Qu n tr kinh doanh qu c
t
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI-DU LỊCH-MARKETING
MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Phân tích lợi thế cạnh tranh hàng gốm mỹ nghệ
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
Đề tài:
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
1
Qu n tr kinh doanh qu c
t
Lời mở đầu:.............................................................................................................................. 3
Phần I:Khái quát tình hình xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam qua các nước.............. 5
A. Khái quát về gốm mỹ nghệ Việt Nam............................................................................... 5
1. Giới thiệu đôi nét vế gốm sứ.......................................................................................... 5
2. Gốm mỹ nghệ Việt Nam ................................................................................................ 6
B. Tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian qua ..................................... 7
1. Thực trạng xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian qua ................... 7
2. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng ................................................................... 8
Phần II:Tình hình nhập khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Nhật Bản từ các nước ........................... 18
A. Về cơ cấu thị trường gốm mỹ nghệ của Nhật Bản........................................................... 18
B. Thị trường gốm mỹ nghệ Nhật Bản và một số vấn đề cần lưu ý khi xuất khẩu vào thị
trường này .......................................................................................................................... 19
Phần III: Phân tích lợi thế cạnh tranh hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam ở thị trường Nhật............ 21
A.Yếu tố cơ bản .................................................................................................................. 21
1.Yếu tố thâm dụng ........................................................................................................ 21
2.Yếu tố tăng cường ........................................................................................................ 22
B.Yếu tố nhu cầu: ............................................................................................................... 23
1 .Quan niệm và thị hiếu tiêu dùng gốm mỹ nghệ của người Nhật Bản ............................ 23
C.Nghành công nghệ liên quan và bổ trợ:............................................................................ 25
1.Tóm tắt qui trình chế biến gốm: .................................................................................... 25
2.Hiệu quả sản xuất và xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ ...................................................... 31
3. Trình độ công nghệ sản xuất ........................................................................................ 33
4.Công tác quảng bá, tiếp thị: .......................................................................................... 34
5. Hoạt động nghiên cứu và phát triển mẫu mã ................................................................ 37
D.Chiến lược ,cơ cấu,sự cạnh tranh của nghành gốm: ......................................................... 38
E.Vai trò của chính phủ: ..................................................................................................... 42
F.Yếu tố về cơ hội và nguy cơ............................................................................................. 43
1.Những cơ hội: .............................................................................................................. 43
2.Những thách thức: ........................................................................................................ 44
PHẦN IV: Những bài học kinh nghiệm để đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ sang Nhật
Bản của các nước láng giềng .................................................................................................. 45
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
2
Qu n tr kinh doanh qu c
t
A. Kinh nghiệm của Trung Quốc ........................................................................................ 45
B. Kinh nghiệm của Thái Lan ............................................................................................. 46
C. Kinh nghiệm của Malaysia ............................................................................................. 47
D. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam....................................................................... 47
Kết Luận: ............................................................................................................................... 49
Tài liệu tham khảo
Lời mở đầu:
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
3
Qu n tr kinh doanh qu c
t
Sản xuất gốm mỹ nghệ Việt Nam là một nghề thủ công cổ truyền đặc sắc và rất độc đáo của dân
tộc Việt Nam, từ lâu đã phát triển khắp mọi miền của đất nước. Đặc biệt dưới bàn tay khéo léo
và tài hoa của các nghệ nhân cùng với niềm đam mê nghề vô tận, đã thổi được cả một kho tàng
văn hóa dân gian đồ sộ vào gốm. Không ít đồ gốm ở nước ta đã được làm ở một trình độ kỹ
thuật tương đối cao và đã trở nên nổi tiếng trên khắp thế giới như Gốm sứ Bát Tràng, gốm sứ
Đông Triều. Trong suốt nhiều thế kỷ, gốm sứ không chỉ phát triển trong nước mà được xuất
khẩu sang các nước trong khu vực Châu Á, Châu Đại Dương, Châu Âu. Một trong những thị
trường đầu ra cho gốm mỹ nghệ Việt Nam là Nhật Bản, thị trường có ảnh hưởng tới việc phát
triển kinh tế thế giới nói chung và khu vực Châu Á nói riêng. Tuy nhu cầu nhập khẩu hàng gốm
mỹ nghệ của quốc gia này rất lớn nhưng hiện nay chúng ta chỉ xuất đáp ứng một phần rất nhỏ.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản không những
tạo điều kiện thuận lợi để nền kinh tế Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập, đem tinh hoa của
Việt Nam sang các nước bạn mà còn giúp ta duy trì và phát triển ngành gốm vốn có truyền
thống lâu đời, nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng này của Việt Nam.
Tuy nhiên, tại thị trường Nhật Bản ngành gốm Việt Nam đang phải cạnh tranh với các sản
phẩm gốm cùng loại được sản xuất bởi các đối thủ cạnh tranh lớn như: Trung Quốc, Thái Lan,
Malaysia…Do đó, muốn đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản, trong điều kiện mà ngành gốm mỹ nghệ của Việt Nam đang ngày càng phát
triển, khả năng cạnh tranh còn thấp chúng ta cần tìm hiểu về thị trường này.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng em thực hiện bài tiểu luận “ Phân tích lợi thế cạnh tranh của sản
phẩm gốm sứ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản” nhằm phân tích lợi thế cạnh tranh gốm sứ
Việt Nam vào thị trường này nói riêng cũng như với những nước khác nói chung nhằm giúp
gốm sứ Việt Nam khẳng định vị trí, nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu sang thị trường
quốc tế.
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
4
Qu n tr kinh doanh qu c
t
Phần I:Khái quát tình hình xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ
của Việt Nam qua các nước
A. Khái quát về gốm mỹ nghệ Việt Nam
1. Giới thiệu đôi nét vế gốm sứ
Đồ gốm xuất hiện trên thế giới cách đây khoảng một vạn năm. Thời điểm xuất hiện đồ gốm ở
mỗi dân tộc có thể sớm muộn khác nhau nhưng việc phát minh ra đồ gốm là công trình lao
động sáng tạo của rất nhiều dân tộc trên thế giới. Trung Quốc là nước xuất hiện đồ gốm sớm
nhất ở Châu Á; từ thời nhà Thương (1766 – 1123 TCN). Tiếp đó là Ai Cập, Irắc đã làm được đồ
sứ từ thời Fatimites (640- 1171). Ở Mexico người ta đã tìm được những hiện vật gốm từ thời
nền văn minh Maya. Ở Châu Âu cũng có những trung tâm gốm nổi tiếng là ở Tây Ban Nha, Ý,
lưu vực sông Đông (Nga), sông Ranh (Đức)…
Đồ gốm sứ là dùng để chỉ những sản phẩm mà nguyên liệu để sản xuất chúng gồm một phần
hoặc tất cả là gốm hoặc cao lanh như đò đất nung, gạch ngói, chum vại… Đồ gốm là sản phẩm
được làm chủ yếu từ đất và nung qua lửa. Với sự phát triển không ngừng của xã hội, của kỹ
thuật đã tạo điều kiện cho sản phẩm gốm ngày càng đa dạng và tinh xảo. Ngày nay từ “Đồ
gốm” đã trở thành tên gọi chung của 5 loại sản phẩm sau:
- Gốm đất nâu: làm bằng đất sét thường, nung ở nhiệt
độ 6000 C đến 9000 C, màu đỏ, xốp, ngấm nước…
- Gốm sành nâu: làm bằng đất sét thường, nung ở
nhiệt độ 11000 C đến 12000 C, xương đất chảy, có
thấu quang.
- Gốm sành xốp: làm bằng đất sét trắng, nung ở nhiệt
độ 12000 C đến 12500 C, màu vàng ngà, xương đất
xốp, hơi thấm nước.
- Gốm sành trắng: làm bằng đất sét trắng, cao lanh,
nung ở nhiệt độ 12500 C đến 12800 C, xương đất
sớm cháy, không thấm nước.
- Đồ sứ: làm bằng đất sét trắng, cao lanh, và các loại đá trường thạch, thạch anh, nung ở nhiệt
độ từ 12800 C đến 13200 C, xương đất chảy, có thấu quang…
Ngoài ra, nếu xét theo công dụng, ta có thể chia sản phẩm gốm làm thành 3 nhóm chính:
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
5
Qu n tr kinh doanh qu c
t
- Gốm gia dụng: gốm đồ đun nâu, đồ chứa đựng, đồ dùng để ăn hoặc uống…
- Gốm nghệ thuật: gốm tượng gốm, phù điêu gốm, tranh ghép gốm, tranh vẽ trên gạch gốm, đĩa
treo tường…
- Gốm kỹ thuật: gồm gốm cách điện, gốm chịu nhiệt, gốm chịu axit, gốm trong công cụ sản
xuất, gốm trong máy móc…
Nếu xét theo tính thẩm mỹ ta có thể chia gốm làm các loại sau:
- Gốm mỹ nghệ: đưa yêu cầu thẩm mỹ lên hàng đầu, nhóm này bao gồm gốm nghệ thuật, gốm
gia dụng đẹp, cao cấp, gốm kiến trúc cao cấp…
- Gốm gia dụng thông thường.
- Gốm công nghiệp / Gốm kỹ thuật.
2. Gốm mỹ nghệ Việt Nam
Gốm là một mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống của Việt Nam với hàng trăm năm lịch sử
phát triển. Các mẫu hàng gốm của Việt Nam mang tính đa dạng, được hoàn thiện từ chính nhu
cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Các loại men của Việt Nam cũng rất độc đáo và mang
tính chất truyền thống. Mỗi cơ sở sản xuất đều có cách pha men riêng với những chi tiết rất tinh
tế và kĩ thuật pha chế luôn được cải tiến. Sự phong phú về kĩ thuật pha men đã tạo nên nét độc
đáo về sản phẩm của từng địa phương. Các mẫu mã hàng gốm vô cùng phong phú về loại hình,
công dụng, kích cỡ, hình dáng và chỉ cần thay đổi đôi chút ít về đường nét uốn lượn, hay tiết
hoạ là đã có thể cho ra đời một sản phẩm mới. Chính vì vậy các loại hình sản phẩm gốm liên
tiếp được bổ sung trên thị trường. Tính chất mỹ thuật của loại sản phẩm này được tạo nên bởi
hình dáng sản phẩm và những đường nét tiết hoạ trên mặt sản phẩm. Người tiêu dùng chọn sản
phẩm theo công dụng, kích cỡ, chất men và hình thức cũng như dáng dấp nhái cổ của sản phẩm.
Gốm Việt Nam là một nghề thủ công cổ truyền đặc sắc và rất độc đáo của dân tộc, từ lâu đã
phát triển khắp mọi miền của đất nước. Các sản phẩm gốm của ta có hình thức đẹp, chất lượng
tốt, được mọi người tiêu dùng ưa chuộng. Không ít đồ gốm ở nước ta đã được làm ở một trình
độ kỹ thuật tương đối cao và đã trở nên nổi tiếng trên khắp thế giới.
Gốm mỹ nghệ Việt Nam là tập hợp các sản phẩm được sản xuất bằng phương pháp thủ công có
tính mỹ thuật cao và thường gắn với các làng nghề truyền thống, mang đậm bản sắc văn hoá
của dân tộc và quốc gia. Các sản phẩm gốm mỹ nghệ bao gồm những mặt hàng chính sau: lọ
hoa, chậu cảnh, lọ bình giả cổ, bát hương, tượng Chúa, tượng Phật, con vật, bình đựng rượu,
bình ấm chén trà, bát đĩa, tranh và đồ lưu niệm... Các sản phẩm trên được làm với các kích cỡ
khác nhau và trên đó là các nét hoạ tiết về phong cảnh và điển tích (thường là Tứ Bình Xuân,
Hạ, Thu, Đông, tranh đồng quê nhàn tản, tranh phong cảnh và tranh điển tích...).
Trong suốt nhiều thế kỷ, nước ta đã xuất khẩu đồ gốm sang các nước không chỉ trong khu vực
Châu Á, Châu Đại Dương mà cả Châu Âu.
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
6
Qu n tr kinh doanh qu c
t
Gốm Việt Nam đã có từ thời kỳ văn hoá Bắc Sơn và
ngày càng trở nên tinh xảo hơn. Lịch sử phát triển
ngành gốm của Việt Nam đã trải qua các thời kỳ: thời
nguyên thuỷ, thời các vua Hùng, gốm men qua các thời
Lý - Trần – Lê. Gốm Việt Nam là một nghề có truyền
thống lâu đời, có một lịch sử vàng son rực rỡ. Đây
chính là một lợi thế đặc biệt, một tài sản vô giá được tổ
tiên để lại, giúp chúng ta đẩy mạnh xuất khẩu. Trên
khắp đất nước Việt Nam, từ Móng Cái cho đến mũi Cà
Mau, tỉnh nào cũng có cơ sở sản xuất gốm. Đặc biệt ở
đồng bằng sông Hồng hầu như ở huyện nào cũng có lò
gạch, lò gốm. Tuy trải rộng khắp đất nước nhưng
những nơi làm ra gốm thật sự có hiệu quả, những nơi
làm ra gốm có giá trị thương mại, đặc biệt có giá trị
xuất khẩu thì chỉ tập trung chủ yếu ở ba vùng : Bát Tràng, miền Đông Nam Bộ (Bình Dương,
Đồng Nai) và Vĩnh Long. Tổng kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ của các địa phương này
chiếm khoảng 90% kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ của cả nước.
B. Tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian qua
1. Thực trạng xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian qua
Cho đến nay gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam đã có mặt ở hơn 120 thị trường phân bố trên các châu
lục như sau:
- Thị trường Châu Âu: chiếm khoảng 20 30%kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ mỹnghệ
của Việt Nam.
- Thị trường Châu Mỹ: chiếm khoảng 12%.
- Thị trường Châu Á: chiếm phần lớn kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
- Thị trường Châu Đaị Dương (Úc và New Zealand) khoảng 17%.
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
7
Qu n tr kinh doanh qu c
t
Năm
Đối tác
(Châu
lục)
Châu Á
2007
Giá
trị(triệu
USD)
130.37
Tỷ
trọng(
%)
38.93
2008
Giá
trị(triệu
USD)
130.913
Tỷ
trọng(
%)
38.02
2009
Giá
trị(triệu
USD)
104.520
Tỷ
trọng(
%)
39.12
2010
Giá
trị(triệu
USD)
136.423
Tỷ
trọng(
%)
43.04
2011
Giá
trị(triệu
USD)
186.060
Tỷ
trọng(%
)
51.88
Châu Âu
113.368
33.86
124.536
36.17
79.315
29.69
76.682
24.19
68.835
19.19
Châu Mỹ
44.596
13.32
45.298
13.16
32.578
12.19
43.038
13.58
40.006
11.16
Khác
46.522
13.89
43.576
12.65
50.770
31.07
60.850
19.19
63.725
17.77
100%
344.323
100%
267.183
100%
316.993
100%
358.626
100%
Tổng kim 334.856
ngạch
Bảng 1: thống kê kim ngạch xuất khẩu gốm sứ Việt Nam theo châu lục (2007-2011) ĐVT: Triệu USD
Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam
Hiện nay, khoảng 50% gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam được tiêu thụ bằng con đường xuất
khẩu, đóng góp một phần đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu của nước ta. Kim ngạch xuất khẩu
gốm sứ mỹ nghệ của nước ta giai đoạn 1999-2009 được thể hiện trên hình 2.1
Theo như hình 2.1 ta thấy, kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của nước ta đã liên tục tăng.
Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của nước ta chỉ đạt 22 triệu USD thì đến năm
2004 đã đạt 100,8 triệu USD, gần gấp 5 lần kim ngạch năm
1999, tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn này đạt gần 80%. Năm 2006 kim ngạch xuất
khẩu gốm sứ đạt 123,5 triệu USD và đặc biệt đến năm 2009, kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ
nghệ đã có sự tăng trưởng nhảy vọt, đạt 174 triệu USD.
2. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
8
Qu n tr kinh doanh qu c
t
- Về xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam vào thị trường Nhật Bản trong thời gian qua
Từ năm 2006 đến năm 2011 kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam vào
Nhật Bản đều tăng với tốc độ cao qua các năm. Nếu năm 2006 kim ngạch xuất khẩu hàng gốm
sứ mỹ nghệ chỉ là 30 triệu USD thì năm 2007 đạt 35 triệu USD, năm 2008 đạt 42 triệu USD và
năm 2009 đạt 33 triệu USD.năm 2011 đạt 52%
60
50
40
30
Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ qua
Nhật Bản ( Triệu USD)
20
10
0
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Hình 1: Kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản (ĐVT:
triệu USD)
Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam
Đồ gốm sứ mỹ nghệ là mặt hàng có tiềm năng phát triển rất lớn ở Nhật Bản, nhập khẩu hàng
gốm sứ mỹ nghệ đã tăng nhanh trong những năm gần đây. Thuế nhập khẩu hàng gốm sứ thấp (
0-3%) tạo thuận lợi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. Đồ gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam đã có
mặt tại thị trường Nhật Bản nhưng có kim ngạch còn khá khiêm tốn
- Về tỷ trọng xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ so với hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
vào thị trường Nhật Bản trong thời gian qua
Tỷ trọng xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ so với hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào thị
trường Nhật Bản có xu hướng tăng lên qua các năm. Nếu như năm 1998 chỉ là 11,08% thì năm
2000 tăng lên 20,03% và luôn giữ ở mức trên dưới 15% trong các năm tiếp theo.
Tuy nhiên, xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản lại
có dấu hiệu chững lại, nguyên nhân chủ yếu là do hàng của Việt Nam còn kém về mẫu mã,
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
9
Qu n tr kinh doanh qu c
t
chủng loại so với các nước khác như Trung Quốc và Thái Lan. Các sản phẩm truyền thống của
Việt Nam hầu như đã bão hoà tại thị trường này, bên cạnh đó thì nhu cầu của người Nhật về
hàng gốm sứ mỹ nghệ rất đa dạng, yêu cầu các mặt hàng phải thay đổi nhanh sao cho phù hợp
với các mùa trong năm.
450
402.6
400
360.3
300
347.9
345.8
350
320.5
267.5
250
Kim ngạch hàng thủ công mỹ nghệ
200
Kim ngạch hàng gốm sú mỹ nghệ
150
100
50
30.6
36.4
41.7
34
37.9
52.9
0
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Hình 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và hàng gốm sứ mỹ nghệ của Việt
Nam vào Nhật Bản( triệu USD)
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam và www.vnemart.com
Thị trường Nhật Bản là một thị trường rất khó tính, đối với mỗi một sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ,
người tiêu dùng Nhật Bản luôn quan tâm đến 3 yếu tố: nguyên liệu sản xuất, phương pháp tạo
ra sản phẩm và yếu tố truyền thống thể hiện trong từng sản phẩm. Trong đó, yếu tố truyền
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
10
Qu n tr kinh doanh qu c
t
thống được người Nhật đặc biệt quan tâm, bởi họ luôn đòi hỏi khi làm ra sản phẩm người thợ
phải “thổi được cái hồn của mình” vào trong từng sản phẩm, mỗi sản phẩm phải có nét độc đáo
riêng. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tập trung sản xuất những sản phẩm đảm
bảo chất lượng, đúng với sở thích của người Nhật và phải có giá trị sử dụng cao trong cuộc
sống hàng ngày. Hàng hoá sản xuất ra nên phát triển theo hướng đa dạng hoá chủng loại, giảm
về số lượng thành phẩm để đáp ứng nhu cầu của đông đảo người tiêu dùng.
- Về tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam:
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn
ngành gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam có xu hướng tăng đều qua các năm. Nếu như năm 2006 chỉ là
9.31% thì năm 007 là 10.87%, năm 200812.11 là % và năm 2011 là 14.7%.
400
350
322.65
334.856
358.626
344.323
309.4
316.993
300
250
Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ sang
Nhật Bản
200
Tổng kim ngạch xuất khẩu gốm sứ
150
100
50
30.06
36.4
41.7
34
37.9
52.9
0
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Hình 3: Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản so với kim
ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của cả nước (triệu USD)
(Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam)
Thị trường Nhật Bản nổi tiếng là một thị trường khó tính, đặc biệt đối với các sản phẩm gốm sứ
vì Nhật Bản có nền sản xuất gốm sứ mỹ nghệ từ rất lâu đời và nổi tiếng trên thế giới về chất
lượng và độ tinh xảo… tuy nhiên với kim ngạch nhập khẩu năm 2005 tăng lên đột biến cho ta
thấy sự tăng trưởng vững chắc của các sản phẩm gốm sứ các loại nhập khẩu tại thị trường này.
Nguyên nhân của việc gia tăng nhập khẩu có nhiều nguyên nhân: sự tăng giá của đồng Yên, thu
nhập của đại bộ phận dân Nhật Tăng khiến nhu cầu về các loại sản phẩm cũng tăng theo, đặc
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
11
Qu n tr kinh doanh qu c
t
biệt còn có xu hướng đẩy mạnh nhập khẩu từ các nước Châu Á như Trung Quốc, Thái Lan và
Việt Nam trong những năm gần đây.
- Về thương hiệu gốm thủ công mỹ nghệ
Việc tạo ra sản phẩm độc đáo trên thị trường Nhât Bản là một yếu tố quyết đinh sự thành công
của doanh nghiệp. Thực tế là tại thị trường Nhật Bản, hàng hóa rất nhiều và rất đa chủng loại.
Người Nhật có quyền lựa chọn trong vô số những chủng loại hàng hóa đó. Đặc biệt qua nghiên
cứu và khảo sát, Người Nhật rất thích những sản phẩm mang tính độc đáo lạ mắt. Để có được
tính độc đáo của sản phẩm, doanh nghiệp cũng cần đầu tư cho khâu quảng cáo, tiếp thị, nâng
cao trình độ công nghệ, nghiên cứu và phát triển. điều chủ yếu là phải tạo sự khác biệt giữa
công ty mình và các đối thủ cạnh tranh, bí quyết ở đây chính là sự sáng tạo.
Theo đánh giá của Cục Xúc tiến Thương mại, thiết kế mẫu mã, chất lượng các sản phẩm gốm
mỹ nghệ của ta còn yếu, kém sức cạnh tranh, nhất là so với hàng của Trung Quốc. Các cơ sở
sản xuất, xuất khẩu chưa thực sự nhạy bén với thị trường, cả trong việc nắm bắt xu hướng tiêu
dùng và phương thức kinh doanh hiện đại cũng như việc thu thập và xử lý thông tin, nhất là các
doanh nghiệp ở vùng nông thôn.
Sản phẩm gốm mỹ nghệ của làng gốm Bát Tràng (Hà Nội) giờ đây đã có mặt không chỉ ở
thị trường nội địa mà cả nước ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp của các nghệ nhân trong làng
được thành lập nhưng sản phẩm của họ thì không ai biết đến tên, biểu tượng, còn mẫu mã
mới thì không thể giữ để sản xuất riêng.
Đây cũng là tình trạng chung đối với rất nhiều sản phẩm gốm mỹ nghệ xuất khẩu. Hàng gốm
mỹ nghệ của nước ta đang dần khẳng định được vị trí của mình ở các thị trường lớn như Đức,
Mỹ, Nhật... Tuy nhiên, đa số hàng gốm mỹ nghệ không có thương hiệu riêng, do vậy cơ sở này
có thể "ăn cắp" mẫu mã của cơ sở khác cho dù không có sự đồng ý của người chủ để in
catalogue chào hàng.
Một thực tế khác là hiện có khá nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng gốm mỹ nghệ đã tạo được
trang web để giới thiệu sản phẩm ra thị trường thế giới. Việc cập nhật mẫu mã mới thường
xuyên đồng nghĩa với việc tạo điều kiện để người khác có thể bắt chước một cách dễ dàng mẫu
đó. Điều này sẽ gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp bởi tính độc đáo của sản phẩm không
còn và khả năng cạnh tranh không lành mạnh rất dễ xảy ra.
Các chủ doanh nghiệp nhận thức được những vấn đề trên, tuy nhiên việc đăng ký thương hiệu
cho sản phẩm gốm mỹ nghệ không hề dễ dàng. Tuy nhiên, đăng ký một nhãn hiệu chung cho cả
lô thì rất dễ bị làm nhái, còn đăng ký kiểu dáng cho từng sản phẩm thì doanh nghiệp không thể
theo kịp hoặc kham đủ chi phí vì hàng gốm mỹ nghệ phải thường xuyên thay đổi mẫu mã.
Theo ông Trần Việt Hùng, Phó cục trưởng Cục Sở hữu Công nghiệp, cũng cho rằng vấn đề này
rất khó giải quyết. Hiện chỉ có một vài doanh nghiệp gốm mỹ nghệ TP HCM đăng ký nhãn
hiệu, kiểu dáng cho những mặt hàng có truyền thống lâu năm để xuất khẩu. "Thực tế, việc bảo
hộ mẫu mã cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ chưa có biện pháp hữu hiệu, vì việc xét duyệt đăng
ký kiểu dáng này chưa xong, cơ sở đã cho ra kiểu mới"
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
12
Qu n tr kinh doanh qu c
t
- Về chất lượng và giá cả hàng gốm mỹ nghệ xuất khẩu
+Chất lượng sản phẩm gốm mỹ nghệ Việt Nam: trong những năm gần đây đã có những tiến bộ
rất nhiều do đầu tư trang bị thêm lò nung gaz và lò tuy-nen, đồng thời công nghệ chế biến đất
đã có bước cải thiện nhờ một số công ty, cơ sở lớn đầu tư các dây chuyền chế biến đất đẩ đáp
ứng cho cơ sở của mình đồng thời cung cấp cho các cơ sở khác…nhờ đó mà chất lượng đất có
phần ổn định tương đối.
Người tiêu dùng và người sử dụng Nhật Bản thường đòi hỏi cao về chất lượng và tiêu chuẩn.
Đặc biệt là người Nhật không bao giờ bỏ qua về mặt chất lượng và độ an toàn của sản phẩm đối
với con người
Vì vậy, để có thể chiếm lĩnh lại thị trường Nhật Bản, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tập
trung sản xuất những sản phẩm đảm bảo chất lượng, đúng với sở thích của người Nhật và phải
có giá trị sử dụng cao trong cuộc sống hàng ngày. Hàng hoá sản xuất ra nên phát triển theo
hướng đa dạng hoá chủng loại, giảm về số lượng thành phẩm để đáp ứng nhu cầu của đông đảo
người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần phải đảm bảo sự cân bằng giữa chất lượng và giá thành sản
phẩm. Người tiêu dùng Nhật Bản sẵn sàng trả giá cao cho những sản phẩm chất lượng tốt.
+Giá cả sản phẩm gốm mỹ nghệ Việt Nam: việc xác định giá cả của hàng gốm mỹ nghệ Việt
Nam xuất khẩu sang Nhật Bản rất phức tạp - Cục Xúc tiến Thương mại cho biết như vậy. Theo
cơ quan này vì hàng gốm mỹ nghệ bao gồm nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau và mỗi loại
sản phẩm có giá cả khác nhau.
Giá của hàng gốm mỹ nghệ xuất khẩu sang Nhật Bản thường được tính theo hai dạng: một là
khách hàng đặt trước mẫu mã, chất lượng và giá, để các DN Việt Nam lựa chọn; hai là DN Việt
Nam chào hàng, chào giá. Tuy nhiên, cả hai phương thức này đều không giải quyết được vấn đề
giá so với hàng Trung Quốc.
Điều này có thể giải thích vì các DN Việt Nam làm hàng gốm mỹ nghệ hầu hết là
nghề truyền thống, quy mô nhỏ, nên ít quan tâm tới công tác tổ chức lao động, từ đó không tiết
kiệm được chi phí, nên giá thành sản phẩm cao.
Một yếu tố nữa, do chủ yếu là nghề truyền thống, nên không thể sản xuất đại trà khối lượng lớn.
Do lượng sản phẩm sản xuất ra ít ỏi nên tất cả các khoản chi phí tính trên sản phẩm sẽ cao. Kể
cả chi phí vận chuyển, chi phí thủ tục, các sản phẩm phải chia nhau gánh vác vào giá.
Tuy nhiên, lợi thế của hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam so với các nước khác trong khu vực Đông
Nam Á là có khả năng cạnh tranh về giá cả, do được sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu sẵn có
trong nước, cơ sở sản xuất được bố trí gần nguồn nguyên liệu. Một lợi thế nữa là nguồn lao
động sản xuất dồi dào với chi phí lao động thấp và vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh nhìn
chung không lớn. Theo như kết quả khảo sát ta thấy lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp sản
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
13
Qu n tr kinh doanh qu c
t
xuất gốm mỹ nghệ của Việt Nam nhờ có chất lượng và giá cả thấp là 21,81%, nhờ mẫu mã là
20%.
Yếu tố
Chất lượng cao
Chất lượng cao và giá cả thấp
Mẫu mã
Tính cạnh tranh khác
Giá cả thấp
Khả năng cung ứng lớn
Phương thức phân phối tốt
DN không có ý kiến
Tổng cộng
Số lượng DN
13
12
11
20
12
6
9
0
55
Tỷ trọng (%)
23,64
21,81
20,00
36,36
21,81
10,09
16,36
0
100
Bảng 2 : Lợi thế cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
14
Qu n tr kinh doanh qu c
t
- Về mẫu mã sản phẩm
Các sản phẩm gốm mỹ nghệ nghèo nàn về kiểu dánpg mẫu mã và chủng loại. Các chuyên gia
cho rằng, để khắc phục nhược điểm này, các doanh nghiệp nên đầu tư nhiều hơn cho thiết kế
kiểu dáng. Bởi cứ sao chép rập khuôn kiểu dáng giữa các doanh nghiệp với nhau thì sẽ gặp
những vấn đề rắc rối về mặt pháp lý và sở hữu trí tuệ. Còn nếu chỉ làm theo mẫu mã của các
nhà nhập khẩu nước ngoài thì sẽ bị thụ động, và điều này chỉ mang lại những giá trị gia tăng
nhỏ nhoi cho các doanh nghiệp. Thứ hai, các nhà sản xuất yếu trong thăm dò, tìm hiểu thị
trường. Một trong những nguyên nhân làm giảm tính cạnh tranh của hàng gốm mỹ nghệ là các
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư quá ít cho nghiên cứu thị trường.
Sản phẩm
Đôn
Chén
Tượng người
Gốm giả cổ
Đôn voi
Dĩa
Tiên, phật
Tranh
Bình bông
Tách
Tượng động vật
Gốm khảm sơn mài
Dĩa treo tường
Ấm trà
Tượng thực vật
Đồ trang sức gốm
Tổng cộng
Số lượng DN
4
40
15
22
4
22
0
4
22
24
4
0
26
50
7
0
55
Tỷ trọng (%)
7,27
72,73
27,67
40,00
7,27
40,00
0
7,27
40,00
43,64
7,27
0
47,27
90,01
12,73
0
Bảng 3: Sở thích của người Nhật Bản dưới cách nhìn của các doanh nghiệp
Lưu ý: có nhiều doanh nghiệp có nhiều lựa chọn
Một trong những vấn đề nổi bật là thiết kế mẫu mã. Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp đã rất
chú trọng đến khâu thiết kế, thường xuyên cho ra những mẫu mã mới, thậm chí có đơn vị còn
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
15
Qu n tr kinh doanh qu c
t
thuê hẳn chuyên gia thiết kế nước ngoài làm việc cho mình. Tuy nhiên, do đầu tư thiết kế mẫu
mã rất tốn kém, nên số đơn vị như vậy còn ít ỏi, hầu như chỉ tập trung ở các doanh nghiệp có
năng lực, quy mô đáng kể.Từ đó dẫn đến tình trạng mẫu mã nói chung khá nghèo nàn, không
hấp dẫn khách hàng. Đáng ngại hơn là tình trạng sao chép, ăn cắp mẫu mã tràn lan.
- Về phương thức xuất khẩu
Cũng giống như các nhà xuất khẩu ở các nước khác, hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam đưa vào
Nhật Bản qua các cách sau đây:
+Cách thứ nhất: các nhà xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam thông qua các văn phòng đại
diện của các công ty Nhật Bản kinh doanh hàng gốm mỹ nghệ ở Việt Nam ký kết hợp đồng
xuất khẩu.
(1) Các nhà sản xuất hoặc xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ ký kết và cung ứng hàng gốm mỹ nghệ
cho các nhà nhập khẩu Nhật Bản. (2) Các nhà nhập khẩu Nhật Bản sau đó phân phối hàng hoá
tới (3) các nhà bán buôn Nhật Bản, tiếp theo sản phẩm được đưa tới những nhà (4) những nhà
bán lẻ (các cửa hàng bách hoá), (5) các siêu thị và (6) các nhà bán lẻ chuyên doanh.
Sơ đồ 1: Kênh phân phối hàng gốm mỹ nghệ nhập khẩu
(1) Nhà sản xuất /xuất khẩu Việt nam
(2)Nhà Nhập Khẩu
(3)Nhà bán buôn
(4)Cửa hang bách
hóa
(5)Siêu thị
(6) Cửa hàng bán lẻ chuyên
doanh
(7)Người tiêu dùng
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
16
Qu n tr kinh doanh qu c
t
Nguồn: Bộ Thương Mại Việt Nam
Theo JETRO, với cách thứ nhất, chiếm trên 80% kim ngạch xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của
Việt Nam đưa vào Nhật Bản.
+Cách thứ hai: các nhà bán lẻ Nhật Bản thiết lập quan hệ trực tiếp với các nhà sản xuất nước
ngoài nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, cập nhật nhu cầu thị trường để nhà sản xuất cung cấp
những sản phẩm đáp ứng tối đa thị hiếu của người tiêu dùng.
Với cách thứ hai, nhiều nhà bán lẻ vào Việt Nam chọn lựa sản phẩm, ký kết hợp đồng mua trực
tiếp để các nhà sán xuất hoặc các nhà thương mại gốm mỹ nghệ của Việt Nam gởi hàng qua Nhật
Bản.Với cách thứ hai này giảm được chi phí trung gian, làm hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam rẻ
hơn. Cách này chỉ chiếm 5% trị giá hàng gốm mỹ nghệ xuất khẩu vì các bên Việt Nam và Nhật
Bản chưa tìm kiếm được phương thức thanh toán tối ưu và an toàn.
+Cách thứ ba: - Người tiêu dùng Nhật Bản đặt hàng qua mạng Internet: nhiều khách du lịch
Nhật Bản sau khi du lịch ở Việt Nam về nước vẫn chuyển đơn đặt hàng qua mạng internet đến
các cơ sở sản xuất và kinh doanh hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam. Bên phía Việt Nam giao
hàng và được chuyển tiền trả qua ngân hàng. Hình thức kinh doanh này được coi là mạo hiểm
nhưng những nhà cung cấp Việt Nam cho rằng do có quan hệ từ trước, hơn nữa giá trị lô hàng
không lớn nên chưa có rủi ro xảy ra.
- Khách du lịch Nhật Bản: là nước thứ hai sau Trung Quốc có lượng người đến Việt Nam du lịch
và với tốc độ tăng nhanh. Quan trọng hơn là nhiều du khách Nhật Bản đến Việt Nam thường
thích mua sắm hàng thủ công mỹ nghệ, đặc biệt là hàng gốm mỹ nghệ, nhiều người trong số họ
thường xem Việt Nam là “thiên đường mua sắm” hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và hàng
gốm mỹ nghệ nói riêng.
Số lượng 2006
khách du
lịch Nhật
Bản
tới
Việt Nam
Số lượng
383.896
2007
2008
2009
2010
2011
411.557
392.999
359.231
442.089
481.519
Tốc độ tăng
trưởng
+7.2%
-4.5%
-8.6%
+23.1%
+8.9%
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
17
Qu n tr kinh doanh qu c
t
Bảng 4: Số lượng khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam qua các năm
Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam
Phần II:Tình hình nhập khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Nhật
Bản từ các nước
A. Về cơ cấu thị trường gốm mỹ nghệ của Nhật Bản
Thị trường gốm các loại tại Nhật Bản tập trung vào hai hướng chính hiện nay, đó là những sản
phẩm cao cấp, giá cao nhập từ các quốc gia Châu Âu và nhóm thứ hai có giá cả và chất lượng
trung bình nhập từ các nước Đông Nam Á và Trung Quốc, số liệu ở biểu đồ sau cho thấy Trung
quốc đã chiếm một thị phần gần như cơ bản tại Nhật Bản đối với các mặt hàng gốm sứ(75.49%)
1.65%
0.92%
1.94%
1.53%
5.31%
12.95%
Trung Quốc
Thái Lan
Malaysia
Italia
75.49%
Indonexia
Việt Nam
Các nước khác
Hình 4:Thị Phần nhập khẩu gôm sứ từ các nước của Nhật Bản
Thị trường nhập khẩu gốm mỹ nghệ thế giới hiện nay tập trung chủ yếu vào các nước EU, Hoa
Kỳ, Nhật Bản. Tại các thị trường có sức tiêu thụ lớn này, Trung Quốc vẫn chiếm một thị phần
quan trọng và các nước khác trong khu vực cũng có thị phần cao hơn rất nhiều so với Việt Nam.
Điều này đã phản ánh sự chậm chân của chúng ta trong việc thâm nhập chiếm lĩnh các thị trường
xuất khẩu và đòi hỏi cấp thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành gốm mỹ nghệ Việt
Nam để không ngừng cải thiện vị trí của mình trong tiến trình hội nhập sắp tới.
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
18
Qu n tr kinh doanh qu c
t
B. Thị trường gốm mỹ nghệ Nhật Bản và một số vấn đề cần lưu ý
khi xuất khẩu vào thị trường này
Nhật Bản là thị trường truyền thống của hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam. Ngay từ thế kỷ 15 -16 các
bát uống trà Việt (gốm Chu Đậu) đã có mặt tại Nhật Bản, góp phần phát triển trà đạo Nhật. Như
vậy, nghệ thuật gốm trà Việt Nam đã ảnh hưởng tới lịch sử trà đạo Nhật, cho ta thấy tâm hồn và
sự rung cảm trước cái Đẹp của hai dân tộc có nhiều nét tương đồng nhau.
Hàng năm Nhật Bản nhập khẩu khoảng 1 tỷ USD đồ gốm sứ mỹ nghệ. Nhưng do thị trường Nhật
Bản đòi hỏi rất cao về chất lượng, gốm vào Nhật Bản phải có dấu JIS- nhãn hiệu tự nguyện trên
cơ sở Luật Tiêu Chuẩn công nghiệp Nhật Bản, và dấu “G”, “ceremic safety Mark” – nhãn hiệu “
Bảo đảm chất lượng hàng gốm”, nên hàng gốm Việt Nam vào Nhật còn khá khiêm tốn, chưa
tương xứng với tiềm năng của nước ta.
Nếu các doanh nghiệp gốm mỹ nghệ Việt Nam sản xuất được nhiều sản phẩm đáp ứng các yêu
cầu của thị trường Nhật Bản, đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và biết khai
thác các yếu tố lịch sử, thì thị trường Nhật Bản thực sự là thị trường đầy tiềm năng của gốm mỹ
nghệ Việt Nam.
Các quy định của Nhật Bản đối với hàng gốm mỹ nghệ nhập khẩu:
Sơ đồ 2: Quy trình nhập khẩu hàng gốm mỹ nghệ vào Nhật Bản:
B
c1
Kê khai th t c nh p
kh u
B
c2
Ki m tra ch ng t
Không yêu c u
ki m đ nh
B
Yêu c u ki m đ nh
c3
Ti n hành ki m
nh th tr ng Nh t B n
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t đsang
19
Qu n tr kinh doanh qu c
t
B
c4
Đ c phép nh p
kh u
Không đ c phép
nh p kh u
Làm th t c h i
quan
Tr l i ho c lo i b
Hoàn t t th
t c
Nguồn: Bộ Thương Mại
Bước 1: Người nhập khẩu tiến hành kê khai hải quan, làm thủ tục nhập khẩu.
Bước 2: Hải quan kiểm tra chứng từ.
Bước 3: Nếu hàng hoá yêu cầu kiểm định theo luật thì hải quan sẽ tiến hành kiểm định, nếu
không thì thôi.
Bước 4: Sau khi hải quan tiến hành kiểm định đối với lô hàng yêu cầu kiểm định, người nhập
khẩu tiến hành làm thủ tục hải quan nhập lô hàng nếu hàng hoá được phép nhập và hoàn tất thủ
tục. Nếu lô hàng không đạt yêu cầu kiểm định, hải quan Nhật sẽ hoàn trả lại hoặc loại bỏ lô hàng.
Nhãn hiệu hàng hoá: đối với hàng gốm, Nhật Bản có các dấu hiệu để chứng nhận sản phẩm đạt
tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng như dấu JIS, G và “ Ceramic Ware
Safety Mark”.
Nhãn hiệu tự nguyện dựa trên cơ sở Luật Tiêu chuẩn Công nghiệp Nhật Bản (JIS). Doanh nghiệp
nào muốn có dấu JIS trên sản phẩm của mình do Viện Tiêu chuẩn Công nghiệp Nhật Bản thực
hiện khi vào thị trường Nhật Bản thì phải tuân thủ các quy định về bảo đảm chất lượng, mẫu mã
của Luật Tiêu chuẩn Công nghiệp Nhật Bản.
Nhãn hiệu “Đảm bảo chất lượng hàng gốm: - “Ceramic Ware Safety Mark” dựa theo tiêu chuẩn
công nghiệp tự nguyện. Uỷ Ban cố vấn về nhãn hiệu của Hiệp hội các nhà sản xuất gốm Nhật
L i th c nh tranh c a g m s Vi t Nam khi xu t sang th tr
ng Nh t B n
20
- Xem thêm -