ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------------------------
Lƣơng Văn Hải
PHÂN TÍCH MÂU THUẪN LỢI ÍCH VÙNG BỜ
HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Hà Nội, 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------------------------
Lƣơng Văn Hải
PHÂN TÍCH MÂU THUẪN LỢI ÍCH VÙNG BỜ HUYỆN TĨNH GIA,
TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 608502
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Chu Hồi
Hà Nội, 2013
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÙNG BỜ HUYỆN TĨNH GIA ............................ 3
1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm địa hình ............................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm khí tượng ............................................................................................. 5
1.1.3. Đặc điểm thủy – hải văn ..................................................................................... 7
1.2. Tiềm năng tài nguyên .................................................................................... 9
1.2.1. Tài nguyên sinh vật ............................................................................................. 9
1.2.2. Tài nguyên phi sinh vật...................................................................................... 10
1.3. Đặc điểm kinh tế ...........................................................................................12
1.3.1. Các ngành kinh tế.............................................................................................. 12
1.3.2 Những hoạt động khai thác, sử dụng vùng bờ biển ............................................. 19
1.4. Các vấn đề xã hội ...........................................................................................20
1.4.1. Dân số............................................................................................................... 20
1.4.2. Lao động và việc làm......................................................................................... 20
1.4.3. Các tệ nạn xã hội .............................................................................................. 21
1.5. Quan niệm về mâu thuẫn lợi ích trong sử dụng đa ngành ở vùng bờ. ........21
1.5.1 Quan niệm về mâu thuẫn lợi ích ......................................................................... 21
1.5.2 Các kiểu mâu thuẫn lợi ích ................................................................................. 21
1.5.3. Tranh chấp và xung đột môi trường .................................................................. 22
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................24
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................24
2.1.1. Đối tượng .......................................................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 24
2.2. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................25
2.2.1 Cách tiếp cận ..................................................................................................... 25
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 26
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................29
3.1 Mâu thuẫn lợi ích trong sử dụng vùng bờ huyện Tĩnh Gia ..........................29
3.1.1 Mâu thuẫn lợi ích giữa khai thác thủy sản và các ngành khác..................................... 29
3.1.2 Mâu thuẫn lợi ích giữa nuôi trồng thủy sản với các ngành khác. ................................ 33
3.1.3. Mâu thuẫn lợi ích giữa hoạt động sản xuất nông nghiệp với các ngành khác ............... 40
Phân tích mâu thuẫn lợi ích vùng bờ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
3.1.4 Mâu thuẫn giữa hoạt động cảng biển với các ngành khác................................... 44
3.1.5 Mâu thuẫn lợi ích giữa hoạt động giao thông vận tải và những nhóm ngành khác ................ 49
3.1.6 Mâu thuẫn giữa du lịch với ngành khác ............................................................. 53
3.2 Dự báo mâu thuẫn lợi ích trong phát triển huyện Tĩnh Gia .........................57
3.2.1 Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 ........................................... 57
3.2.2 Dự báo mâu thuẫn trong quá trình phát triển ..................................................... 58
3.3. Một số giải pháp giảm thiểu mâu thuẫn, xung đột môi trƣờng trong khai
thác, sử dụng vùng bờ biển huyện Tĩnh Gia .......................................................61
3.3.1 Giải pháp trong khai thác thủy sản bền vững. ..................................................... 61
3.3.2. Giải pháp nuôi trồng thủy sản bền vững ............................................................ 63
3.3.3. Giải pháp phát triển du lịch bền vững ............................................................... 65
3.3.4. Giải pháp bảo vệ môi trường cảng biển ............................................................. 66
3.3.5. Giải pháp phát triển nông nghiệp. ..................................................................... 67
33.6. Giải pháp phát triển giao thông trên địa bàn huyện ............................................ 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................72
1. Kết luận .............................................................................................................72
2. Kiến nghị ...........................................................................................................74
Lương Văn Hải – K18 Cao học Môi trường
ii
Phân tích mâu thuẫn lợi ích vùng bờ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Huyện Tĩnh Gia trên bản đồ hành chính Thanh Hóa [14]. ................................... 3
Hình 1.2 Biểu diễn nhiệt độ trung bình của các năm 2000 – 2009 [17]............................... 5
Hình 1.3: Lượng mưa trên địa bàn huyện Tĩnh Gia từ năm 2000 -2009 [17]. ..................... 6
Hình 1.4: Biểu diễn phần trăm các loại tàu thuyền khác nhau [13]. .................................. 13
Hình 1.5 Biểu diễn sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Tĩnh Gia [13]. .......................... 14
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Tĩnh Gia [14]. .......................................................... 24
Hình 2.2 Điều tra thực địa trên địa bàn huyện Tĩnh Gia. .................................................. 27
Hình 3.1: Thuyền đánh cá sử dụng nilon ướp cá về cảng Lạch Bạng ................................ 32
Hình 3.2: Mâu thuẫn và xung đột giữa khai thác thuỷ sản với các ngành khác trong quá
trình sử dụng vùng ven biển huyện Tĩnh Gia ................................................................... 33
Hình 3.3: Bè nuôi cá lồng trên vịnh Nghi Sơn.................................................................. 34
Hình 3.4: Sơ đồ chuỗi nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn môi trường ................................. 39
giữa nuôi trồng thủy sản và du lịch .................................................................................. 39
Hình 3.5: Mâu thuẫn giữa nuôi trồng thuỷ sản với các ngành khác trong quá trình sử dụng
vùng ven biển huyện Tĩnh Gia ......................................................................................... 40
Hình 3.6: Mâu thuẫn giữa hoạt động nông nghiệp với các ngành khác trong sử dụng vùng
ven biển huyện Tĩnh Gia ................................................................................................. 44
Hình 3.7: Cảng Nghi Sơn ................................................................................................ 44
Hình 3.8 Biểu diễn tàu thuyền ra vào cảng tổng hợp Nghi Sơn Qua các năm [3]. ............. 45
Hình 3.9 Số lượng tàu thuyền và hàng hóa qua cảng xi măng Nghi Sơn [3]. .................... 45
Hình 3.10: Biểu diễn các loại tàu thuyền ra vào cảng Lạch Bạng 2011[3]. ....................... 46
Hình 3.11: Mâu thuẫn giữa hoạt động cảng biển với các ngành khác ............................... 49
trong sử dụng vùng ven biển huyện Tĩnh Gia................................................................... 49
Hình 3.12: Mâu thuẫn giữa hoạt động giao thông vận tải với các ngành khác trong sử dụng
vùng ven biển huyện Tĩnh Gia ......................................................................................... 53
Hình 3.13: Mâu thuẫn giữa hoạt động du lịch với các ngành khác trong sử dụng vùng ven
biển huyện Tĩnh Gia ........................................................................................................ 56
Hình 3.14: Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn ........................................................................ 59
Lương Văn Hải – K18 Cao học Môi trường
iii
Phân tích mâu thuẫn lợi ích vùng bờ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Số lượng tàu thuyền khai thác thuỷ sản huyện Tĩnh Gia [13]. .......................... 12
Bảng 1.2: Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản huyện Tĩnh Gia năm 2011[13].......................... 14
Bảng 1.3: Số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện............................................ 15
Tĩnh Gia giai đoạn 2000 – 2009 [10]. .............................................................................. 15
Bảng 1.4: Phương tiện và khối lượng vận tải của huyện Tĩnh Gia năm 2009 [11]. ........... 17
Bảng 3.1: Ma trận quan hệ giữa các loại hình hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên vùng
bờ trong huyện Tĩnh Gia.................................................................................................. 29
Bảng 3.2: Tỷ lệ phần trăm chất ô nhiễm trong khí thải động cơ [5] .................................. 31
Bảng 3.3: Tải lượng chất ô nhiễm từ hoạt động khai thác thủy sản [16]. .......................... 31
Bảng 3.4: Lượng hóa chất và thức ăn cho chăn nuôi tôm chân trắng [13]. ........................ 36
Bảng 3.5: Lượng dinh dưỡng phát thải từ nuôi trồng thủy hải sản [18]. ............................ 36
Bảng 3.6: Tải lượng chất ô nhiễm do các lao động hoạt động nuôi trồng thủy sản [16]. ........... 37
Tổng kết các tính toán và thống kê trên chúng ta có tổng lượng thải phát sinh từ hoạt động nuôi
trồng thủy, hải sản tại huyện Tĩnh Gia và được trình bầy trong bảng 3.7. ................................ 37
Bảng 3.7: Tổng lượng thải từ hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản tại huyện Tĩnh Gia .................... 37
Bảng 3.8: Lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hàng năm ........................................ 41
sử dụng trong huyện Tĩnh Gia [13] .................................................................................. 41
Bảng 3.9: Dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hàng năm [1] .............................. 41
Bảng 3.10: Hệ số ô nhiễm môi trường không khí [16]...................................................... 50
Bảng 3.11: Tải lượng chất ô nhiễm không khí phát thải do mô tô gây ra .......................... 50
Bảng 3.12: Tải lượng chất ô nhiễm không khí do xe khách và xe con gây ra .................... 50
Bảng 3.13: Tải lượng chất ô nhiễm không khí do xe tải gây ra ......................................... 51
Bảng 3.14: Tải lượng chất gây ô nhiễm không khí do tàu thuyền ..................................... 51
ra vào cảng Lạch Bạng gây ra [5]. ................................................................................... 51
Bảng 3.15: Tải lượng các chất gây ô nhiễm không khí do tàu trở hàng ............................. 52
ra vào cảng Nghi Sơn [5] ................................................................................................. 52
Bảng 3.16: Khối lượng chất ô nhiễm hàng ngày do mỗi người đưa vào môi trường nước [16]............. 54
Bảng 3.17: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt [16]. ............................ 54
Bảng 3.18: Lượng rác khách du lịch thải hàng năm ở huyện Tĩnh Gia [4]. ....................... 54
BVMT
Bảo vệ môi trường
Lương Văn Hải – K18 Cao học Môi trường
iv
Phân tích mâu thuẫn lợi ích vùng bờ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
BVTV
CV
DWT
HHVN
Bảo vệ thực vật
Công suất của máy
Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu thủy tính bằng tấn.
Hàng hải Việt Nam
HST
Hệ sinh thái
KCN
Khu công nghiệp
KKT
Khu kinh tế
MTLI
Mâu thuẫn lợi ích
O
Giá trị không tương thích
PTBV
Phát triển bền vững
PTKT
Phát triển kinh tế
QLTHĐB
T
Quản lý tổng hợp đới bờ
Giá trị tương thích
TCXDVN
Tiêu chuẩn xây dựng Việt nam
Tđk
Giá trị tương thích có điều kiện
UBND
Ủy ban nhân dân
XĐMT
Xung đột môi trường
WHO
Tổ chức y tế thế giới
Lương Văn Hải – K18 Cao học Môi trường
v
Phân tích mâu thuẫn lợi ích vùng bờ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
MỞ ĐẦU
Trên thế giới, mâu thuẫn lợi ích trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và môi trường ở vùng bờ biển (coastal area) đã và đang diễn ra với quy
mô ngày càng rộng và tính chất ngày một nghiêm trọng. Khái niệm mâu thuẫn lợi
ích với cách hiểu là mâu thuẫn trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên và môi
trường ở vùng bờ biển giữa các nhóm xã hội trong quá trình phát triển đã được rất
nhiều các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu.
Ở vùng bờ biển Việt Nam, sự phát triển kinh tế đa ngành, đa nghề cũng dẫn tới
các mâu thuẫn lợi ích, chủ yếu về mặt môi trường trong nội tại mỗi ngành, nghề cũng
như giữa các ngành, nghề với nhau trong việc khai thác và sử dụng vùng bờ biển.
Trong khi cơ chế quản lý vùng bờ biển của nước ta hiện nay còn mang tính đơn
ngành, chính sách quản lý thiếu đồng bộ, chưa hợp lý; còn chồng chéo về chức năng,
nhiệm vụ; chưa có cơ chế điều phối rõ ràng giữa các bên liên quan nhằm quản lý việc
khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở vùng này một cách bền vững. Trong
tương lai, cùng với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội thì những mâu thuẫn lợi ích và
xung đột môi trường chắc chắn sẽ trở nên gay gắt hơn. Chính vì vậy, Chính phủ đã có
quyết định số 158/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2007 về việc phê duyệt
chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng bắc trung bộ và duyên hải trung bộ
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (gọi tắt là Chương trình 158). Mục tiêu
chung của Chương trình 158 là tăng cường năng lực quản lý, bảo vệ, sử dụng và khai
thác tài nguyên, môi trường, phục vụ phát triển bền vững 14 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ thông qua áp dụng
phương thức quản lý tổng hợp vùng bờ biển. Phạm vi vùng bờ biển quản lý gồm các
quận, huyện, thị xã ven biển của các tỉnh, phần biển là vùng biển ven bờ cách đường
bờ biển 6 hải lý trở vào của các tỉnh.
Thanh Hoá có 102 km đường bờ biển và một vùng lãnh hải rộng 17.000
km2, với những bãi cá, bãi tôm có trữ lượng lớn. Dọc bờ biển có 5 cửa lạch lớn,
thuận lợi cho tàu thuyền đánh cá ra vào. Tỉnh cũng được xác định là trọng điểm của
Chương trình 158 mà một trong những mục tiêu cụ thể của kế hoạch quản lý tổng
Lương Văn Hải – K18 Cao học Môi trường
1
Phân tích mâu thuẫn lợi ích vùng bờ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
hợp vùng bờ của tỉnh là giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích, bao gồm các xung đột môi
trường nảy sinh trong quá trình khai thác, sử dụng vùng này.
Tĩnh Gia là một trong 06 huyện, thị xã ven biển của tỉnh Thanh hóa và nằm ở
phía nam tỉnh, có bờ biển dài 42 km với 3 cửa lạch và là một trong các huyện phát
triển kinh tế bậc nhất ở tỉnh Thanh Hóa. Đặc biệt vùng ven biển của huyện có khu
kinh tế Nghi Sơn được thành lập tại quyết định số 1364/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, là khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là công
nghiệp nặng và công nghiệp cơ bản như: công nghiệp lọc - hóa dầu, công nghiệp
luyện cán thép cao cấp, cơ khí chế tạo, sản xuất và lắp ráp ôtô, sửa chữa và đóng
mới tàu biển, công nghiệp điện, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất
hàng tiêu dùng, chế biến và xuất khẩu... Ngoài ra, Tĩnh Gia còn là huyện phát triển
về du lịch và đánh bắt, nuôi trồng thủy sản,…
Các hoạt động trên, bên cạnh những lợi ích kinh tế trước mắt và lâu dài, đang
làm nảy sinh các mâu thuẫn lợi ích, thậm chí các xung đột môi trường trong từng
ngành và giữa các ngành, lĩnh vực nói trên. Do đó, tác giả đã chọn đề tài: "Phân tích
mâu thuẫn lợi ích vùng bờ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa" để làm luận văn thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý Môi trường. Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, bên
cạnh phân tích các mâu thuẫn lợi ích trong sử dụng vùng bờ biển của huyện nói
chung, tác giả đặt trọng tâm phân tích các mâu thuẫn về môi trường, đặc biệt các
xung đột môi trường trong hoạt động của các ngành nghề trên địa bàn huyện.
Hy vọng kết quả nhỏ bé của đề tài luận văn sẽ góp phần vào việc triển khai
thực hiện Chương trình 158 trên địa bàn vùng bờ biển tỉnh Thanh Hóa, thông qua
đó tăng cường kiến thức và phương pháp làm việc của tác giả.
Lương Văn Hải – K18 Cao học Môi trường
2
Phân tích mâu thuẫn lợi ích vùng bờ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÙNG BỜ HUYỆN TĨNH GIA
1.1. Điều kiện tự nhiên
Tĩnh Gia là một huyện đồng bằng ven biển thuộc tỉnh Thanh Hóa, trung tâm
huyện cách thành phố Thanh Hóa 45km về phía Nam theo quốc lộ 1A. Phía Bắc
giáp huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, phía Nam giáp huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An, phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía Tây giáp với huyện Nông Cống, huyện
Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa.
Tọa độ của huyện Tĩnh Gia kéo dài từ 19017’16’’ đến 19037’2’’ vĩ độ Bắc, từ
105037’43’’ đến 105049’45’’ kinh độ Đông.
Hình 1.1. Huyện Tĩnh Gia trên bản đồ hành chính Thanh Hóa [14].
Lương Văn Hải – K18 Cao học Môi trường
3
Phân tích mâu thuẫn lợi ích vùng bờ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
1.1.1. Đặc điểm địa hình
Địa hình toàn huyện có hướng nghiêng dần từ đông bắc xuống đông nam và
được chia làm 3 tiểu vùng:
1.1.1.1 Tiểu vùng đồng bằng
Bao gồm các xã phía tây và tây bắc, có địa hình khá bằng phẳng và nhiều
sông rạch chảy qua, thích hợp cho việc trồng lúa, cây lương thực thực phẩm, cây
công nghiệp và cây ăn quả, chăn nuôi gia súc và gia cầm. Trong khu vực này, một
số xã giáp với vùng bán sơn địa có khả năng phát triển trồng cây công nghiệp ngắn
ngày như Triệu Dương, Ngọc Lĩnh…
1.1.1.2 Tiểu vùng ven biển
Bao gồm các xã phía đông đường quốc lộ 1A như Hải Châu, Hải An, Tân
Dân, Hải Ninh, Hải Lĩnh, Hải Hòa, Hải Thanh, Hải Bình, Nghi Sơn…Trong đó có
một số xã có lạch suối chạy qua, tạo một kiểu dáng khác hẳn so với 02 tiểu vùng địa
hình đồng bằng và bán sơn địa. Địa hình ở đây thấp và có xu hướng nghiêng ra biển,
có điều kiện phát triển kinh tế biển. Dọc ven biển, địa hình có dạng lượn sóng bao
gồm những dải cồn cát cao và những dải đất trũng có dạng lòng máng dốc dần theo
hướng bắc – nam xen kẽ nhau. Phía trong là dải đồng bằng hẹp chạy dọc theo biển và
dọc theo các con sông có độ cao từ 2 đến 20m tương đối bằng phẳng, có điều kiện
phát triển kinh tế nông nghiệp và là nơi có điều kiện để phát triển du lịch, dịch vụ.
1.1.1.3 Tiểu vùng trung du và bán sơn địa
Bao gồm các xã phía tây và tây nam của huyện có địa hình cao, bao trùm bởi
một dãy núi chạy dài tạo nên dạng địa hình bán sơn địa rõ nét. Vùng núi và bán sơn
địa trải rộng trên địa phận của 13 xã, trong đó, 6 xã địa hình núi non hiểm trở là
Tùng Lâm, Phú Lâm, Phú Sơn, Định Hải, Tân Trường, Trường Lâm, cộng thêm 7
xã có địa hình bán sơn địa là Hải Nhân, Nguyên Bình, Các Sơn, Anh Sơn, Hùng
Sơn, Mai Lâm, Trúc Lâm.
Trên vùng địa hình núi non bán sơn địa đó, huyện Tĩnh Gia có thể sử dụng
phát triển lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc, khai thác tài nguyên khoáng sản, đất đá.
Lương Văn Hải – K18 Cao học Môi trường
4
Phân tích mâu thuẫn lợi ích vùng bờ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
Vùng núi, các đỉnh núi có độ cao từ 100 – 250m là vùng đầu nguồn nước, có điều
kiện thuận lợi để phát triển thủy lợi, lâm nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm khí tượng
Theo tài liệu của Trạm Dự báo và Phục vụ khí tượng thủy văn Thanh Hóa,
Tĩnh Gia nằm trong tiểu vùng khí hậu ven biển có khí hậu nhiệt đới, gió mùa và
chịu ảnh hưởng tương tác khí hậu vịnh Bắc Bộ và khí hậu khu vực Bắc Trung Bộ.
1.1.2.1 Nhiệt độ
Tổng nhiệt độ trong năm từ 8.500-8.6000C, biên độ nhiệt độ ngày từ 5,5-60C.
Nhiệt độ trung bình tháng 1: 16,5-170C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối chưa dưới 50C.
Nhiệt độ trung bình tháng 7: từ 29-29,50C, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối chưa quá 410C.
Nhiệt độ trung bình của các năm 2000 - 2009
Nhiệt độ TB
25
24
23
22
21
20
19
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Năm
Hình 1.2 Biểu diễn nhiệt độ trung bình của các năm 2000 – 2009 [17].
1.1.2.2 Lượng mưa
Lượng mưa trung bình năm 1.600-1.800 mm (thuộc khu vực có lượng mưa
trung bình trong vùng), lượng mưa tập trung vào các tháng 6, 7, 8, 9, 10, chiếm đến
80% lượng mưa cả năm. Tháng 9 có lượng mưa lớn nhất, lượng mưa ít nhất vào các
tháng 12 và tháng 1 hàng năm.
Lương Văn Hải – K18 Cao học Môi trường
5
Phân tích mâu thuẫn lợi ích vùng bờ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
Tổng hợp lượng mưa hàng năm giai đoạn 2000 - 2009
Lượng mưa
(mm)
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
Năm
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Hình 1.3: Lượng mưa trên địa bàn huyện Tĩnh Gia từ năm 2000 -2009 [17].
1.1.2.3 Nắng, bức xạ mặt trời và độ ẩm.
Tổng số giờ nắng trung bình cả năm 1.730 giờ, số giờ nắng cao nhất trong
năm là 2.133 giờ. Các tháng 5, 6, 7, có số giờ nắng nhiều nhất, đạt trên 200
giờ/tháng. Tổng lượng bức xạ trung bình ngày đạt mức 280-320 cal/cm2/ngày. Độ
ẩm không khí trung bình 80%, cao nhất lên tới 86% và thấp nhất xuống 76%.
1.1.2.4 Gió, bão.
Tĩnh Gia là huyện ven biển cửa ngõ đón gió bão, gió mùa đông bắc và các
luồng gió từ biển Đông tràn vào. Tốc độ gió ở đây khá mạnh, trung bình năm đạt từ
1,8 – 2,2 m/s. Tốc độ gió mạnh nhất đo được trong bão lên tới trên 40 m/s và trong
gió mùa đông bắc là 25 m/s. Các luồng gió từ phía tây tràn đến, nhưng ảnh hưởng ở
mức độ yếu hơn.
Hướng gió thịnh hành tháng 1 là gió đông bắc, hướng gió thịnh hành tháng 7
là gió đông nam. Mỗi năm khu vực chịu ảnh hưởng của bão đi vào khu vực Bắc
miền trung với sức gió mạnh tới cấp 12 (36m/s).
Nếu tính riêng vùng Nghi Sơn thì từ năm 1985 – 1995 có 9 cơn bão đổ bộ
vào với số lượng thay đổi thất thường. Vận tốc gió lớn nhất nhiều năm ghi được là
40 m/s theo hướng tây.
Theo chuỗi số liệu khí tượng được quan sát tại trạm khí tượng huyện Tĩnh
Gia giai đoạn từ năm 2000 đến nay, thì tình hình khí hậu tại địa phương trong
Lương Văn Hải – K18 Cao học Môi trường
6
Phân tích mâu thuẫn lợi ích vùng bờ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
những năm gần đây có những biến động tương đối phức tạp, liên quan đến biến đổi
khí hậu của khu vực và đến các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2.5 Sương mù và tầm nhìn xa
Trung bình mỗi năm có 10,6 ngày sương mù, chủ yếu xuất hiện vào các
tháng mùa đông, tháng 3 là tháng có nhiều sương mù nhất trong năm (từ 3 – 5
ngày). Do ảnh hưởng của sương mù nên tầm nhìn xa bị hạn chế, trong năm có 2,6
ngày có tầm nhìn xa dưới 1km, 31,5 ngày có tầm nhìn xa từ 1-10km và 330,9 ngày
có tầm nhìn xa trên 10 km.
Thiên tai: Chủ yếu là gió bão và gió mùa đông bắc, đôi khi cũng có hạn hán
xảy ra, gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
1.1.3. Đặc điểm thủy – hải văn
1.1.3.1 Thủy văn
Trên địa bàn huyện có các con sông tự nhiên và sông đào gồm: sông Kênh
Than, sông Ghép, sông Lạch Bạng, sông Yên Hòa (lạch Hà Nẫm),...và các con suối
nhỏ là nơi tiêu thoát, cung cấp nước phục vụ cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của
một bộ phận dân cư.
Sông Lạch Bạng bắt nguồn từ phía nam vùng rừng núi Như Thanh chảy qua
huyện Tĩnh Gia và đổ ra biển ở cửa Bạng (Du Xuyên). Sông Lạch Bạng có chiều
dài là 34 km (trong đó 18km miền núi), tổng diện tích lưu vực 236km2, trong đó,
đoạn chảy qua Tĩnh Gia với chiều dài khoảng 23km, chiếm khoảng 55,08% tổng
diện tích lưu vực sông. Sông có đặc điểm là ngắn và dốc, lớp phủ thực vật nghèo
nàn, phân phối dòng chảy trong năm cũng như nhiều năm biến động rất lớn, vùng
cửa sông chịu ảnh hưởng của triều mạnh.
Sông Yên (sông Ghép) nằm ở phía cực bắc Tĩnh Gia, ranh giới với huyện
Quảng Xương, bắt nguồn từ Như Xuân (ở độ cao 100 - 125m, dài 89km) len lỏi qua
vùng rừng rậm rạp, xuôi về đồng bằng Nông Cống, Quảng Xương rồi ra biển ở cửa
Hải Ninh (lạch Ghép). Chiều dài sông trong địa bàn huyện Tĩnh Gia khoảng 14km,
diện tích lưu vực khoảng 145km2.
Lương Văn Hải – K18 Cao học Môi trường
7
Phân tích mâu thuẫn lợi ích vùng bờ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
Sông Thị Long bắt nguồn từ Nghĩa Đàn (Nghệ An) chảy qua các huyện Tĩnh
Gia, Nông Cống và đổ vào sông Yên ở ngã ba Tuần. Sông có chiều dài 54km, tổng
diện tích lưu vực khoảng 309km2, trong đó đoạn sông chảy qua địa bàn huyện Tĩnh
Gia có chiều dài khoảng 26km, chiếm 48,14% tổng diện tích lưu vực sông. Do nằm
trong lưu vực lượng mưa lớn, vùng thượng nguồn sông lại dốc, nhiều đồi trọc, vùng
hạ du thì chịu tác động mạnh của thủy triều nên lũ trên sông tập trung rất nhanh và
rút chậm, gây ra úng ngập rất nghiêm trọng.
Sông kênh Than là hệ thống sông Nhà Lê thời xưa, có chiều dài khoảng
23km, sông kênh Than nối từ sông Ghép đến sông Lạch Bạng.
Sông Yên Hòa (còn gọi là lạch Hà Nẫm hay lạch Nẫm) gồm hai nhánh chính.
Nhánh phía tây bắc là Kênh Xước, bắt nguồn từ xã Mai Lâm, chảy giữa hai núi
Cam và núi Xước, theo hướng đông nam đổ xuống hồ Đồng Chùa nhập vào sông
chính. Nhánh thứ hai chảy từ phía tây nam, chạy giữa dãy núi Xước và núi bằng
Me, theo hướng đông bắc nhập vào sông chính. Sau đó, sông Yên Hòa chảy qua địa
bàn xã Hải Hà đổ ra cửa Nghi Sơn. Dòng sông Yên Hòa vừa cung cấp nguồn nước
tưới tiêu phục vụ sinh hoạt và sản xuất, vừa là con đường thủy thuận lợi cho thuyền
bè ra vào bến bãi.
Trên địa bàn huyện có 46 đập hồ lớn nhỏ. Phần lớn sông ngoài trên địa bàn
bị nhiễm mặn, lợ. Chỉ có sông Kênh Than và một số sông, suối từ các hồ lớn là
nước ngọt [17].
1.1.3.2 Hải văn
- Thủy triều: Chế độ thủy triều chịu ảnh hưởng của thủy triều sông Yên, sông
Bạng, thuộc chế độ bán nhật triều, thời gian thủy triều lên trung bình hàng ngày là 9
giờ, xuống là 15 giờ.
- Sóng biển: Tốc độ gió, đà sóng và thời gian thổi là những yếu tố tạo nên
sóng chính. Mùa đông, hướng sóng chủ yếu trên biển khơi là hướng Đông Bắc và
có thể đạt trị số trung bình khoảng 2 – 3 m về độ cao và 11 – 12 giây về chu kỳ, tần
suất xuất hiện của sóng hướng Đông Bắc là 60 – 70%. Mùa hè, sóng gió theo hướng
chính là Nam, Tây Nam và Đông Nam, hướng sóng chính Đông Nam với tần suất là
Lương Văn Hải – K18 Cao học Môi trường
8
Phân tích mâu thuẫn lợi ích vùng bờ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
60%. Sóng trong bão là loại sóng phức tạp và nguy hiểm cho mọi hoạt động trên
biển và ven biển. Độ cao của sóng trong bão tới 4 -5 m, thời gian 9 – 10 giây.
- Nước dâng: Khi có gió mạnh hay bão thường gây ra hiện tượng nước dâng.
Nước dâng do gió mùa Đông Bắc, gió mùa Tây Nam, tùy theo cường độ có thể gây
ra nước dâng cao hơn mức bình thường 10 – 30 cm và có thể truyền sâu vào sông
10 – 20 km. Nước dâng khi có bão đều trên dưới 1m, khi cực đại có thể vượt quá
2,0 – 2,5 m.
- Động lực biển và sạt lở bờ biển, đê biển: Sạt lở bờ biển là hiện tượng tự
nhiên xảy ra nhiều ở các vùng bờ biển trên thế giới, nhất là các vùng nhiệt đới.
Trong mùa mưa bão, sóng biển là động lực chính tác động đến bờ biển, mái đê gây
sụt lở. Cát bùn luôn được đánh tung lên và được dòng hải lưu chuyển ra ngoài bờ và
tải đi bồi tích nơi khác. Mực nước biển quyết định độ ảnh hưởng đến bờ biển. Sự
trùng lặp của mực nước cao nhất theo thủy triều với nước dâng và sóng bão sẽ làm
cho mức độ phá hoại của động lực biển trở nên mạnh hơn [17].
1.2. Tiềm năng tài nguyên
1.2.1. Tài nguyên sinh vật
1.2.1.1 Tiềm năng tài nguyên sinh vật biển
Vùng biển huyện chịu ảnh hưởng của các dòng hải lưu nóng và lạnh tạo
thành bãi cá, tôm có trữ lượng khá lớn. Đã xác định có hơn 120 loài cá, thuộc 82
giống, 58 họ, gồm: 53 loài cá nổi, 69 loài cá đáy và các loại hải sản khác.
- Động vật đáy và sinh vật phù du: Ở mỗi vùng nước: ngọt, lợ, mặn có một
khu hệ động vật đáy và sinh vật phù du đặc trưng, trong đó vùng nước lợ phong phú
và đa dạng về thành phần lượng. Số lượng bình quân thực vật phù du đạt
210.514.000 tế bào/m3. Động vật phù du 3.320 cá thể /m3. Đây là nguồn thức ăn tự
nhiên phong phú cho các loài thủy sản vùng triều và đáp ứng cho việc phát triển
nuôi trồng thủy sản. Về thành phần loài, đến nay đã xác định được 270 loài thực vật
phù du, 191 loài động vật phù du.
Lương Văn Hải – K18 Cao học Môi trường
9
Phân tích mâu thuẫn lợi ích vùng bờ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
Ở vùng biển ven bờ huyện Tĩnh Gia đã xác định được khoảng 119 loài động
vật đáy, tập trung chính ở vùng cửa lạch và vùng hạ triều. Sinh vật lượng động vật
đáy trung bình 456 cá thể/m3.
1.2.2. Tài nguyên phi sinh vật
1.2.2.1 Khoáng sản
Trên toàn bộ địa bàn huyện Tĩnh Gia hiện nay, nguồn tài nguyên khoáng sản
nhìn chung có trữ lượng và chất lượng hạn chế, chủ yếu là một số loại khoáng sản
làm vật liệu xây dựng như cát, sỏi, đá vôi, sét làm xi măng, làm gạch ở Trường
Lâm, Các Sơn,...Trong đó, mỏ đá vôi làm xi măng có trữ lượng lớn là nguồn cung
cấp nguyên liệu cho nhà máy xi măng Nghi Sơn, riêng mỏ đá vôi ở phía tây nam
huyện (xã Tân Trường, Trường Lâm, Tùng Lâm) với trữ lượng hàng tỷ mét khối.
Một số loại khoáng sản có giá trị kinh tế nhưng nằm ở vùng núi cao của huyện là
mỏ chì, kẽm ở Tân Trường, mỏ sắt ở Phú Sơn, đá chịu lửa, đá xây dựng các loại ở
Tân Dân, Ngọc Lĩnh, Định Hải.
Vùng ven biển có cát biển, cát đen chứa titan, cát xây dựng, cát thủy tinh ở
Nguyên Bình.
1.2.2.2 Tài nguyên đấtF
Huyện Tĩnh Gia có diện tích tự nhiên 45.828,66ha, hiện đang được sử dụng
vào các mục đích như sau: Đất nông nghiệp (26.015,9ha); đất phi nông nghiệp
(12.165,19ha); đất chưa sử dụng (7.647,57ha).
Các đặc điểm tài nguyên đất được phân chia theo vùng như sau:
Vùng đất phía tây quốc lộ 1A bao gồm các nhóm đất xám, đất nâu đỏ (phân
bố ở đồi núi), đất phù sa. Thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nặng, thịt trung bình.
Đất phù sa có hàm lượng chất dinh dưỡng từ dưới trung bình đến trung bình thích
hợp cho trồng lúa và trồng màu. Đất đồi núi có tầng đất trung bình từ 0,5 – 1,2m,
xen lẫn đá nông, khả năng và hướng sử dụng phù hợp với mục đích phát triển lâm
nghiệp, trồng các loại cây như bạch đàn, keo, thông...vừa cải tạo môi trường vừa
cho thu nhập về kinh tế.
Lương Văn Hải – K18 Cao học Môi trường
10
Phân tích mâu thuẫn lợi ích vùng bờ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
Vùng đất phía đông quốc lộ 1A bao gồm các nhóm đất cát biển, cồn cát có
thành phần cơ giới nhẹ (cát tơi, cát pha, thịt nhẹ), loại đất này tuy nghèo đạm, lân,
mùn song giầu Kali, tơi xốp và thoát nước tốt, thích hợp cho nhiều loại cây trồng,
nhất là cây trồng màu công nghiệp ngắn ngày như vừng, lạc đậu...Các dải đất cát
ven bờ biển phẳng, cát mịn rất thích hợp cho việc phát triển các bãi tắm, nghỉ
dưỡng. Đất mặn phân bố ven sông và các bãi triều, diện tích đất mặn rất thích hợp
cho việc nuôi trồng thủy sản, một số nơi có hàm lượng muối cao rất tốt cho việc sản
xuất muối.
1.2.2.3 Tài nguyên biển
Huyện Tĩnh Gia có 42km bờ biển với 3 cửa lạch: lạch Ghép, lạch Bạng và
lạch Hà Nẫm với tổng diện tích vùng triều hàng nghìn ha thuận lợi cho phát triển
nuôi trồng thủy, hải sản mặn – lợ. Nồng độ muối trong nước biển ở huyện khá cao,
kết hợp với điều kiện thời tiết nắng to, gió lớn là điều kiện rất thuận lợi cho phát
triển nghề làm muối. Ngoài ra, huyện còn có nhiều bãi biển đẹp như bãi biển Hải
Hòa, Hải Ninh...là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái, du lịch
nghỉ mát.
Ngoài tiềm năng về du lịch, khai thác muối, còn có tiềm năng về cảng biển.
Trên địa bàn huyện hiện có 2 cảng biển đang hoạt động, cảng Lạch Bạng và cảng
Nghi Sơn phục vụ nhu cầu tàu thuyền neo đậu trong khai thác thủy sản và trạm vận
chuyển hàng hóa.
- Cảng cá Lạch Bạng có tổng chiều dài 400m được triển khai thi công vào
năm 2009 và được hoàn thành vào cuối năm 2012. Công suất hàng hóa thông qua
cảng 170 tấn/ngày. Sau khi hoàn thành xây dựng cảng sẽ đi vào hoạt động nhằm
phục vụ neo đậu, bốc dỡ hàng hóa của tàu thuyền nghề cá và phục vụ phát triển cơ
sở chế biến kinh doanh, dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Cảng Nghi Sơn là một cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (cảng loại
I) của Việt Nam, thuộc cụm cảng Bắc Trung Bộ. Cảng hiện có một khu bến tổng
hợp và container thuộc địa phận xã Nghi Sơn. Luồng vào bến dài 2km, sâu -8,5m.
Khu bến này hiện có khả năng tiếp nhận tàu đến 20 nghìn DWT. Khu bến này có 2
Lương Văn Hải – K18 Cao học Môi trường
11
Phân tích mâu thuẫn lợi ích vùng bờ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
cầu tàu, một cầu dài 165m và có độ sâu -8,5m, cầu còn lại dài 225m và có độ sâu 11m. Kho bến rộng 2.880 m2 và bãi chứa container rộng 12.350m2. Theo quy hoạch
hệ thống cảng biển của Chính Phủ Việt Nam, khu bến hiện nay sẽ được nâng cấp để
có khả năng tiếp nhận tàu tới 50 nghìn DWT.
Nguồn năng lượng tiềm năng chưa khai thác như năng lượng gió, năng lượng
sóng biển. Đây là nguồn năng lượng rất dồi dào nhưng còn hạn chế về mặt kỹ thuật
và vốn nên chưa được đưa vào khai thác.
1.3. Đặc điểm kinh tế
1.3.1. Các ngành kinh tế
1.3.1.1 Nông nghiệp
a) Khai thác thủy sản
Năm 2011, điều kiện thời tiết trên biển tương đối thuận lợi cho ngư dân bám biển
dài ngày. Ngư trường xa bờ xuất hiện nhiều cá nổi như cá mực, cá bạc má...và cá đáy
như cá lưỡng, cá mối, mực ống vì vậy nghề khai thác xa bờ đạt hiệu quả cao. Các tàu
khai thác ven bờ đạt hiệu quả thấp do nguồn lợi thủy sản ven bờ đang dần bị cạn kiệt.
Cơ cấu tàu cá có sự chuyển dịch tích cực, giảm về số lượng tàu khai thác ven bờ,
tăng về số lượng tàu khai thác xa bờ. Số lượng tàu cá hoạt động ven bờ có công suất dưới
20 CV đã giảm đáng kể. Số lượng tàu đánh bắt có công suất 90 CV hoạt động ở vùng
khơi tăng nhanh, đã góp phần nâng cao năng suất, sản lượng khai thác trên toàn huyện,
cụ thể:
Bảng 1.1: Số lượng tàu thuyền khai thác thuỷ sản huyện Tĩnh Gia [13].
TT
Công suất tàu
(CV)
Số lƣợng
(Chiếc)
Phần trăm
(%)
Tổng sản lƣợng
khai thác (Tấn)
Tổng số lao
động (ngƣời)
1
≥ 90
316
11,5
-
-
2
50 - 90
218
7,9
-
-
3
20 - 49
287
10,4
-
-
4
< 20
1926
70,1
-
-
80.169
2.747
21.500
10.050
Tổng
100
Lương Văn Hải – K18 Cao học Môi trường
12
Phân tích mâu thuẫn lợi ích vùng bờ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
Biểu đồ phần trăm khai thác của các loại tàu
11,5%
7,9%
10,4%
70,1%
≥ 90
50 - 90
20 - 49
< 20
Hình 1.4: Biểu diễn phần trăm các loại tàu thuyền khác nhau [13].
Các nghề chủ yếu trong khai thác thủy sản là:
- Nghề lưới kéo: 346 tàu tập trung ở các xã Hải Hà, Hải Ninh, Hải Thanh,
Nghi Sơn. Đây là nghề hoạt động chủ yếu ở vùng lộng, năng suất khai thác bình
quân đạt từ 15 tấn/tàu/năm, đặc biệt nghề lưới kéo đôi có sử dụng tời thu lưới cho
hiệu quả khai thác cao, năng suất đạt trên 100 tấn/tàu/năm.
Hoạt động ven bờ, tập trung ở hầu hết các xã bãi ngang và một số ít ở các xã
bãi lạch, sản lượng khai thác thấp, năng suất bình quân chỉ 1,5 tấn/tàu/năm, hiệu
quả khai thác thấp lại mang tính hủy hoại nguồn lợi thủy sản ven bờ, cần có phương
án chuyển đổi, giảm dần số lượng.
- Nghề câu kết hợp chụp mực 433 tàu khai thác ở vùng lộng, vùng khơi tập
trung ở các xã Nghi Sơn, Hải Thanh. Đây là nghề tuy năng suất, sản lượng không
cao nhưng sản phẩm khai thác có giá trị kinh tế cao và mang tính chất bền vững cần
được duy trì. Năng suất bình quân đạt 15 tấn/tàu/năm.
- Nghề moi khai thác thường xuyên tập trung chủ yếu ở xã Hải Thanh và
khai thác theo thời vụ ở Hải Ninh, Bình Minh, Hải Hòa, Hải Thượng.
- Các nghề như lồng bẫy, te bẫy, nghề dùng đã giảm mạnh, đây là nghề mang
tính chất hủy hoại nguồn lợi thủy sản, năng suất khai thác thấp.
b) Nuôi trồng thủy sản
Lương Văn Hải – K18 Cao học Môi trường
13
- Xem thêm -