Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích khả năng sinh lời của công ty công ty nhựa bình minh...

Tài liệu Phân tích khả năng sinh lời của công ty công ty nhựa bình minh

.PDF
41
187
89

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TR ƯỜNG ĐẠ I HỌC KIN H TẾ THÀN H PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠ I HỌC Tiể u luận Phân tích tài chính: P HÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY – CÔNG TY NHỰA BÌNH MINH (BMP) GV HD: PGS.TS. LÊ THỊ LANH SVTH: N hóm 2 Lớp: TCDN Ng ày 2 – K21 TPHC M, 05/2013 GV HD PGS.TS Lê Th Lanh TCD N nhóm 2 M ỤC LỤC Lời mở đầu 1. Phân tích khả năng sinh lợi....................................................................................... 1 1.1 Các nhân t ố đo lường thu nhập của công ty ......................................................... 1 1.2 Phân tích giai đoạn – ứng dụng trong phân tích thu nhập .................................. 2 2. Phân tích doanh thu ................................................................................................... 2 2.1 Các nguồn doanh thu chính .................................................................................... 3 2.2 Tính bền vững của doanh thu ................................................................................. 6 2.3 M ối quan hệ giữa doanh thu, các khoản phải thu và hàng tồn kho ................... 8 2.4 Ghi nhận doanh thu và các phương pháp đo lường ảnh hưởng đến chất lượng của phân tích .................................................................................................................14 3. Phân tích giá vốn hàng bán .....................................................................................15 3.1 Đo lường lợi nhuận gộp ........................................................................................15 3.2 Phân tích t hay đổi trong lợi nhuận gộp ...............................................................16 4. Phân tích chi phí.......................................................................................................20 4.1 Chi phí bán hàng ....................................................................................................21 4.2 Chi phí khấu hao – Chi phí bảo trì và sử a chữa .................................................25 4.3 Chi phí chung – Chí phí hành chính ....................................................................27 4.4 Chi phí tài trợ..........................................................................................................28 4.5 Chi phí thuế thu nhập ............................................................................................30 Kết luận..........................................................................................................................32 Phụ lục 1: Sơ lược công ty Phụ lục 2: Sơ đồ Dupont phân t ích sinh lợi Tài liệu tham khảo GV HD PGS.TS Lê Th Lanh TCD N nhóm 2 LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta có thể phân tích thành quả công ty dưới nhiều cách thức khác nhau. Doanh thu, lợi nhuận gộp, lợi nhuận sau thuế là các thước đo thành quả được sử dụng phổ biến nhất. T uy nhiên không t hước đo riêng lẻ nào tr ong các thư ớc đo này đánh giá tốt nhất cho thành quả toàn diện của công ty. Nguyên nhân là do chúng độc lập với nhau và độc lập với các hoạt động kinh doanh. Do đó để phân tích thành quả công ty đòi hỏi một thước đo kết hợp, ở đó chúng t a đánh giá một thước đo trong m ối liên quan với một thước đo khác. Mối quan hệ giữa t hu nhập và vốn đầu tư đư ợc gọi là tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư. Nếu xét trên khía cạnh đánh giá khả năn g sinh lợi của công ty nó cho thấy sức mạnh tài chính trong dài hạn của một công ty. Chỉ tiêu này kết hợp này sử dụng kết hợp cả bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. Nó có thể chuyển tải một cách có hiệu quả tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư dưới gốc độ tài trợ khác nhau (Nợ và vốn cổ phần). Như vậy để đo lường được khả năng sinh lợi của một công ty chúng ta cần có định nghĩa chính xác về vốn đầu từ.  Nếu đứng trên gốc đ ộ tổng nguồn vốn đầu tư hình thành nên tài sản thì tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư lúc này là ROA.  Nếu đứng trên gốc độ là chủ sở hữu doanh nghiệp nhà đầu tư muốn đo lư ờng suất sinh lợi trên đồng vốn m à mình bỏ ra đó là vốn cổ phần. Như chúng t a đã biết tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần chịu tác động của đòn bẩy tài chính. Vốn cổ phần ữu đãi được xem là nguồn tài trợ có tình chất đòn bẫy do nhận tỷ suất sinh lợi cố định. Nên lúc này tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư lúc này là ROCE nếu không có cổ phần ưu đãi thì nó là ROE. Như vậy để có một cách nhìn khái quát các nhân tố t ác động đến tỷ suất sinh lợi của một công ty hay đánh giá khả năng sinh lợi của công ty chúng t a cần có m ột sự liên kết giữa RO E (hay ROCE) với ROA để xem xét nhân tố nào tác động và quy ết định đến khả năng sinh lợi của công ty. M ột công cụ tốt nhất đó là sơ đồ Doupont. -3 GV HD PGS.TS Lê Thị Lanh TCD N Nhóm 2 Nhìn vào s ơ đồ Dupont cho ta một cách nhìn khái quát và xác định được những nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi của một công ty. Sau đây chúng tôi sẽ minh họa bằng phân tích khả năng sinh lợi của C ông ty cổ phần nhựa Bình Minh (BMP). Và trong suốt bài tiểu luận này chúng tôi sử dụng các thông tin của BMP để minh họa cho các lý thuyết và công cụ phân tích của mình. Sơ đồ File excle (đính kèm): phan tich -FINAL - Copy.xlsx. Phân tí ch sơ đồ Dupont của BMP Nhìn vào sơ đồ ta thấy: ROE= ROA x TTSbq/VCSHbq M uốn tăng ROE thì tăng ROA hoặc giảm vốn chủ s ở hữ u hay tăng tổng tài s ản của công ty. Năm 2012, ROE công ty Bình Minh là 3 1.03% tăng 0.19% so với năm 2011. Nguyên nhân là do ROA công ty tăng 1.58% và TT Sbq/VCSHbq giảm 1.36% so với năm 2011. ROA = tỷ suất sinh lợi trên doanh thu x hiệu suất sử dụng t ài sản. N ăm 2012, tỷ suất sinh lợi trên doanh thu tăng 18.24% nhưng hiệu suất sử dụng t ài s ản giảm 1 4.09%. Điều này, dẫn đến ROA công ty tăng 1.58% so với năm 2011. Trong cùng một ngành, một công ty có hiệu suất sử dụng tài sản thấp là công ty có khả năng tiềm ẩn gia t ăng tỷ suất sinh lợi thông qua gia tăng doanh thu. -4 - GV HD PGS.TS Lê Thị Lanh TCD N Nhóm 2 * Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (LNST/DTT) tăng 18.24% do LNST công ty 360 tỷ đồng tăng 22.41% và doanh thu đạt 1.890 tỷ đồng tăng 3.52% so với năm 2011. Bên cạnh đó Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu cũng đư ợc tính theo LNTT/DTT x LNST/LNTT. * LN ST công ty tăng 22.41% do doanh thu thuần tăng 3.52% và chi phí chỉ tăng 0.31% do công ty giảm giá vốn hàng bán 4.01%, lãi vay giảm 9.08% so với năm 2011. * TTSbq công ty năm 2012 là 1.294 tỷ đồng tăng 20.5% so với năm 2011, trong đó chủ yếu là TSNHbq tăng, tăng nhanh hơn tốc độ tăng của TSDHbq 8.18% -5 - GV HD PGS.TS Lê Thị Lanh TCD N Nhóm 2 1. Phân tích khả năng sinh lợi: Phân tích khả năng sinh lợi của một công ty là một phần quan trọng trong phân tích báo cáo tài chính. Tất cả các báo cáo đều cần thiết cho phân tích trong đó quan trọng nhất là báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong một thời kỳ. Kết quả kinh doanh là mục đ ích chính của công ty và đóng vai trò trong xác định giá trị doanh nghiệp, khả năn g t hanh toán và tình hình thanh khoản của công ty. Phân t ích khả năng sinh lợi thì quan trọng đối với cả nhà đ ầu tư, ngư ời cấp tín dụng. Đối với nhà đầu tư thu nhập thư ờng là nhân t ố quan trọng. Do đó quá trình xem xét thu nhập và dự phóng thu nhập là quan trọng đối với 1 nhà đầu tư. Còn đối với m ột nhà cấp tín dụng thì thu nhập và dòng tiền hoạt động là quan trọng bởi nó được mong đợi để trả lãi vay và vốn vay. Khi đánh giá khả năng sinh lợi của một công ty chúng ta thường tập trung vào một số câu hỏi chính: - Công ty sử dụng thư ớc đo nào để đo lường thu nhập hay các nhân tố đo lường thu nhập của công ty. - Chất lượng của t hu nhập ra sao - Thành phần nào là quan trọng để dự báo thu nhập. - Tính bền vững của t hu nhập. 1.1. Các nhân tố đo l ường thu nhập của công ty. Thu nhập được định nghĩa là doanh thu và thu nhập khác trừ chi phí và các khoản thua lỗ trong kỳ báo cáo. Chúng ta thấy định nghĩa rất đơn giản tuy nhiên nó lại gây ra nhiều hiểu lầm và r ất khó trong việc xác định thu nhập. Chúng ta không thể kỳ vọng rằng hệ thống kế toán sẽ cung cấp cho chúng ta m ột thước đo t hu nhập đáng tin cậy. Do đó thu nhập không phải là đại lượng duy nhất cho việc hoàn thiện một hệ thống thư ớc đo để định giá công ty . Trong thực tiễn chúng ta cần xem xét một vài yếu tố sau: - Vấn đề ước tính: đo lư ờng thu nhập phụ thuộc vào các giá trị ư ớc tính thành quả của cá sự kiện trong tương lại. Do đó chúng ta không nên kỳ vọng quá vào việc hệ -1 GV HD PGS.TS Lê Thị Lanh TCD N Nhóm 2 thống kế toán cung cấp cho chúng ta một con số “chuẩn” m à đôi khi chúng t a phải thêm vào đó một chút kinh nghiệm. - Phương pháp kế toán: các chuẩn mực kế toán chi phối việc đ o lường thu nhập là kết quả của kinh nghiệm nghề nghiệp, các quy định chi phối, các biến cố kinh doanh và các ảnh hưởng xã hội khác. - Khuyến khí ch sự công bố thông tin: Những ngư ời sử dụng báo cáo luôn trong mong một con số trung thực chính xác tuy nhiên dư ới nhữ ng áp lự c về cạnh tranh, tài chính và xã hội đã làm cho những con số trong báo cáo đã phần nào “đẹp hơn” tức ngư ời ta có khuynh hướng tìm kiếm một phư ơng pháp kế toán phù hợp hơn là một phương pháp kế toán trung thực. - Nhiều đối tượng sử dụng khác nhau: Do các báo cáo tài chính phục vụ cho nhu cầu đa dạng của nhiều người. Do đó khi phân tích chúng ta cần có sự điều chỉnh phù họp với mục đích phân tích của mình bằng cách lưu ý những thông tin kèm theo báo cáo t ài chính. 1.2. Phân tí ch giai đoạn – ứng dụng trong phân tích thu nhập. Phân tích thu nhập và các t hành phần của t hu nhập liên quan đến hai giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất: Phân tích đánh giá chất lư ợng báo cáo t ài ch ính và các thước đo thu nhập. Giai đoạn này đòi hỏi sự am hiểu về kế toán chi phí và doanh thu. Giai đoạn thứ hai: sử dụng các công cụ phân tích để phân tích thu nhập và giả thích kết quả. Mục tiêu của việc này bao gồm: Dự báo thu nhập, đánh giá chất lượng, tính bền vững và ước t ính khả năn g t ạo ra thu nhập. 2. Phân tích doanh thu Doanh thu được định nghĩa là d òng tiền vào hoặc sư gia t ăng tài sản khác của thể nhân hoặc thanh t oán nợ do các hoạt động chính của công ty mang lại. Khi tiến hành phân tích doanh thu s ẽ tập trung vào một số vấn đề: - Các nguồn doanh thu chính - Tính bền vững của các nguồn doanh thu. - Mối quan hệ giữa doanh thu, các khoản phải thu và hàng tồn kho. - Khi nào doanh thu được ghi nhận và được đo lư ờng như thế nào. Trong phần này chúng tôi tập trung phân tích công Cổ Phần nhự a Bình Minh -2 - GV HD PGS.TS Lê Thị Lanh TCD N Nhóm 2 2.1. Các nguồn doanh thu chính.  Các nguồn doanh thu chính. Sự hiểu biết về nguồn doanh thu chính của công ty phân tích là cần th iết trong việc xác định thu nhập, đặc biệt quan trọng đối với một công ty được đa dạng hóa bởi lẽ đối với loại công ty này thì mội sản phẩm, ở mỗi thị trường lại có sự t ăng trư ởng riêng biệt. Cách tốt nhất để phân tích là chúng ta phân tích theo tỷ trọng doanh thu. Phân tích này nhằm cho thấy doanh thu của từng dòng doanh thu của từ ng sản phẩm, từ ng thị trường riêng biệt. Sau đây chúng tôi sẽ minh họa doanh thu của công ty CP Nhựa B ình Mình (BMP) năm 2012 của công ty. Phần lớn nguồn doanh th u của BM P đến từ s ản phẩm chủ lực là Ống nhự a PVC ngoài ra còn một số sản phẩm khác như: bình phun thuốc trừ sâu và m ũ bảo hộ lao động và các sản phẩm đi kèm t heo ống nhựa PVC. Hình 1.1: Cơ cấu doanh thu của BMP Nguồn: Báo cáo thư ờng niên năm 2012 Qua biểu đồ t a thấy phần lớn doanh th u của BM P là đ ến từ ống nhựa P VC do đó nếu có một sự biến động trong nguồn doanh thu này sẽ ảnh hưởng lớn đến tổng doanh thu của BMP. Và theo đó một sự tăng hay giảm trong doanh thu khác không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu của NBM , cụ t hể trong năm 2012 có sự sụt giảm trong doanh thu của các sản phẩm dùng trong nông nghiệp từ 110 tỷ xuống 93 tỷ trong năm 2 012. T uy nhiên sự sụt giảm này không ành hưởng nhiều đến tồng doanh thu của doanh nghiệp. Hình 1.2: So sánh doanh thu giữa năm 2011 và 2012 -3 - GV HD PGS.TS Lê Thị Lanh TCD N Nhóm 2 Nguồn: Tính toán theo báo cáo tài chính 2011, 2012. Trong phân tích của nhóm , nhóm không đề cập đến doanh thu tài chính và thu nhập khác vì phần này chiềm tỷ trọng rất nhỏ chưa đến 1% trong tổng doanh thu và không thuộc lĩnh vực kinh doanh của đơn vị.  Các thách thức trong việ c phân tích một công ty đa ngành nghề. - Thách thứ c lớn nhất trong phân t ích công ty đa dạng hóa là phân tích từng dòng doanh th u tác động như thế nào lên tổng doanh thu của công ty. Bởi vì từng phân đoạn có tỷ suất sinh lợi, rủi ro và cơ hội kinh doanh khác nhau. Do đó trong phân tích chúng ta đòi hỏi phải có rất nhiều thông tin liên quan. - Quá trính định giá, dự báo và đánh giá thu nhập đòi hỏi thông tin các phân đoạn phải được chia tách rõ ràng theo tiêu chí về tính bất ổn, t ăng trư ởng và rủi ro. - Cơ cấu tài sản, yêu cầu t ài trợ và cấu trúc hoạt động, khả năng sinh lợi và hiệu quả quản lý của từng phân đoạn là vô cùng quan trọng trong phân tích khả năn g sinh lợi cũng như trong phân tích triển vọng của công ty. - Báo cáo th eo phân đoạn thông thư ờng các báo cáo này rất hiếm khi được công bố, nếu không m uốn nói là hầu như không công bố tại Việt Nam n guyên nhân là do ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh của công ty và Ủy ban chứng khoán cũng chư a yêu cầu việc công bố thông tin này.  M ột phân đoạn đư ợc xem là có ảnh hưởng đáng kể đến nếu phân đoạn đó tạo ra doanh thu, lãi hoặc lỗ chiếm từ 10% trở lên trong hoạt động của công ty. Như đã trình bày phần trên thì phần lớn doanh thu của BMP đến từ ống nhựa PVC và các thiết bị đi kèm theo PVC, đó một sự tăng trong phần doanh thu này sẽ ảnh hưởng lớn đến tổng doanh t hu của BMP. -4 - GV HD PGS.TS Lê Thị Lanh TCD N Nhóm 2  Đối với mỗi phân đoạn các thông tin cần đư ợc công bố: doanh thu- so với phân đoạn khác và khách hàng bên ngoài, lợi nhuận hoạt động- doanh thu trừ chi phí hoạt động, t ài sản có thể xác định được, thu nhập và chi phí lãi vay và thuế, lãi hoặc lỗ từ hoạt động kinh doanh bất thường, chi phí khấu hao và các khoản chi phí khác. - Ý nghĩa của phân tích theo phân đoạn: Các thông tin về phân đoạn s ẽ giúp chúng ta phân tích về:  Tốc độ tăng trư ởng doanh thu: Phân tích xu hư ớng của doanh thu theo các phân đoạn. tốc độ tăng trưởng của doanh thu thường là kết hợp của nhiều nhân tố: biến động giá cả, biến động quy mô, hoạt động thâu tóm, mua lại và các thay đổi trong tỷ giá.  Tốc độ tăng trư ởng t ài sản: Phân tích xu hư ớng của t ài s ản theo phân đoạn thư ờng thích hợp cho việc phân tích khả năng sinh lợi. So sánh chi tiêu vốn với khấu hao có thể phát hiện các phân đoạn t ăng trưởng thực sự. Đôi khi chúng ta cũng cần chú ý đến yếu tố tỷ giá trong phân tích. Bảng 1.1: Bảng phân bổ tài sản qua các năm Tổng tài sản Tài sản cố định DT (SP chính) 2012 18.25% -31.52% 0.60% 2011 18.77% 7.18% 27.41% 2010 19.16% -0.05% 18.39% 2009 45.62% 22.07% 40.55% 2008 0.00% 0.00% 0.00% Nguồn: Tính toán của nhóm từ BCTC của BMP 2008-2012. Sự tăng trong tài sản năm 2009 và năm 2 011 là do BMP đưa vào hoạt động nhà m áy tại M iền Bắc và đầu tư hệ thống máy mó c sản xuất ống nhựa đư ờng kính 1.200mm. Qua đó t a thấy sự tăng lên trong tài sản tương ứng là sự t ăng lên trong doanh thu. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang đầu tư đúng hư ớng và kiểm soát tốt chi phí.  Khả năng sinh lợi: Các chỉ số thu nhập hoạt động tr ên doanh thu và thu nhập hoạt động trên tổng tài sản thì k há hữu ích khi phân tich khả năng sinh lợi. Chúng ta nên t ập trung vào xu hướng của các chỉ số đánh giá khả năng sinh lợi hơn là tập trung vào con số tuyệt đối. -5 - GV HD PGS.TS Lê Thị Lanh TCD N Nhóm 2 Bảng 1.2: Phân tí ch tỷ s ố Phân tích chỉ số 2012 2011 2010 LN/DT* 24.88% 19.92% 21.02% LN/TTS* 33.31% 31.63% 30.85% LN được tính là lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh không tính doanh thu tài chính, lãi vay 2009 24.37% 34.18% 2008 14.49% 21.29% Nguồn: Tính toán của nhóm từ BCTC của BMP 2008-2012. Nhìn vào 2 chỉ s ố trên ta t hấy BMP đang sử dụng đồng vốn rất hiệu quả. Luôn có sự tăng trư ởng trong doanh thu và kiểm soát chi phí tốt đư a đến một sự tăng trong lợi nhuần thuần từ hoạt động kinh doanh. 2.2. Tính bền vững của doanh thu. Tính ổn định và xu hướng gọi là tính bền vững. Tính bền vữ ng là rất quan trọng trong phân tích khả năng sinh lợi. M ột công cụ hữu ích trong phân tích này là phân tích xu hướng, trong phân tích này chúng ta cần so sánh với tiêu chuẩn ngành hay so sánh với đối thủ cạnh tranh. Sau đây nhóm sẽ xem xét tính bền vững của doanh thu BMP và đối thủ so sánh của nó NTP (Công ty CP Nhự a T hiến niên T iền Phong). Bảng 1.3: Biến động doanh thu BMP NTP BMP NTP Biế n động doanh thu từ SP chính 2012 2011 2010 2009 0.60% 27.41% 18.39% 40.55% -4.24% 20.98% 29.63% 41.19% Xu hướng biến động 213 212 166 141 212 221 183 141 2008 100 100 Nguồn: Tính toán của nhóm từ BCTC 2008-2012 của NBM, NTP. -6 - GV HD PGS.TS Lê Thị Lanh TCD N Nhóm 2 Hình 1.3: Doanh thu của BM P và NTP 2008-2012 Nguồn: BCTC của BM P, NTP 2008-2012 Nếu loại trừ giai đoạn nhu cầu t ăng mạnh năm 2005-2009 thì xem r a cho th ấy tốc độ t ăng trưởng doanh thu của BMP tốt hơn so với NTP do NTP chịu ảnh hưởng nhu cầu do một số loại ống NTP chưa s ản xuất được nên cũng hạn chế trong việc đáp ứng các công trình lớn đưa đến sự sụt giảm trong doanh thu đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế thế giới. Sự sụt giảm trong doanh thu năm 2012 nguyên nhân là do sự tăng giá quá cao của nguyên liệu đầu vào và kèm theo đó là nhu cầu trong nước đang chửng lại do nhu câu đầu tư xây dự ng (đặc biệt lĩnh vự c BĐS chư a có dấu hiệu tích cực). Điều này đưa đến sự sụt giảm chung cho toàn ngành và BM P, NTP cũng không nằm trong ngoại lệ. Nhìn vào xu hư ớng biến động trong nguồn doanh thu chính của BM P và NTP chúng ta thấy rằng luôn có m ột xu hướng tăng. Điều này cho chúng t a một kỳ vọng dòng doanh thu này tiếp tục bền vữ ng trong tư ơng lại ít nhất là trong vòng 5 năm t ới. Để bổ trợ cho phân t ích tính bền vững thì chúng ta cần phân t ích thêm m ột số yếu tố:  Độ nhạy cảm của doanh thu đối với điều kiện kinh doanh. - Với sự mở rộng hoạt động của 2 ông lớn trong ngành nhựa (NTP và BMP) BMP mở một nhà máy với công suất 20.000 tấn tại miền Bắc đ ể m ở rộng thị phần của mình năm 2007 và trong năm 2010 đã năng công suất này lên 70.000 t ấn và t iêu thụ sản phẩm với giá thấp hơn so với sản phẩm nhập từ Trung Quốc và Hàn Quốc, NTP thì mở rộng hoạt động bằng cách cho thành lập một nhà máy tại Bình Dương nhằm tấn công thị trường phía Nam. Điều này cho t hấy rằng ngành nhự a Việt Nam hiện -7 - GV HD PGS.TS Lê Thị Lanh TCD N Nhóm 2 tại còn rất tiềm năng, bên cạnh đó với nhữ ng chủ trương của nhà nư ớc trong việc giải cứu ngành bất động sản cho chúng ta kỳ vọng rằng ngành này sẽ t ăng trư ởng trở lại và do đó nhu cầu về ống nhựa sẽ tăng trở lại, kèm t heo đó khi nền kinh t ế phục hồi nhu cầu xây dựng, công trình sẽ tăng. D o đó trong trung và dài hạn chúng ta kỳ vọng rằng sức tiêu thụ của ngành nhựa nói chung và BMP nói riêng sẽ tăng. - Ngoài ra với do sản phẩm chủ yếu đư ợc tiêu thụ trong nư ớc BMP 99% là tiêu thụ trong nư ớc NTP thì có xuất khẩu nhưng m ột phần rất nhỏ cũng nằm trong khoản từ 1%-2%. Do đó dòng doanh thu gần như không chịu tác động của đ iều kiện nước ngoài mà phần lớn là chịu tác động những chính sách trong nước. Do đó, trong thời gian tới với kỳ vọng thị trường BĐS đư ợc kích thích trở lại, nền kinh tế phục hồi sẽ giúp cho dòng doanh thu này tăng trưởng bền vững hơn trong trung và dài hạn.  Đánh giá nhu cầu đối với những sản phẩm mới của công ty. - Theo ư ớc tính của Bộ Công T hương tốc độ tăng trưởng của ngành ống nhựa xây dựng trong thời gian tới sẽ rất cao đặc biệt từ sức ép đo thị hóa và tỷ lệ thoát nư ớc đang khiến Việt Nam đối mặt với nguy cơ quá tải khiến nhu cầu ống cấp thoát nước là rất lớn. Đặc biệt là ống thoát nước với đư ờng kình 1.200mm và sản phầm này hiện tại chỉ có BMP (đã sản xuất thành công từ năm 2011và trúng thầu nhà máy xử lý nước thải Nam Bình Dương) sản xuất. Điều này cho chúng ta kỳ vọng rằng dòng doanh thu của BMP càng bền vữ ng hơn  Đánh giá lòng trung thành của khác hàng, tính ổn định. - Với thị phần trên 50% tại khu vự c Phía Nam đều đo cho thấy lượng khách hàng của BMP là không nhỏ do đó chúng ta hoàn toàn kỷ vọng rằng dòng doanh thu này là bền vữ ng.  Thị trường t iêu thụ chính của công ty. - Với sự bỏ ngỏ của khu vực xuất khẩu đặc biệt các nước lân cận trong quá khứ và theo định hướng phát triển m ới của công ty sẽ xuất khẩu sang các nước lân cận điều này cho thấy khả năng tăng trưởng của BMP là khả quan và kỳ vọng dòng tiền thu về sẽ tăng trong trung và dài hạn. 2.3.Mối quan hệ gi ữa doanh thu, các khoản phải thu và hàng tồn kho. -8 - GV HD PGS.TS Lê Thị Lanh TCD N Nhóm 2 M ối quan hệ giữa doanh thu, các khoản phải thu và hàng t ồn kho thư ờng cung cấp các đầu mối quan trọng cho quá trình đánh giá kết quả hoạt động. Mối quan hệ giữa doanh thu và các khoản phải thu: Việc phân tích mối quan hệ này thư ờng cung cấp cho chúng ta một cách nhìn khái quát hơn về chính sách tín dụng và bán hàng của doanh nghiệp. Th ay đổi trong khoản phải thu phản ánh thay đổi trong doanh thu tuy không nhất thiết phải t hay đổi cùng tỷ lệ. Do một khoản nợ phải thu được kết thúc và sẻ có một món nợ khác kế tục. Do đó, các khoản phải thu không là thước đo cho dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp. Nếu các khoản phải thu tăng với tốc độ cao hơn doanh thu, chúng ta cần phân t ích điều này để tìm ra nguyên nhân tại sao. Các nguy ên nhân như vậy có thể bao gồm doanh thu t ăng do nới lỏng tín dụng, hoặc chiến lược cạnh tranh thâm nhập thị trường cho các sản phẩm mới, cạnh tranh của thị trường, hay thay đổi chính sách bán hàng. N goài ra, các nhân tố như vậy thường t ác động đến khả năng thu hồi của các khoản phải thu. Xem ví dụ minh họa về mối quan hệ giữ a doanh thu và các khoản phải thu của công ty BMP, trong thời kỳ 5 năm gần đây được phản ánh trong bảng sau: Bảng 1.4: Tỷ số tài chính của BPM và NTP Chỉ tiêu (BMP) Doanh Thu Thuần Tăng trưởng doanh thu thuần Các khoản phải thu Tăng trưởng các khoản phải thu Tỷ lệ KPT/DT Vòng quay các khoản phải thu 2008 2009 2010 2011 2012 820.96 1,143.15 1,416.86 1,826.42 1,890.26 N/A 39.25% 23.94% 28.91% 3.49% 90.37 134.65 300.72 352.31 353.44 N/A 49.01% 123.33% 17.16% 0.32% 11.01% 11.78% 21.22% 19.29% 18.70% N/A 2.54 1.63 1.40 1.34 Chỉ tiêu (NTP) 200 8 200 9 2010 2011 2012 Doanh Thu Thuần 1,094.4 8 1,546.90 2,0 01.82 2,42 5.54 2,360 .30 Tăng trưởng doanh thu thuần N/A 41.34% 29.41% 21.17 % -2.69% Các khoản phải thu 223.5 6 418.32 433.65 454.01 465 .14 Tăng trưởng các khoản phải thu N/A 87.11% 3.6 6% 4.70 % 2.45 % Tỷ lệ KPT/DT 20.43% 27.04% 21.66% 18.72 % 19.71% Vòng quay các khoản phải thu N/A 1.20 1.17 1.37 1.28 Nguồn: Tính toán của nhóm từ BCTCKT của NTP, BMP 2008-2012 -9 - GV HD PGS.TS Lê Thị Lanh TCD N Nhóm 2 Hình 1.4: Tăng trưởng doanh thu/ Các kh oản phải thu Nguồn: Tính toán của nhóm từ BCTCKT của NTP, BMP 2008-2012 Nhìn vào bảng trên, ta thấy doanh thu thuần của BMP tăng duy trì đư ợc sự tăng trưởng các năm trong giai đoạn 2008-2012, đặc biệt BMP đạt được tốc độ t ăng trưởng khá ấn tượng trong giai đoạn 2008-2011 (chỉ trong 3 năm doanh thu t ăng gấp 1,22 lần so với 2008). M ặc dù năm 2012, BMP vẫn giữ được tốc độ tăng trư ởng doanh thu tuy nhiên t ốc độ tăng trưởng giảm mạnh so với giai đoạn 2008-2011 nguyên nhân do chính sách cảu nhà nư ớc trong giai đoạn này là thắt chặt chi tiêu. So với đối thủ lớn trong ngành là NTP, doanh thu của BMP đã đạt được mức t ăng trưởng khá ấn tượng - trung bình 26% và tăng nhanh hơn so với NTP - trung bình 23%, đặc b iệt NTP đã có mức tăng trưởng doanh thu âm trong năm 2012 so với 2011. Mức tăng trư ởng BMP trung bình trong 5 năm 2008-2012 đạt 26%/năm - cao hơn so với bình quân nhóm ngành (20% năm). Đóng góp quan trọng cho tăng trưởng doanh thu là quyết định thâm nhập thị trư ờng phía Bắc (tháng 12/2007 công ty nhựa Bình M inh miền Bắc đi vào hoạt động), quyết định m ở rộng sản xuất mặt hàng ống nhựa HD PE đường kính lớn kể từ năm 2010 điều này đã mang lại cho BMP mức tăng trưởng tốt. Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu, thì các khoản phải thu đã tăng lên đáng kể, cụ thể các khoản phải thu năm 2012 đã tăng gấp 2,91 lần so với năm 2008, đặc biệt các khoản phải thu năm 2010 tăng đột biến (123%). So với NTP, các khoản phải thu của BMP tăng cao hơn - trung bình 58%/ năm so với 22% của NTP. Điều này có thể cho chúng ta m ột nhận định rằng việc BMP đang t ăng doanh thu bằng cách thực - 10 - GV HD PGS.TS Lê Thị Lanh TCD N Nhóm 2 chính sách nới lỏng tín dụng để lôi kéo khách hàng khi thâm nhập vào thị trư ờng M iền Bắc. Do đó chúng ta cũng cần căn nhắc khi xem xét đến doanh thu của BMP và tính bền vững của nó. Trong giai đoạn 2008-2012, doanh thu tăng, các khoản phải thu tăng và tỷ lệ các khoản phải thu trên doanh th u dao động trong khoảng từ 11,78% - 21,22%. Vòng quay các khoản phải thu từ 1,34 - 2,54 lần và giảm d ần. Vì vậy, với BMP trong giai đoạn 2008-2012 có tốc độ tăng các khoản phải thu nhanh hơn và không tương ứng với tốc độ tăng trư ởng doanh th u. T hông thư ờng, trong điều kiện bình t hường, tốc độ t ăng trư ởng doanh thu phải cân đối với tốc độ t ăng trư ởng khoản phải thu. Do vậy, đối với BMP nên có sự quan tâm và phân tích đặc biệt, tìm hiểu xem nguyên nhân của sự khác thư ờng này. Một trong những nguyên nhân làm tốc độ tăng các khoản phải thu của BMP tăng đáng kể so với NTP là do chiến lược k inh doanh nhằm thâm nhập thị trường miền Bắc - vốn là thị trường mục t iêu của N TP, đồng thời thị trường miền Bắc cạnh tranh quyết liệt, bên cạnh đó thị trư ờng ngành nhựa Việt Nam giai đoạn 2008-2012 có sự cạnh tranh quyết liệt. Việc BM P gia tăng tỷ lệ các khoản phải thu trên doanh thu có ưu điểm giúp doanh nghiệp tăng cư ờng cạnh tranh, gia tăng thị phần, tuy nhiên sẽ phát sinh rủi ro mất vốn đồng thời hiệu quả sử dụng vốn thấp (do doanh nghiệp dễ bị chiếm dụng vốn). Mối quan hệ giữa doanh thu và hàng tồn kho Yếu tố quyết định chủ yếu của hàng tồn kho là doanh thu- doanh thu mong đợi trong tương lai. M ối quan hệ giữa doanh thu và hàng t ồn kho là doanh thu là sự chuyển đổi từ hàng tồn kho sang tiền m ặt. Xác định dòng tiền vào trong tương lai từ việc bán hàng phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận có thể đạt đư ợc vì hàng tồn kho được báo cáo theo mức thấp hơn của chi phí sản xuất hoặc ở mứ c giá thị trường. Tỷ số thanh toán hiện hành không ghi nhận mức doanh thu hoặc tỷ suất lợi nhuận, nhưng cả hai lại là những yếu tố quan trọng xác định dòng tiền vào trong tương lai. Phân tích các thành phần hàng tồn kho thư ờng phát hiện ra các đầu mối có giá trị đối với doanh thu và hoạt động kinh doanh trong tương lai. Ví dụ, khi gia t ăng thành phẩm đi cùng với sự giảm sút nguyên vật liệu và sản phẩm dở dang, chúng t a dự đoán một sự sụt giảm trong sản xuất. Bảng sau cho thấy mối quan hệ giữa doanh - 11 - GV HD PGS.TS Lê Thị Lanh TCD N Nhóm 2 thu và hàng tồn kho (và các thành phần của h àng tồn kho) của công ty BMP, trong thời kỳ 5 năm gần đây. Bảng 1.6: Phân tích tỷ số của BMP và NTP Chỉ tiêu (BMP) Doanh Thu Thuần Tăng trưởng doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho - Hàng mua đang đi đường - Nguyên liệu, vật liệ u - Công cụ dụng cụ - Sản phẩm dỡ dang - Thành phẩm và hàng hóa Tăng trưởng hàng tồn kho Tỷ lệ HTK/DT Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu (NTP) Doanh Thu Thuần Tăng trưởng doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho - Hàng mua đang đi đường - Nguyên liệu, vật liệu - Công cụ dụng cụ - Sản phẩm dỡ dang - Thành phẩm và hàng hóa Tăng trưởng hàng tồn kho Tỷ lệ HTK/DT Vòng quay hàng tồn kho 2008 2009 2010 2011 2012 820.96 1,143.15 1,416.86 1,826.42 1,890.26 N/A 39.25% 23.94% 28.91% 3.49% 633.93 806.60 1,035.35 1,355.89 1,301.07 188.78 269.55 305.17 317.39 336.52 48.86 2.48 1.22 1.94 67.93 81.70 109.89 42.02 85.88 0.84 1.21 0.85 0.90 1.27 45.14 54.63 77.23 163.29 159.93 74.86 83.15 114.71 109.86 87.49 N/A 42.79% 13.21% 4.00% 6.03% 22.99% 23.58% 21.54% 17.38% 17.80% N/A 0.88 0.90 1.09 0.99 200 8 200 9 2010 2011 2012 1,094.4 8 1,546.90 2,0 01.82 2,42 5.54 2,360 .30 N/A 41.34% 29.41% 21.17 % -2.69% 794.3 0 989.56 1,3 25.42 1,64 8.97 1,577 .99 271.6 5 274.09 478.32 453.93 305 .81 23.2 1 13.90 67.87 13.35 12.13 178.0 1 159.71 224.24 212.23 156 .50 3.41 1.98 2.15 3.38 4.72 19.7 5 30.97 55.37 36.38 26.96 47.2 7 67.54 129.51 187.88 106 .43 N/A 0.90% 74.51% -5.10 % -32.63 % 24.82% 17.72% 23.89% 18.71 % 12.96% N/A 0.91 0.88 0.88 1.04 Nguồn: Tính toán của nhóm từ BCTCKY cảu BM P, NTP 2008-2012 - 12 - GV HD PGS.TS Lê Thị Lanh TCD N Nhóm 2 Hình 1.5: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu/ H TK Nguồn: Tính toán của nhóm từ BCTCKY cảu BM P, NTP 2008-2012 Bảng này cho thấy rằng trong suốt 5 năm gần đây tổng hàn g tồn kho không ngừng gia t ăng với tốc độ tăng trưởng bình quân là 16%, đặc biệt trong năm 2009 t ăng gần 43% so với năm 2008. Tỷ lệ hàn g tồn kho trên doanh thu dao động trong khoảng từ 17,38% - 23,58%. Vòng quay hàng tồn kho dao động trong khoảng từ 0,88 - 1,09. Tuy nhiên sự gia tăng trong hàng tồn kho không đến từ sự gia tăng trong nguồn nguyên liệu, sở dĩ BM P không trữ quá nhiều hàng tồn kho so với đối thủ NTP bởi trong đối tác- cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào từ N awaplastic Industries đang nắm giử 28% vốn chủ sỡ hữu của công ty, ngoài ra phần lớn nguồn nguy ên liệu của BMP được mu a trong nước do đó đơn vị không trữ nhiều. T uy nhiên bù đắp lại là sự gia tăng trong sản phẩm dỡ dang. Điều này cũng cho thấy là tiềm năng tăng trư ởng của BMP và khả năng sản suất của BMP là t ăng trưởng. Ngư ợc lại NTP thì phần lớn nguồn nguyên liệu là nhập khẩu từ nước ngoài do đó nó trữ nguyên liệu khá nhiều và điều này đã làm giảm lợi nhuận gộp khi m à giá nguyên liệu giảm đặc biệt trong năm 2 012 trong khi đó BMP lại được hưởng lợi từ sự giảm giá này. Tỷ lệ hàng tồn kho trên doanh thu, vòng quay hàng tồn kho phản ánh tốc độ quay vòng vốn của doanh nghiệp. Việc duy trì tỷ lệ hàng tồn kho trên doanh th u cao hay vòng quay hàng tồn kho thấp sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thấp. Đối với BMP, việc gia giá trị t ăng hàng tồn kho nhưng vẫn giữ được tỷ lệ hàng tồn kho trên doanh thu là phù hợp và cũng tương đương với đối thủ NTP, do đó BMP vừ a đảm bảo kết quả hoạt động SXK D tốt và thực hiện được mục tiêu t ăng trưởng và gia tăng t hị phần. - 13 - GV HD PGS.TS Lê Thị Lanh TCD N Nhóm 2 Năm 2012, với việc triển khai áp dụng phần m ềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP, chắc chắn rằng BM P sẽ nâng cao năng lự c q uản trị nói chung, trong đó có quản lý hàng t ồn kho nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. 2.4.Ghi nhận doanh thu và các phương pháp đo lường ảnh hưởng đến chất lượng của phân tích. Việc ghi nhận doanh thu không phù hợp có thể dẫn đến một trong hai kết quả không mong muốn: - Nếu công ty ghi nhận doanh thu hoặc trễ thì doanh thu đó được p hân bổ không đúng kỳ. - Nếu công ty ghi nhận doanh thu trước khi chắc chắn thu được một cách hợp lý thì doanh th u có thể được ghi nhận trong một kỳ và sau đó hủy bỏ hoặc dự trữ trong một kỳ khác điều này làm cho báo cáo thu nhập cao hơn trong kỳ này nhưng lại thấp hơn ở kỳ sau. Các chỉ tiêu đo lường thu nhập: thu nhập ròng, thu nhập tổng hợp, thu nh ập ổn định va thu nhập cơ bản. - Thu nhập ròng: đư ợc xem là yếu tố đo lường thu nhập tuy nhiên nó lại không phản ánh những khoản lời lỗ chư a thực hiện. - Thu nh ập tổng hợp: Phản ánh hầu hết mọi thay đổi trong vốn cổ phần trừ những hoạt động của chủ sỡ hữu như cổ tứ c và phát hành cổ phiếu. Điều này ngụ ý rằng thu nhập tổng hợp là một tiêu chỉ tiêu quan trọng đo lường thu nhập. Thu nhập tổng hợp nó bao gồm cả các khoản lời lỗ chưa thực hiện. Ở Việt Nam không có báo cáo thu nhập tổng hợp. - Thu nhập ổn định: là t hu nhập đã loại bỏ tất cả các yếu tố bất thư ờng, thu nhập trước hoạt động không thư ờng xuyên, hoặc thu nhập trước ảnh hưởng phát sinh của thay đổi tính toán. - Thu nhập cơ bản: thu nhập cơ bản là t hu nhập đã loại trừ t ất cả các khoản bất thường và không có t ính lập lại có thể phản ánh tốt hơn kết quả kinh doanh hiện tại. Là một thư ớc đo tốt cho việc đánh giá t ình bền vữ ng của dòng doanh thu trong tương lai. Ý nghĩa của phân tích - 14 - GV HD PGS.TS Lê Thị Lanh TCD N Nhóm 2 Các chuẩn mự c kế toán đòi hỏi các phương pháp đo lư ờng thu nhập khác nhau để người sử dụng có thể xác đ ịnh thu nhập bền vữ ng và không bền vững. Chúng t a phải cẩn thận trong phân tích và cần có sự điều chỉnh cần thiết để có một thước đo thu nhập phù hợp với mục tiêu phân tích của mình vì 2 lý do: - Thứ nhất, một thước đo thu nhập không thể đồng thời thỏa mãn nhiều mục tiêu phân tích. - Thứ hai, dù ta sử dụng công cụ nào để đo lường thu nhập đi nữ a thì nó cũng là những con số kế toán và phụ thuộc các chuẩn mự c k ế toán. Do đó để phân t ích chúng ta cần có những điều chỉnh để phù hợp với mục tiêu phân tích của m ình. 3. Phân tích giá vốn hàng bán. Giá vốn hàn g bán hoặc cung cấp dịch vụ (thường được tính phần trăm trên doanh thu, là chi phí lớn nhất của hầu hết các công ty. Có một vài phương pháp xác định giá vốn hàn g bán, tuy nhiên trong thự c tế cũng không có phương pháp phân loại chung nào cho các loại chi phí. Do đó phương pháp phân loại chi phí trong phân tích cũng như so sánh cũng nên được xem xét. 3.1 Đo lường lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp đo bằng doanh thu thuần trừ giá vốn hàng bán (thư ờng đo bằng tỷ lệ phần trăm). Một công ty phải tạo ra một lợi nhuận gộp đủ lớn để có lời. H ơn nữa, lợi nhuận gộp phải đủ lớn để t ài trợ cho các chi tiêu cần thiết hư ớng về tương lai như chi phí nghiên cứ u & phát triển, chi phí tiếp thị & quảng cáo. Lợi nhuận gộp của các ngành khác nhau thì khác nhau t ùy thuộc v ào các nhân t ố như cạnh tranh, đầu tư vốn, và mức độ chi phí còn lại phải được thu hồi từ lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp của BMP năm 2012 đạt hơn 589 tỷ đồng, t ăng 25,21% so với năm 2011, tỷ lệ lợi nhuận gộp/doanh thu thuần cũng tăng 5,4%. Tr ong khi đó đối thủ cạnh tranh chính của BMP là NTP có tốc độ tăng trư ởng lợi nhuận gộp chỉ là 0.74%. - 15 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan