LỜINÓIĐẦU
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Với những điều kiện cụ thể khác nhau, cơ chế vận
hành hoạt động kinh doanh khác nhau thì kết quả lợi nhuận cũng khác nhau.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà
nước cấp phát vốn, cung ứng vật tư, nguyên vật liệu và bao tiêu sản phẩm, lãi
nộp Nhà nước, lỗ Nhà nước chịu. Lợi nhuận đó chưa phản ánh đầy đủ các chi
phí sản xuất và yêu cầu thực tế nghiêm khắc của thị trường, chưa kích thích
được tính chủđộng sáng tạo của người quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất.
Do đó có tình trạng lãi giả, lỗ thật. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ
kéo dài trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, gây lãng phí nguồn lực.
Thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tếđược vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà
nước ban hành các chếđộ chính sách, sắp xếp lại các doanh nghiệp, tạo điều kiện
để các doanh nghiệp chủđộng sáng tạo, tự chịu trách nhiệm lãi lỗ về các hoạt
động của mình. Từ khi có quyết định 90/TTg và 91/TTg ngày 07/03/1994 của
Thủ tướng Chính phủ, các doanh nghiệp được sắp xếp lại theo mô hình Tổng
công ty 90 và Tổng công ty 91, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
được cải thiện. Nhiều doanh nghiệp bắt đầu làm ăn có lãi tạo điều kiện mở rộng
và phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động.
Tổng công ty Thép Việt Nam được thành lập theo mô hình Tổng công ty 91.
Nhiệm vụ chính yếu của Tổng công ty là sản xuất thép, lưu thông sản phẩm thép
trên thị trường trong cả nước, nhập khẩu một số sản phẩm thép trong nước chưa
sản xuất được, cân đối cung và cầu các mặt hàng sản phẩm thép cho nền kinh tế.
Từ khi được sắp xếp lại, nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tập trung vào
một đầu mối quản lý, mở rộng liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài
1
vàtrong nước, Tổng công ty đã từng bước ổn định sản xuất, đảm bảo cung cấp
ổn định các sản phẩm thép cho nền kinh tế, làm ăn có lãi.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Tổng công ty Thép Việt Nam, vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tế hoạt động kinh doanh của Tổng công
ty, em nghiên cứu vấn đề lợi nhuận của Tổng công ty và hoàn thành Luận văn
tốt nghiệp với đề tài “Phân tích lợi nhuận và một số giải pháp nhằm nâng
cao lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty Thép Việt Nam”.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, Luận văn tốt nghiệp gồm ba chương:
Chƣơng I: Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trƣờng.
Chƣơng II: Thực trạng lợi nhuận của Tổng công ty Thép Việt Nam.
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Tổng công ty
Thép Việt Nam.
Trên cơ sở thực trạng kinh doanh của Tổng công ty trong những năm qua, trên cơ
sởđịnh hướng của Tổng công ty, Luận văn tốt nghiệp đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp,
kiến nghị với Nhà nước và với Tổng công ty Thép Việt Nam nhằm nâng cao lợi nhuận
của Tổng công ty trong năm 2000 và những năm tiếp theo.
Để thực hiện Luận văn tốt nghiệp, em sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, và diễn dịch để hệ thống lại số liệu, các chỉ
tiêu đánh giá của Tổng công ty nhằm làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu, đề
cập trong Luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2001
2
Phạm Thị Hải
3
Chƣơng I
TỔNGQUANVỀLỢINHUẬNCỦADOANHNGHIỆPTRONGNỀNKI
NHTẾTHỊTRƯỜNG
1.1
LỢINHUẬNVÀÝNGHĨACỦALỢINHUẬNĐỐIVỚIHOẠTĐỘNGKI
NHDOANHCỦADOANHNGHIỆP
1.1.1 Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng
a- Doanh nghiệp
Nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đang tiếp tục đổi mới cơ
chế chính sách để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
mang lại hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận cao.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở
hữu doanh nghiệp, tối đa hoá lợi nhuận và phát triển.
Ở nước ta hiện nay có nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động. Có thể phân loại
doanh nghiệp căn cứ vào ngành nghề, hình thức sở hữu. Dựa vào hình thức sở
hữu, các doanh nghiệp được chia thành:
4
- Doanh nghiệp Nhà nước
- Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp Nhà nước: Theo Điều 1 Luật Doanh nghiệp Nhà nước “Doanh
nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ
chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao cho. Doanh nghiệp Nhà nước có
tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý”.
Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công
ích là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng
theo các chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh.
Công ty (Công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần): là doanh nghiệp
trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương
ứng với phần vốn góp của mình và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công
ty trong phạm vi phần góp của mình.
Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: gồm doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp
do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng
liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước
5
ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác
với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với
nhàđầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài do nhàđầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam.
b - Hoạt động của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu, trong khả
năng nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận cao nhất, nâng cao
thu nhập của người lao động, tích luỹđểđẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng,
góp phần tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy nền kinh tếđất nước phát triển. Để
sản xuất hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải mua nguyên nhiên
liệu, các bộ phận, linh kiện rời hay bán thành phẩm của các doanh nghiệp khác ở
trong và ngoài nước. Như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại phải có mối quan
hệ tương hỗ với các thành viên khác trong nền kinh tế.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chủ yếu giải quyết các vấn đề ssau đây:
- Chiến lược đầu tư:
- Nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh;
- Sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp;
- Phân tích, đánh giá, kiểm tra các hoạt động tài chính đểđảm bảo trạng thái
cân bằng tài chính.
- Quản lý hoạt động tài chính ngắn hạn đểđưa ra các quyết định thu chi cho
phù hợp.
6
Các hoạt động trên nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao nhất, sản xuất kinh
doanh không ngừng tăng trưởng và phát triển.
c- Thực trạng doanh nghiệp Nhà nƣớc hiện nay
Trong thời kỳ nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, các xí nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước chiếm địa vị thống trị trên hầu hết
các lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ. Các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
trong điều kiện được bao cấp của Nhà nước như:
- Mua vật tư theo giá hạ;
- Được cấp vốn, trang bị máy móc thiết bị và vay vốn theo lãi suất thấp;
- Được trả lương không đầy đủ cho người lao động, phần còn lại được Nhà
nước bao cấp ngoài lương;
- Được bao tiêu sản phẩm…
Do vậy, trên sổ sách lợi nhuận và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhà
nước có thể có hoặc có thể rất lớn. Nhưng nếu tính đủ chi phí như tính đủ
nguyên giá tài sản cốđịnh và khấu hao tài sản đủ tỷ lệ quy định; Tính đủ giá
nguyên vật liệu, động lực, ngoại tệ nhập khẩu; Tính đủ tiền lương không bao cấp
bằng hiện vật bằng bù lỗ bên ngoài của Ngân sách Nhà nước thì thực chất đó là
lãi giả, lỗ thật. Ngược lại, cũng có trường hợp đơn vịđược Nhà nước bù lỗ, song
trên thực tế thì có lãi vì việc bù lỗ không căn cứ vào hoạt động xác thực của
doanh nghiệp mà căn cứ vào định mức được duyệt.
Thực hiện đường lối cải cách kinh tế, Đảng và Nhà nước đổi mới cơ chế,
chính sách, tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước tạo điều kiện để các
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động có hiệu qủa. Doanh nghiệp Nhà nước là một
bộ phận quan trọng của nền kinh tế Nhà nước, phải giữ vai trò chủđạo trong nền
7
kinh tế nhiều thành phần. Đó là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước
trong sự nghiệp đổi mới kinh tếđất nước theo quy định hướng xã hội chủ nghĩa.
Từ cuối năm 1994 Nhà nước tiếp tục đổi mới khu vực kinh tế Nhà nước, các
doanh nghiệp Nhà nước đã tổ chức, sắp xếp lại theo quy mô lớn trên cơ sở tập
trung để tạo tiền đề tích tụ trong hoạt động kinh doanh. Thủ tướng Chính phủđã
thành lập 17 Tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh
doanh lớn theo Quyết định 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ (gọi
tắt là Tổng công ty 91) và uỷ quyền cho các Bộ, uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập 76 Tổng công ty Nhà nước
hoạt động theo mô hình Quyết định 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính
phủ (gọi tắt là Tổng công ty 90).
Các Tổng công ty 91 và Tổng công ty 90 được thành lập đã nắm trọn các
ngành kinh tế kỹ thuật trọng yếu của quốc gia như: hàng không, hàng hải, bưu
chính viễn thông, xi măng, sắt thép, xăng dầu, than, điện…Sau khi được sắp xếp
lại, hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp Nhà nước đã từng bước được nâng lên
rõ rệt. Tuy nhiên đối với những Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh
kém hiệu quả, Nhà nước xét thấy thực sự không cần phải giữ lại thì thực hiện cổ
phần hoá, bán đấu giá, khoán, cho thuê hoặc giải thể.
1.1.2- Lợi nhuận và nguồn hình thành lợi nhuận
1.1.2.1- Lợi nhuận
a. Các quan điểm về lợi nhuận :
Từ trước tới nay, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về lợi nhuận. Ta có thể
thấy được điều này qua các quan điểm về lợi nhuận sau :
+ Lợi nhuận của doanh nghiệp: là khoản chênh lệch giữa thu nhập về tiêu thụ
hàng hoá và dịch vụ với chi phíđã bỏ ra đểđạt được thu nhập đó. Việc tính toán
thu nhập hay chi phíđã chi ra là theo giá cả của thị trường mà giá cả thị trường
do quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ quyết định.
8
+ Lợi nhuận: là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động SXKD, là chỉ tiêu
chất lượng tổng hợp đánh giá hiệu qủa kinh tế các hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
+ Thu nhập của doanh nghiệp hay chính là doanh thu bán hàng hoá và dịch vụ
trừđi toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí về tiền thuê lao động, tiền lương, tiền thuê
nhà cửa, tiền mua vật tư ... ) thuế hàng hoá và các thứ thuế khác hầu như còn lại
được gọi là lợi nhuận. Có thể biểu diễn qua biểu sau :
Biểu 1 : Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí, thuế và lợi nhuận.
Doanh thu bán hàng và dịch vụ
Lãi gộp
Chi phí biến đổi Chi phí cốđịnh
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận
Tổng chi phí sản xuất
Thuế
thuần túy
b- Các loại lợi nhuận của doanh nghiệp :
Trong doanh nghiệp, có nhiều loại hình lợi nhuận khác nhau, ta có thể khái
quát thành các loại lợi nhuận sau :
+ Lợi nhuận trước thuế.
+ Lợi nhuận sau thuế.
1.1.2.2- Các nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp :
Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp rất phong
phú vàđa dạng, do đó lợi nhuận đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Thứ nhất: Lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ là
khoản chênh lệch giữa doanh thu về tiêu thụ và chi phí của khối lượng sản phẩm
hàng hoá lao vụ thuộc các hoạt động sản xuất kinh doanh chính phụ của doanh
nghiệp.
9
Thứ hai: Lợi nhuận của các hoạt động liên doanh liên kết là số chênh lệch giữa
thu nhập phân chia từ kết qủa hoạt động liên doanh liên kết với chi phí của
doanh nghiệp đã chi ra để tham gia liên doanh.
Thứ ba: Lợi nhuận thu được từ các nghiệp vụ tài chính là chênh lệch giữa các
khoản thu chi thuộc các nghiệp vụ tài chính trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tƣ: Lợi nhuận do các hoạt động sản xuất kinh doanh khác mang lại là lợi
nhuận thu được do kết quả của hoạt động kinh tế khác ngoài các hoạt động kinh
tế trên.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất
kỳ một doanh nghiệp nào. Vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế
thị trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thìđiều quyết định là
doanh nghiệp đó phải tạo ra lợi nhuận. Vì thế lợi nhuận được coi là một trong
những đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản đểđánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động
của doanh nghiệp. Việc thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận làđiều kiện quan trọng
đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc.
Lợi nhuận của quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu qủa của qúa trình kinh
doanh, của tất cả các mặt hoạt động trong quá trình kinh doanh ấy, nó phản ánh
cả về mặt lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh, của hoạt động kinh
doanh. Công việc kinh doanh tốt sẽđem lại lợi nhuận nhiều từđó lợi nhuận cókhả
năng tiếp tục quá trình kinh doanh có chất lượng và hiệu quả hơn. Trong trường
hợp ngược lại doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến thua lỗ nếu kéo dài có
thể dẫn đến phá sản.
1.2PHƢƠNGPHÁPXÁCĐỊNHLỢINHUẬNVÀPHÂNPHỐILỢINHUẬNCỦA
DOANHNGHIỆP
10
1.2.1- Các phƣơng pháp xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp
Như ta đã biết lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh số lượng và chất lượng của các
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào tổng mức tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá và chi phíđã chi ra đểđạt được kết quảđó.
Ta có thể xác định được lợi nhuận theo công thức sau:
Tổng lợi
nhuận trước
thuế
=
Tổng
doanh thu
-
Tổng chi phí sản
xuất kinh doanh
Tổng lợi
nhuận trước
thuế
=
Tổng
doanh thu
-
Chi phí
cốđịnh
Hay :
+
Chi phí
biến đổi
- Tổng doanh thu: là tổng số tiền thu được về bán hàng hoá và dịch vụ.
- Chi phí cốđịnh: là những khoản chi phí không thay đổi theo khối lượng công
việc hoàn thành, không thay đổi khi sản lượng thay đổi như khấu hao tài sản
cốđịnh, tiền thuêđất, máy móc thiết bị, phương tiện kinh doanh, tiền lương, bảo
hiểm xã hội của cán bộ công nhân viên (lao động gián tiếp trong doanh nghiệp ).
- Chi phí biến đổi: là những chi phí tăng hoặc giảm cùng với sự tăng hoặc giảm
của sản lượng như tiền mua nguyên vật liệu, tiền lương công nhân trực tiếp sản
xuất. Chi phí biến đổi nói chung tỷ lệ với khối lượng hàng hoá sản xuất hay mua
vào để bán.
Tổng lợi
nhuận sau
thuế
Tổng
doanh thu
=
Tổng chi phí sản
xuất kinh doanh
-
+
Chi phí
biến đổi
Các khoản thuế phải nộp bao gồm :
- Thuế doanh thu = Tổng doanh thu x tỷ lệ thuế doanh thu phải nộp
- Thuế tài
nguyên (nếu có)
- Thuế xuất
=
=
Giá thành khối lượng
sản phẩm
Doanh thu xuất
11
x
Tỷ lệ thuế tài nguyên
phải nộp
x
Tỷ lệ thuế
nhập khẩu
(nếu có)
- Thuế vốn
nhập khẩu
xuất nhập khẩu
Vốn sản xuất do
ngân sách nhà nước
cấp
=
x
Tỷ lệ thuế
vốn phải nộp
Ngoài ra doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận từ các hoạt động kinh
doanh khác không mang tính chất tiêu thụ hàng hoá.
Lợi nhuận từ các hoạt
động kinh doanh
=
Tổng thu nhập
-
khác
Tổng chi phí bỏ
ra
Như vậy ta có thể xác định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp như sau :
Tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp
Tổng lợi nhuận
=
Lợi nhuận từ hoạt
từ sản xuất kinh
+
doanh
động kinh doanh
khác
Khi đã tính toán được tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp ta còn phải xác
định số thuế lợi tức doanh nghiệp phải nộp.
Thuế lợi tức phải
nộp
=
Tổng số lợi
nhuận
x
Tỷ lệ thuế lợi tức
phải nộp
Số lợi nhuận còn lại sau khi đã trừđi thuế lợi tức được gọi là lợi nhuận thuần
túy của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết: Toàn bộ doanh thu, giá thành toàn bộ và thuếđều được xác
định dựa trên cơ sở khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá bán đơn vị, giá thành đơn
vị và mức thuếđơn vị sản phẩm tiêu thụ. Do đó tổng lợi nhuận tiêu thụ còn có
thểđược tính theo công thức sau :
12
n
m
m
i=l
i=l
i=l
ln = [ (Qi x Gi ) - ( Zi + Ti )]
ln : Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
Qi : Sản lượng hàng hoá tiêu thụ
Gi : Giá bán hàng hoá loại i
Zi : Giá thành hàng hoá loại i
Ti : Thuế hàng hoá loại i tiêu thụ
n : Số loại hàng hoá
m : Số loại thuế
Qua công thức xác định lợi nhuận trên ta có thể thấy rõđược sựảnh hưởng
của từng nhân tố sản lượng tiêu thụ, cơ cấu mặt hàng, giá thành sản phẩm và các
loại thuếđến tổng số lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Ta có thể xét sựảnh
hưởng của các nhân tố trên qua việc phân tích dưới đây:
a- Nhân tố sản lƣợng sản phẩm tiêu thụ:
Trong trường hợp các nhân tố khác không biến động (nhân tố về giá cả, giá
thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ, thuế ...) thì sản lượng tiêu thụ
tăng giảm bao nhiêu lần tổng số lợi nhuận tiêu thụ cũng tăng giảm bấy nhiêu.
Nhân tố này được coi là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp trong công tác quản
lý kinh doan nói chung và quản lý tiêu thụ nói riêng. Việc tăng sản lượng tiêu
thụ phản ánh kết quả tích cực của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu
chuẩn bị tiêu thụ và tiêu thụ sản phẩm.
b- Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ:
Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ có liên quan đến việc xác định chính
sách sản phẩm, cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp. Mỗi loại mặt hàng có tỷ
trọng mức lãi lỗ khác nhau do đó nếu tăng tỷ trọng những mặt hàng có mức lãi
13
cao, giảm tỷ trọng tiêu thụ những mặt hàng có mức lãi thấp thì mặc dù tổng sản
lượng tiêu thụ có thể không đổi nhưng tổng số lợi nhuận có thể vẫn tăng.
Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ lại chịu ảnh hưởng của nhu cầu thị
trường. Vềý muốn chủ quan thì doanh nghiệp nào cũng muốn tiêu thụ nhiều
những mặt hàng mang lại lợi nhuạan cao song ý muốn đó phải đặt trong mối
quan hệ cung cầu trên thị trường và những nhân tố khách quan tác động.
c- Nhân tố giá bán sản phẩm:
Trong điều kiện bình thường đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
bình thường, giá bán sản phẩm do doanh nghiệp xác định. Trong trường hợp này
giá bán sản phẩm thay đổi thường do chất lượng sản phẩm thay đổi. Do việc
thay đổi này mang tính chất chủ quan, tức là phản ánh kết quả chủ quan của
doanh nghiệp trong quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý chất
lượng nói riêng. Khi giá bán sản phẩm tăng sẽ làm tổng số lợi nhuận tiêu thụ. Từ
phân tích trên có thể suy ra rằng việc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm là
biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác việc thay đổi
giá bán cũng do tác động của quan hệ cung cầu, của cạnh tranh ... đây là tác
động của yếu tố khách quan.
d- Nhân tố giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:
Giá thành toàn bộ sản phẩm là tập hợp toàn bộ các khoản mục chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành sản phẩm
cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng lao động, vật tư kỹ
thuật, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như
sản lượng sản xuất, giá cả, mức thuế không thay đổi thì việc giảm giá thành sẽ là
nhân tố tích cực ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
e- Nhân tố thuế nộp ngân sách:
Ảnh hưởng của thuếđối với lợi nhuận là không theo cùng một tỷ lệ. Việc tăng
giảm thuế là do yếu tố khách quan quyết định (chính sách, luật định của nhà
14
nước). Với mức thuế càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm nhưng
doanh nghiệp vẫn phải có nghĩa vụđóng thuếđầy đủ cho nhà nước.
1.2.2- Chếđộ phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp :
Lợi nhuận tạo ra sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh một phần được trích nộp
vào ngân sách nhà nước, một phần để lại doanh nghiệp.
Phần trích nộp vào ngân sách nhà nước biểu hiện ở hình thức nộp thuế lợi tức
đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào (tỷ lệ nộp thuế lợi tức đối với các doanh
nghiệp sản xuất thường là 25% và 45% đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ).
Phần để lại doanh nghiệp được trích vào 3 qũy đó là qũy khuyến khích phát triển
sản xuất, qũy phúc lợi và qũy khen thưởng theo các tỷ lệ sau:
- Qũy khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh > 35%.
- Qũy phúc lợi và khen thưởng < 65%.
Việc trích lợi nhuận vào qũy khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh
giúp cho doanh nghiệp có tích lũy tạo khả năng tái sản xuất mở rộng nhằm phát
triển quy mô sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có khả
năng đầu tưđổi mới máy móc thiết bị, cải tiến chất lượng sản phẩm, nâng cao
khả năng cạnh tranh ... từđó cóđiều kiện tiêu thụđược nhiều sản phẩm hơn, đạt
lợi nhuận cao hơn.
Còn phần trích vào qũy phúc lợi và qũy khen thưởng nhằm mục tiêu tạo ra
công cụ khuyến khích người lao động không ngừng nâng cao tay nghề và trình
độ, tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của
người lao động, làđộng lực giúp cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp
hơn.
1.3CÁCCHỈTIÊUTỶSUẤTLỢINHUẬNVÀCÁCBIỆNPHÁPTĂNGLỢINHU
ẬN
15
1.3.1- Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
a- Ý nghĩa của các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
Khi tính toán hiệu qủa của hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta không thể
coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất đểđánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất
kinh doanh và cũng không chỉ dùng chỉ tiêu này để so sánh chất lượng hoạt động
của các doanh nghiệp khác nhau. Trước hết lợi nhuận là kết quả tài chính cuối
cùng nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan và chủ quan, đồng thời
các nhân tố này lại tác động lẫn nhau. Như do điều kiện sản xuất kinh doanh,
điều kiện vận chuyển hàng hoá, điều kiện thị trường tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ
có khác nhau cũng làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp khác nhau.
Hơn nữa quy mô của các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm hàng hoá
và dịch vụ khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng sẽ khác nhau. Ở những doanh
nghiệp lớn có thể công tác quản lý kém nhưng số lợi nhuận thu được vẫn lớn
hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý lại rất tốt.
Do vậy đểđánh giá một cách đầy đủ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thì phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Các chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận chính là các chỉ tiêu sinh lời kinh doanh biểu hiện mối quan hệ
giữa lợi nhuận và chi phí sản xuất thực tế hoặc với nguồn lực tài chính để tạo ra
lợi nhuận. Đồng thời cũng thể hiện trình độ năng lực kinh doanh của nhà kinh
doanh trong việc sử dụng các yếu tốđó. Như vậy ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt
đối còn phải dùng các chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
b- Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
* Tỷ suất lợi nhuận của vốn:
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được với số vốn đã chi ra bao gồm các
vốn cốđịnh và vốn lưu động.
Công thức:
16
Tỷ suất lợi nhuận
của vốn
Tổng số lợi nhuận
=
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cốđịnh và vốn lưu động đã chi
ra (trong đó vốn cốđịnh là nguyên giá tài sản cốđịnh trừđi sốđã khấu hao và vốn
lưu động là vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang, vốn thành phẩm).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn sản
xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để nâng cao chỉ tiêu này đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận của giá thành :
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
của giá thành
Tổng số lợi nhuận
=
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng
hoá& dịch vụ tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng chi phí sử dụng trong việc tạo ra
lợi nhuận. Điều này cho phép doanh nghiệp tìm biện pháp hạ giá thành để nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu bán hàng:
Là một chỉ số phản ánh kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán hàng.
Công thức:
Tỷ suất doanh lợi
Tổng số lợi nhuận
=
17
Tổng doanh thu tiêu thụ
hàng hoá& dịch vụ
Qua công thức cho thấy hiệu quả của một đồng doanh thu thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận theo lao động :
Là so sánh giữa tổng lợi nhuận với số lượng lao động tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh hoặc với tổng chi phí về tiền lương (tiền công) sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này có tác dụng khuyến khích các
doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo các hợp
đồng lao động.
Công thức :
Tỷ suất lợi nhuận
theo lao động
Tổng số lợi nhuận
=
Tổng lao động sử dụng trong kỳ
1.3.2- Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp
Qua việc phân tích các yếu tốảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận ở phần trên
ta có thểđưa ra một số biện pháp chính nhằm tăng lợi nhuận trong các doanh
nghiệp như sau:
a- Tăng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu trong nƣớc và quốc tế
trên cơ sở phấn đấu nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ:
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng hay của thị trường rất đa dạng và
phong phú, dễ biến động. Trong điều kiện các nhân tố khác ổn định thì việc tăng
lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu thị trường sẽ làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Muốn tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ cần
chuẩn bị tốt các yếu tố vàđiều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành thuận lợi, tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh một cách cân
18
đối nhịp nhàng và liên tục, khuyến khích người lao động tăng nhanh năng suất
lao động.
Phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ: Nhu cầu thị
trường đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, phấn
đấu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm tiêu thụ làđiều
kiện để tăng nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp từđó giúp tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Đối với những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao
cho ta khả năng nâng cao giá trị và giá trị sử dụng nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường. Nhưng để nâng cao được chất lượng sản phẩm đòi hỏi bản thân
doanh nghiệp phải nỗ lực cố gắng.
b- Tăng cƣờng tiêu thụ những sản phẩm có tỷ trọng lợi nhuận cao:
Mỗi doanh nghiệp thu được những nguồn lợi nhuận khác nhau từ những mặt
hàng tiêu thụ khác nhau. Đối với những mặt hàng tiêu thụ có tỷ trọng lợi nhuận
lớn doanh nghiệp phải phấn đấu tăng lượng tiêu thụ và chú trọng vào sản xuất
mặt hàng đó nhiều hơn. Trong điều kiện cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải sản xuất kinh doanh theo kiểu tổng hợp do vậy mà cơ cấu mặt hàng
rất đa dạng và phong phú. Có thể có mặt hàng không có lãi hay lãi thấp, có mặt
hàng có lãi cao vậy để tăng lợi nhuận doanh nghiệp nên chú trọng việc tăng mặt
hàng thu được lợi nhuận cao.
c- Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và các chi phí khác nhằm tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp:
Đây là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, giá thành là
tổng hợp của nhiều nhân tố chi phí tạo nên trong đó bao gồm các chi phí chính
như: Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng thứ nữa là các chi phí tiền
lương, tiền công và cuối cùng là chi phí cốđịnh (thể hiện qua việc khấu hao tài
sản cốđịnh hàng năm được tính vào giá thành) do vậy để hạ giá thành sản phẩm
cần phải giảm các nhân tố chi phí trên:
19
- Biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng: Cần phải cải tiến định mức
tiêu hao, cải tiến phương pháp công nghệ, sử dụng tổng hợp nguyên liệu, vật
liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí mua sắm, vận chuyển, bảo quản
và tiết kiệm nguyên vật liệu.
Ảnh hưởng của biện pháp này đến việc hạ giá thành sản phẩm được tính theo
công thức:
Chỉ số hạ
giá thành do
giảm chi
phíNVL
Chỉ sốđịnh
mức NVL
=
Chỉ số tỷ
Chỉ
x
số
-1
giácả
x
trọng NVL
trong giáthành
sản phẩm
- Biện pháp giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm:
Muốn giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm cần tăng
nhanh năng suất lao động bằng cách cải tiến công tác tổ chức sản xuất, tổ chức
lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghiệp, nâng cao trình độ
người lao động, có chếđộ khuyến khích người lao động thích hợp bằng cách áp
dụng hình thức lương hưởng đúng mức.
Năng suất lao động tăng nhanh hơn chi phí về tiền lương bình quân sẽ cho
phép giảm chi phí trong giá thành sản phẩm. Do đó khoản mục chi phí và tiền
công trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ trọng tiền lương trong
giá thành sản phẩm.
Ảnh hưởng của việc giảm chi phí tiền lương sẽđược tính toán theo công thức:
Chỉ số tiền
Chỉ số hạ giá
thành sản phẩm
do tăng năng suất
lao động
=
lương bình
Chỉ số chi phí tiền
quân
lương trong giá thành
-1 x
Chỉ số tăng
năng suất lao
động
20
sản phẩm
- Xem thêm -