TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH LỢI THẾ
CẠNH TRANH CỦA CÀ PHÊ
VIỆT NAM
0
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
1
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
3
Phần 1:TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM VÀ
NHẬP KHẨU CÀ PHÊ CỦA HOA KÌ
I.
II.
4
Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang các quốc gia
Khác
Tình hình nhập khẩu cà phê của Hoa Kì
4
9
Phần 2: PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA CÀ PHÊ VIỆT
NAM DỰA TRÊN MÔ HÌNH KIM CƯƠNG CỦA MICHAEL
PORTER VÀ SO SÁNH VỚI BRAXIN
I. Yếu tố thâm dụng
13
1. Yếu tố cơ bản
a) Tài nguyên
b) Khí hậu
c) Vị trí
d) Nhân lực
2. Yếu tố tăng cường
II. Yếu tố bổ trợ và các ngành liên kết
1. Tình hình sản xuất của nông dân
2. Ngành công nghiệp cơ khí chế tạo máy nông nghiệp
3. Ngành công nghiệp sản xuất phân bón
4. Ngành công nghiệp chế biến
III. Yếu tố nhu cầu
1. Việt Nam
a) Nhu cầu tiêu thụ cà phê của thị trường trong nước còn thấp
b) Tiềm năng to lớn của thị trường nội địa
c) Kích cầu nội địa là cần thiết để phát triển ngành cà phê
2. Braxin
IV. Chiến lược của doanh nghiệp và yếu tố cạnh tranh
1. Chiến lược cạnh tranh của các công ty nói chung
2. Chiến lược cạnh tranh và cách thức quản lí của các công ty cà
phê ở Việt Nam , điển hình là cà phê Trung Nguyên
3. Chiến lược cạnh tranh và phương thức hoạt động, tổ chức sản xuất
2
13
13
13
14
14
15
18
20
20
23
26
27
30
31
33
35
37
37
39
ngành cà phê ở Braxin
43
V. Yếu tố thời cơ và may rủi
1. Việt Nam
2. Braxin
VI. Yếu tố chính phủ
1. Việt Nam
a) Chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu
b) Chính sách tín dụng đầu tư
c) Chính sách thuế
d) Chính sách bảo hiểm rủi ro
e) Chính sách hỗ trợ khác
2. Braxin
Lời kết
45
45
45
46
46
46
47
50
51
52
52
54
3
LỜI MỞ ĐẦU
Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, mỗi năm đem về
cho nước ta hơn 1 tỷ USD. Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê đứng hàng thứ
hai trên thế giới, đứng nhất về xuất khẩu cà phê robusta. Những năm gần đây,
ngành cà phê đã có nhiều khởi sắc, phát triển mạnh mẽ, cà phê Việt Nam cũng
đã có những ảnh hưởng nhất định đến thị trường cà phê thế giới. Đây là ngành
được chính phủ quan tâm đầu tư về nhiều mặt. Cà phê là lợi thế to lớn của Việt
Nam.
Bài tiểu luận này tập trung phân tích lợi thế so sánh của cà phê Việt Nam
dựa trên mô hình kim cương của Michael Porter để thấy được các điểm mạnh và
điểm yếu của ngành cà phê nước ta qua việc so sánh với đối thủ là Brazil. Từ đó
có thể rút ra những cái nhìn khách quan và hướng đi cho ngành cà phê Việt
Nam.
Bài tiều luận gồm những phần sau:
Phần 1: Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam và nhập khẩu cà phê
của Hoa Kỳ
Phần 2: Phân tích lợi thế cạnh tranh của cà phê Việt Nam dựa trên mô
hình kim cương của Michael Porter, so sánh với Brazil
4
PHẦN 1: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM VÀ
NHẬP KHẨU CÀ PHÊ CỦA HOA KỲ
VII.
Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang các quốc
gia khác
Theo số liệu của Hiệp hội cà phê Việt Nam, cà phê mang thương hiệu
Việt Nam hiện nay được tiêu dùng ở hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới với sản lượng xuất khẩu bình quân đạt 850.000 tấn/năm( riêng năm 2007
và 2008 đạt trên 1 triệu tấn).
Năm 2008
Xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 1,014 triệu tấn, trị giá 2,022 tỉ
USD. So với năm 2007, giảm về lượng, chỉ đạt 81,6%; nhưng tăng về giá trị,
đạt 105,8%.
Các thị trường xuất khẩu cà phê chủ lực của Việt Nam là Đức ( 136
nghìn tấn) ,Mỹ ( 106 nghìn tấn), Italia (86 nghìn tấn), Tây Ban Nha ( 88
nghìn tấn), Bỉ và một số thị trường như Trung Quốc, Philippine,
Newzealand…
Năm 2009:
Quí I: tổng lượng cà phê xuất khẩu đạt gần 430 nghìn tấn, đạt kim
ngạch 649 triệu USD, tăng 14,9% về lượng và giảm 13,2% về trị giá so với
cùng kì năm trước.
Thị trường chính: Bỉ ( 75 nghìn tấn), Đức (48 nghìn tấn), Italia ( 43,8
nghìn tấn), Hoa Kì ( 42,9 nghìn tấn).
Quí II và 2 quí đầu năm: Số liệu thống kê cho thấy, trong tháng
6/2009, cả nước xuất khẩu được 81.000 tấn cà phê với trị giá 119 triệu USD,
giảm 14,8% về lượng và giảm 13,4% về trị giá so với tháng 5/2009; giảm
15,6%về lượng và giảm 44,1% về trị giá so với cùng kì năm 2008. Tính đến
hết tháng 6/2009 cà phê của nước ta xuất khẩu đạt 731.000 tấn với kim
ngạch 1,09 tỷ USD, tăng 23,6% về lượng nhưng vẫn giảm 11,4% về trị giá
so với cùng kì năm 2008.
5
Sốố liệu xuấốt khẩu cà phê Việt Nam 6 tháng đấầu năm 2009
T6/09
So với T5/09
(%)
Nước
Lượng
Trị giá
Lượng
So với 6T/08
6T/09
Trị giá Lượng Trị giá
(%)
Lượng
Trị giá
Bỉ
5.938
8.697
7,20
11,92
111.043 160.860 227,78
126,37
Đức
8.654
12.537
-13,62
-10,72
79.072
118.346 1,82
-27,59
Mỹ
9.639
14.620
-18,00
-14,81
77.932
118.171 31,70
-4,11
Italia
6.533
9.539
-26,64
-25,64
Tây Ban Nha
5.517
7.967
-12,09
-11,38
Nhật Bản
5.694
9.125
-4,67
Hà Lan
1.764
2.509
Pháp
2.219
Hàn Quốc
68.677
53,15
11,30
44.975
66.910
0
-29,19
-1,77
36.149
58.236
8,52
-21,43
-24,36
-25,26
27.725
39.892
227,29
126,26
3.657
9,85
29,77
19.524
28.950
42,21
4,35
1.873
2.649
-57,00
-57,72
18.411
27.790
-18,64
-41,44
Anh
1.505
2.187
3,01
2,44
16.610
24.845
-25,94
-46,23
Thụy Sĩ
1.829
2.628
-44,49
-44,73
16.278
24.655
-14,30
-33,21
Singapore
1.432
2.085
4,75
4,20
11.985
17.636
-27,78
-47,72
1.602
-48,23
-47,02
10.873
15.451
231,39
147,18
Malaixia
2.502
3.358
12,25
4,12
10.748
16.258
7,08
-22,67
Nga
210
312
-11,02
-5,17
9.266
13.862
-17,44
-40,35
Ôxtrâylia
297
447
-63,24
-58,80
7.486
10.830
31,20
-7,57
Trung Quốc
878
1.221
6.162
9.154
-16,73
-37,10
ấn Độ
1.374
1.888
341
338
5.686
7.942
92,16
34,72
Ba Lan
616
887
-48,96
-50,25
5.522
8.109
-18,53
-41,85
Nam Phi
0
0
-100
-100
4.552
6.922
-11,90
-28,86
Philippine
1.168
-21,89
-24,95
6
102.980
Mêhicô
667
806
Bồ Đào Nha
455
689
Ai Cập
219
304
Inđônêxia
154
Hy Lạp
17,64
0,25
3.147
4.182
*
3.014
4.740
-6,43
-33,79
173,75
147,15
2.549
3.939
*
*
223
-59,90
-65,16
1.860
2.898
20,54
-4,95
315
418
181,25
84,14
1.826
2.715
33,58
6,10
TháI Lan
179
258
10,49
4,03
1.760
2.648
32,23
-10,69
Canađa
357
124,02
1.688
2.454
88,81
25,20
Đan Mạch
149
212
77,38
41,33
756
1.121
-37,05
-55,20
Ixraen
0
0
*
*
540
845
*
*
Rumani
0
0
*
*
464
693
-86,38
-90,14
Achentina
0
0
*
*
373
594
49,20
5,88
106,82
112,00
513
113,77
*
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Nhận xét: theo số liệu thống kê, Bỉ là thị trường xuất khẩu cà phê hàng
đầu của nước ta, chiếm 15,6% về giá trị. So với cùng kì năm ngoái, xuất
khẩu vào thị trường này tăng 3,62 lần về khối lượng và 2,52 lần về giá trị.
Tiếp đến là Đức đứng thứ hai chiếm 10,91% và Hoa Kỳ là 0,67%...
- Sang đến tháng 7/2009: tính chung cho cả 7 tháng đầu năm 2009 , Bỉ
vẫn là thị trường nhập khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam, với lượng nhập
114.595 tấn, trị giá 165.967.193 USD, tăng hơn 2 lần về lượng và tăng
105,4% về trị giá so với cùng kì năm trước. theo sau là thị trường Đức, Mỹ và
Italia với giá trị nhập khẩu lần lượt đạt 127.236.085 USD, 12.993.187 USD và
110.066.189 USD
Nước
7 tháng đầu năm 2009
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
7
Bỉ
114.595
165.967.193
Đức
85.284
127.236.085
Mỹ
84.056
126.993.187
Italia
73.584
110.066.189
Tây Ban Nha
49.575
73.512.602
Nhật Bản
42.143
67.229.263
Hà Lan
29.215
41.958.672
Pháp
20.342
30.062.885
Hàn Quốc
19.482
29.313.033
Anh
17.495
26.157.577
Thụy Sĩ
15.879
24.087.885
Singapore
12.001
17.673.606
Philippine
12.141
17.244.565
Malaixia
11.966
17.928.283
Nga
9.458
14.145.533
Ôxtrâylia
7.658
11.084.336
Trung Quốc
7.945
11.623.850
ấn Độ
8.474
12.320.871
Ba Lan
5.999
8.791.512
Nam Phi
4.552
6.922.070
Mêhicô
3.650
4.862.596
Bồ Đào Nha
3.414
5.313.223
Ai Cập
3.007
4.550.143
Inđônêxia
2.052
3.179.386
Hy Lạp
1.929
2.872.632
8
TháI Lan
2.030
3.012.301
Canađa
1.997
2.900.567
Đan Mạch
882
1.292.233
Trong 8 tháng đầu năm 2009, cả nước đã xuất khẩu được khoảng 848.000
tấn cà phê, đạt kim ngạch khoảng 1,25 tỷ USD, tăng 16,5% về lượng và
giảm 18% về trị giá so với cùng kì năm ngoái.
Theo Bộ NN&PTNT, số liệu thống kê mới nhất cho thấy trong tháng 9
vừa qua, xuất khẩu cà phê ước đạt 54.000 tấn, đạt giá trị 76 triệu USD.
Tính tổng cho 9 tháng đầu năm nay, lượng cà phê xuất khẩu đạt 893.000
tấn, kim ngạch 1,319 tỉ USD, giảm 18,09% về giá trị so với cùng kì năm
ngoái.
Theo dự báo của Vụ Xuất Nhập Khẩu ( Bộ Công Thương), trong những
tháng còn lại của năm 2009, mặt hàng cà phê xuất khẩu có thể đạt 494
triệu USD, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm lên trên 1,6 tỉ USD
hoặc cao hơn. Ngoài ra, Việt Nam đang có lợi thế về nguồn cung bởi các
nước xuất khẩu ca phê lớn như Braxin, Ấn Độ được dự báo nguồn cung
sẽ bị giảm tới 6% trong thời gian tới do thời tiết và lượng cây già cỗi lớn.
Bên cạnh đó, kinh tế thế giới đã bắt đầu khởi sắc, thu nhập khả dụng của
người dân tăng lên kéo theo nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng mang tính
thư giãn, trong đó có cà phê tăng cao.
VIII. Tình hình nhập khẩu cà phê của Mỹ
Bảng số liệu nhập khẩu cà phê từ các nước của Mỹ qua các năm 2002-2008
(tổng cộng cà phê hạt và đã qua chế biến)
Country
COLOMBIA
BRAZIL
2002
2003
2004
2005
2006
Million $
Total coffee beans and products
328.4
374.1
405.6
628.2
623.5
308.0
229.6
526.8
598.8
696.8
357.3
9
2007
2008
701.0
847.3
829.1
GUATEMALA
MEXICO
VIETNAM
INDONESIA
COSTA RICA
PERU
GERMANY(*)
CANADA
REST OF WORLD
167.9
182.5
52.8
73.6
121.2
57.6
49.4
111.9
321.3
WORLD
1,696.2
212.6
151.5
76.3
91.0
125.4
61.7
58.9
108.7
392.9
1,961.1
2,266.5
212.7
169.2
113.7
134.5
147.6
76.0
92.1
112.7
445.2
284.4
203.2
156.8
185.4
154.8
79.5
140.9
129.8
488.9
277.9
249.2
204.1
222.2
137.0
120.1
152.4
131.6
599.3
309.4
282.1
309.4
209.0
156.8
137.2
139.3
126.2
703.4
369.8
318.5
296.0
240.1
190.8
168.9
153.3
140.9
861.3
2,978.6 3,316.0 3,770.6 4,416.0
Nguồn: Tổ chức cà phê thế giới ICO
ta thấy Việt Nam đứng ở vị trí thứ 5 với sản lượng cà phê xuất khẩu sang
Mỹ có giá trị 296 triệu USD. Đứng đầu là Colombia và Braxin với sản lượng
xấp xỉ nhau, hơn 800 triệu USD.
Tuy nhiên, cà phê của Việt Nam chỉ được xuất sang Mỹ ở dạng cà phê
hạt, chưa qua rang xay hay chế biến. bảng số liệu sau cho thấy rõ hơn, ở mặt
hàng cà phê mà chúng ta xuất khẩu đi có những đối thủ cạnh tranh nào.
Số liệu nhập khẩu cà phê của Hoa Kỳ các năm 2002-2008
(chỉ tnh cà phê hạt)
Country
Coffee beans, unroasted
COLOMBIA
BRAZIL
2002
2003
2004
315.5
201.9
360.6
268.6
GUATEMALA
167.5
212.2
386.5
318.9
212.6
VIETNAM
INDONESIA
MEXICO
COSTA RICA
PERU
NICARAGUA
GERMANY(*)
REST OF WORLD
WORLD
51.7
73.3
143.8
117.0
57.5
30.1
44.9
166.0
1,369.4
74.1
90.8
115.4
123.7
61.7
39.1
52.8
213.0
1,612.1
284.1
111.4
134.2
123.2
146.5
75.2
51.8
84.4
223.0
1,867.7
2005
2006
million $
598.0
594.9
466.4
530.1
2007
2008
677.5
613.8
805.0
724.7
277.6
309.2
369.5
148.2
185.0
137.0
154.2
78.8
50.8
118.5
281.0
2,502.0
200.1
221.9
185.5
135.9
120.1
88.4
129.8
345.1
2,829.4
305.2
208.6
194.4
155.2
137.1
82.5
120.9
432.6
3,236.8
291.5
239.4
221.6
188.7
168.8
139.8
133.7
522.1
3,804.8
Nguồn: ICO
ở sản phẩm mà chúng ta có lợi thế, chúng ta đứng ở vị trí thứ 4, nhưng về
giá trị xuất khẩu thì thua xa so với Braxin và Columbia.
10
Nhập khẩu cà phê của các nước từ tháng 2 đến tháng 7
năm 2009
(60-kilo bags)
Feb-09
TOTAL
European
Community
Austria
Belgium
Bulgaria
Cyprus
Czech Republic
Denmark
Estonia
Finland
France
Germany
Greece
Hungary
Ireland
Italy
Latvia
Lithuania
Luxembourg
Malta
Netherlands
Poland
Portugal
Romania
Slovakia
Slovenia
Spain
Sweden
United Kingdom
Japan
210 800220
Mar-09
7 866 391
Apr-09
May-09
8 949 008
8 262 391
5 283 876
5 856 494
5 196 558
87 301
489 015
39 894
6 658
80 564
68 758
32 137
75 992
528 860
1 524 099
103 398
35 045
9 824
705 246
11 083
34 777
9 955
588
179 194
158 781
63 791
68 331
46 338
11 813
443 733
154 627
314 073
126 789
524 150
34 516
3 665
86 064
68 132
35 696
138 856
600 553
1 833 876
84 663
43 130
11 888
679 819
9 932
25 181
24 377
1 591
234 589
108 524
74 588
64 974
47 914
16 010
433 197
126 645
417 177
97 916
433 864
44 585
8 893
83 519
75 393
28 222
110 505
576 601
1 521 150
75 615
68 066
7 731
610 611
9 261
34 488
14 735
565
209 935
132 460
83 978
67 080
33 784
18 142
398 402
95 009
356 048
599 597
58 546
728 602
74 989
725 537
58 026
281211 819193
11
Jun-09
454 068
41 774
6 529
73 954
67 548
14 839
98 624
495 260
1 407 185
95 139
50 562
9 962
678 930
7 388
22 411
15 434
1 243
Jul-09
38 761
5 329
64 719
71 985
83 533
22 851
26 545
38 922
132 843
538 595
487 446
1 552 596 1 663 925
80 705
719 906
8 622
25 367
13 759
1 370
9 969
36 078
3 962
81 613
77 175
56 215
37 835
17 675
428 065
112 504
327 727
102 311
83 095
73 884
34 684
20 502
367 059
346 535
382 271
639 048
68 137
657 380
61 465
68 702
614Norway
USA162 516
Switzerland
1 761 856
2 078 123
2 061 989
2 131 115 2 291 333
Nguồn: ICO
Bảng số liệu trên cho biết tình hình nhập khẩu cà phê của các nước được tổng
hợp từ tất cả các nguồn, trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 7 năm
2009. Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy Mỹ là nước có lượng cà phê nhập khẩu
nhiều nhất.
Từ tất cả các nguồn số liệu trên, cho thấy Mỹ hiện vẫn là thị trường to lớn
cho các nước xuất khẩu cà phê, trong đó có cả Việt Nam. Tuy nhiên, trên thế
giới, ngoài Việt Nam sản xuất nhiều cà phê ra, thì có các nước khác ở khu vực
Trung Mỹ và Nam Mỹ cũng là những nước sản xuất nhiều cà phê với chất
lượng hơn hẳn cà phê Việt Nam, đặc biệt là Braxin. Vì vậy, Việt Nam muốn giữ
vững và gia tăng thị phần xuất khẩu cà phê ở thị trường Mỹ, cần phải quan tâm
đến chất lượng cà phê, tạo ra lợi thế cạnh tranh riêng cho cà phê Việt Nam.
12
2 454
166
PHẦN 2: PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA CÀ PHÊ VIỆT
NAM DỰA TRÊN MÔ HÌNH KIM CƯƠNG CỦA MICHAEL PORTER
VÀ SO SÁNH VỚI BRAZIL
IX. Yếu tố thâm dụng
3. Yếu tố cơ bản
a) Tài nguyên
Việt Nam
Nước ta có nguồn tài nguyên vô cùng to lớn thích hợp với cây cà
phê, đó là hơn 3 triệu hecta đất bazan màu mỡ. Riêng ở khu vực Tây Nguyên
có hơn 2 triệu hecta, chiếm hơn 60% diện tích đất bazan cả nước.
Khu vực phía Bắc tuy có diện tích cà phê không nhiều, sản lượng
không cao, không thích hợp cho cây cà phê vối phát triển, nhưng điều kiện
thổ nhưỡng, khí hậu lại rất thích hợp phát triển cây cà phê chè .
Khu vực các tỉnh Tây nguyên và miền Đông Nam Bộ lại có điều
kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp với cây cà phê vối ( robusta)
-
tạo thuận lợi cho việc đầu tư thâm canh phát triển từng giống cà
phê thích hợp với từng vùng miền, cho năng suất chất lượng cao hơn.
Các tài nguyên thiên nhiên về đất , nước, rừng, động vật hoang dã
tại các vùng trồng cà phê, đặc biệt là vùng đất Tây Nguyên, cũng là các giá
trị cần được bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo và đóng gói vào với tổng thể cây cà phê,
để tạo ra một hỗn hợp sản phẩm công nghiệp, du lịch sinh thái- hoang dãvăn hóa, tạo ra các khái niệm và điểm đến có thể thu hút sự chú ý của thế
giới, để cộng hưởng và quảng bá cho thương hiệu chung của cà phê Việt
Nam.
Braxin
Braxin là một quốc gia có lịch sử trồng trọt, chế biến và tiêu thụ cà
phê từ thế kỉ thứ 17, phát triển mạnh từ thập kỉ 20 cho đến nay. Trước đây cà
phê chiếm tới 80% tổng thu nhập từ xuất khẩu, nhưng hiện nay chỉ còn là
20% do giá trị xuất khẩu của các ngành hàng khác tăng mạnh.
13
-
Điều kiện đất đai thuận lợi, có sẵn để mở rộng sản xuất. Braxin
đứng đầu thế giới về sản xuất và tiêu dùng cà phê. Các bang trồng nhiều cà
phê bao gồm Minas Gerais, Sao Paulo, Bahia, Parana, Rio de Janeiro, Goias,
Rondonia. Tổng diện tích trồng cà phê đạt trên 2,2 triệu ha.
b) Khí hậu
Việt Nam
Nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa. Chủ yếu có
hai mùa mưa, khô rõ rệt.
Mùa khô kéo dài thuận lợi cho việc phơi sấy bảo quản sản phẩm.
Khí hậu có sự phân hóa theo độ cao, các cao nguyên cao từ 400- 500m , khí
hậu khô nóng thích hợp với cây công nghiệp nhiệt đới, đặc biệt là cà phê.
Mùa mưa đảm bảo đủ lượng nước tưới tiêu cho cây cà phê sau thu
hoạch.
-
Nhưng mặt khác , mùa khô kéo dài cũng gây nên tình trạng thiếu
nước tưới cho cây cà phê.
Braxin
Nằm ở khu vực Nam Mỹ,có nhiều đới khí hậu trải dài trên suốt
lãnh thổ. Thuận lợi để phát triển cây cà phê.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, Braxin đã phải chịu những trận
mưa trái mùa làm hỏng chất lượng cà phê phơi khô. Điều kiện thời tiết sau
đó có được cải thiện nhưng theo dự báo hiện tượng này sẽ tiếp diễn vào cuối
mùa vụ này, điều này có thể ảnh hưởng đến việc nở hoa của cây cà phê và sẽ
gây tổn hại đến chất lượng mùa vụ sau đó do sự phát triển và độ chín của cà
phê không đồng đều.
c) Vị trí
Việt Nam
- Nước ta nằm trên đường hàng hải và đường hàng không quốc tế
quan trọng với nhiều cảng biển như: cảng Cái Lân (Quảng Ninh), Hải
Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn…và các sân bay quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng,
Tân Sơn Nhất. Các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á, các đường hàng
không nối liền các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới,
tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta giao lưu với các nước xung quanh.
14
Hơn nữa, nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước:
Lào, đông bắc Campuchia, Thái Lan và khu vực tây nam Trung Quốc.
-
vị trí địa chính trị thuận lợi tạo cơ hội để hướng đến, tiếp cận, và
chiếm lĩnh một thị trường tiêu dùng lớn, tiềm năng, và đang có mức tăng
trưởng cao, đó là thị trường Trung Quốc.
- Sự thuận lợi trong giao thông đường biển tạo thuận lợi không nhỏ
cho Việt Nam khi tham gia vào chuỗi cung vận toàn cầu.
- Nước ta nằm ở khu vực châu Á- Thái Bình Dương, khu vực kinh tế
sôi động của thế giới. Từ đó, cho phép nước ta tận dụng các nguồn lực
bên ngoài, tăng cường buôn bán, hợp tác đầu tư, mở rộng thị trường buôn
bán với nước ngoài.
- Tuy nhiên, từ đây cũng dẫn tới vấn đề đáng quan tâm, đó là sự
cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu cũng rộng hơn và ngày càng trở nên
gay gắt, áp lực cạnh tranh ngày càng cao.
Braxin
- Braxin có vị trí chiến lược quan trọng, là cửa ngõ của thị trường
Nam Mỹ
d) Nhân lực
Việt Nam
- Theo kết quả điều tra mới nhất năm 2009, dân số của Việt Nam là
85.789.573 người, đứng thứ 3 Đông Nam Á, đứng thứ 13 thế giới.
15
Nữ
-Nhìn vào tháp dân số trên, chúng ta thấy cơ cấu dân số Việt Nam
vẫn là dân số trẻ. Mặc dù tỉ lệ sinh có giảm ( so với năm 1999), nhưng tỉ
lệ dân số trong độ tuổi lao động vẫn chiếm trên 55% dân số. Mỗi năm, xã
hội có thêm khoảng 1,1 triệu lao động mới.
-Quá trình canh tác, chăm sóc và thu hoạch cây cà phê đòi hỏi rất
nhiều công lao động. Để thực hiện các khâu chăm sóc, làm cỏ, bón phân,
tưới nước, phòng trừ sâu bệnh hại v.v….và thu hoạch trong một năm,
trung bình 1 ha cà phê cần từ 300- 400 công lao động, trong đó riêng
công thun hái chiếm đến hơn 50%.
dân số đông là một nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế. Với
dân số đông, nước ta có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng
lớn.
-Dân số nước ta dễ tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật và đưa
vào sản xuất.
16
-Tuy nhiên, thời gian gần đây, số lao động tham gia hoạt động trong
lĩnh vực cà phê đã giảm đi nhiều. Do mang tính chất thời vụ rất khắt khe,
trong khoảng thời gian thu hái rất ngắn chỉ khoảng 2 tháng đòi hỏi số
công lao động lớn, đã làm cho tình trạng thiếu hụt lao động trở nên trầm
trọng, từ đó đẩy chi phí ngày công lên cao. Trước sức ép đó, để giảm chi
phí công thu hái người dân có xu hướng giảm số lần hái xuống còn từ
một đến hai lần, dẫn đến chất lượng cà phê bị giảm sút do thu hái quả
xanh và thiếu hụt điều kiện phơi sấy.
-Thêm vào đó, quá trình công nghiệp hóa không những không thu hút
được lực lượng lao động đến từ các vùng khác mà ngay cả một bộ phận
lực lượng lao động thanh niên trẻ, khỏe từ các vùng trồng cà phê đổ về
thành phố, khu công nghiệp, làm cho lực lượng lao động trong ngành cà
phê ngày càng thiếu hụt nghiêm trọng.
như vậy có thể thấy được rằng, trong những năm tới , việc thiếu
hụt lao động sẽ là một áp lực nặng nề cho người trồng cà phê và chi
phí công lao động sẽ ngày càng chiếm tỉ lệ lớn trong các khoản chi
phí sản xuất. Lợi thế cạnh tranh về giá ngày công lao động rẻ trong
ngành cà phê Việt Nam so với các nước khác sẽ không còn.
Braxin
- Braxin có nguồn nhân lực chất lượng, được đào tạo và có tay nghề,
trình độ kĩ thuật cao.
- Mức thu nhập trung bình mỗi ngày công lao động của công nhân
trong thời điểm vụ mùa thu hoạch đạt từ 25 đến 30 USD/ ngày.
giá ngày công lao động cao , chi phí cao, khó tạo được lợi thế cạnh
tranh ở mảng này.
4. Yếu tố tăng cường
17
Việt Nam
o Cơ sở hạ tầng : giao thông, truyền thông, thủy lợi, điện… được nhà nước
đầu tư xây dựng.
- Mạng lưới giao thông vận tải được nâng cấp, tạo thuận lợi cho
công tác chuyên chở sản phẩm từ vùng sản xuất đến nơi tiêu thụ, cũng
như vận chuyển nguyên liệu, phân bón, máy móc đến nơi canh tác…
- Hệ thống thủy lợi xây dựng đáp ứng nhu cầu tưới tiêu, canh tác của
bà con trồng cà phê.
- Hệ thống thông tin liên lạc, truyền thông, truyền hình, cung cấp
nguồn năng lượng…..cũng được chú trọng phát triển.
- Tuy nhiên, vấn đề đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn nhanh nhưng
chưa tương xứng, nguồn vốn đầu tư trong 10 năm qua đã có những
chuyển biến đáng kể. Ví dụ như đường giao thông kém sẽ làm tăng chi
phí vận chuyển, giảm giá thu mua tại các điểm thu mua cà phê khác nhau,
đặc biệt là các cùng sâu, vùng xa, đường càng xấu thì giá càng thấp. Chi
phí sử dụng mạng Internet hiện nay ở nước ta vẫn còn cao hơn các nước
trong khu vực.
o Cùng với việc tăng nhanh về diện tích, việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật thâm canh như: chọn giống, bón phân, tưới nước, tạo tán…đã làm
năng suất và sản lượng cà phê tăng mạnh. Những năm 1990, năng suất bình
quân 1 ha cà phê kinh doanh chỉ đạt từ 8- 9 tạ nhân, đến năm 1994 năng
suất bình quân đạt 18,5 tạ/ha, hiện nay bình quân đạt 25- 28 tạ/ha; cá biệt ở
một số vùng sản xuất
đã cho năng suất bình quân đạt 35- 40 tạ/ha, vườn cà phê một số hộ gia
đình đạt trên 50 tạ/ha.
o Tuy nhiên, việc tiếp cận với những tiến bộ khoa học công nghệ cũng như
các dịch vụ khác như vay vốn tín dụng, ngân hàng v.v…cũng hết sức khó
khăn, do diện tích nhỏ, manh mún và khả năng tài chính hạn hẹp.
o Trong những năm gần đây, công nghiệp sơ chế cà phê ở Việt Nam đã có
nhiều tiến bộ. Người ta đã trang bị thêm nhiều thiết bị mới chất lượng tốt
18
trong chế biến. Tuy nhiên, đối với cà phê Arabica thì chế biến vẫn còn là
một việc làm khó khăn, đặc biệt là ở khâu đầu tiên lột vỏ quả, làm sạch
nhớt. Nhiều nơi có khó khăn vì lượng nước sạch dùng trong chế biến quá
lớn và nó cũng dẫn đến khó khăn về xử lí nước thải không gây ô nhiễm môi
trường.
o Trong bối cảnh nhu cầu tiêu dùng cà phê trên thế giới ngày một tăng cao,
ngành cà phê Việt Nam đang có lợi thế hướng đến việc chi phối thị trường
cà phê thế giới trong những năm tới. Lợi thế chính của chúng ta là có sản
lượng cà phê robusta ( cà phê vối) lớn nhất với giá thành sản xuất thấp, tạo
ra lợi thế cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại của các nước xuất khẩu
khác. Cùng với việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chế biến
sản phẩm, cà phê robusta ngày càng được ưa thích trên thế giới vì góp phần
giảm giá thành các sản phẩm cà phê hòa tan.
o Các yếu tố về văn hóa, lịch sử, y học và dưỡng sinh dân tộc cũng có
những nét đặc thù và hấp dẫn nhất định, để đưa vào cà phê và chuyên chở
giá trị văn hóa của cà phê đến với cộng đồng người tiêu dùng. Đặc biệt là sự
đa dạng văn hóa tại địa bàn Tây Nguyên.
Braxin
- Tăng trưởng kinh tế bền vững trong nhiều năm, có khả năng đổi
mới công nghệ, cơ sở hạ tầng khá tốt, hiệu quả đầu tư đảm bảo.
- Braxin có các tổ chức hỗ trợ khác như Nhóm các tổ chức nghiên
cứu cà phê ( Coffee Research Consortium), chịu trách nhiệm nghiên cứu
và chuyển giao các vấn đề kĩ thuật cho cà phê, bao gồm nhiều tổ chức
nghiên cứu khác nhau như Tổ chức nghiên cứu nông nghiệp của chính
phủ, các đơn vị nghiên cứu của các trường đại học, các tổ chức phi chính
phủ…. Bên cạnh các tổ chức nghiên cứu kỹ thuật cà phê, Braxin còn có
tổ chức nghiên cứu kĩ thuật ngành hàng ( Coffee Intelligence Center),
chịu trách nhiệm nghiên cứu, dự báo, cung cấp thông tin thị trường cà phê
thế giới và Braxin cho các tác nhân khác nhau.
- Braxin có hệ thống giám sát nguồn cung hiệu quả, để đưa ra thông
tin và dự báo thị trường cà phê chính xác.
19
- Xem thêm -