Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đông á...

Tài liệu Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đông á

.PDF
76
146
98

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Sau hơn 3 năm được học tại trường Đại Học Mở TP-Hồ Chí Minh, em đã được tiếp thu nhiều kiến thức của nhiều lĩnh vực, nhiều môn học đa dạng về chuyên ngành Tài chính-Ngân hàng. Được sự tận tình giảng dạy và chia sẽ kinh nghiệm của các thầy cô, em đã có một nền tảng kiến thức và kỹ năng khá vững chắc trước khi tiếp cận với công việc thực tế kéo dài 2 tháng tại Phòng Tín dụng chi nhánh Đinh Tiên Hoàng của Ngân hàng TMCP Đông Á để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn: Ban giám hiệu và toàn thể Giảng viên Trường Đại Học Mở TpHồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt nhiều kiến thức cho em. Em xin cảm ơn: Thầy Nguyễn Minh Kiều, là Giảng viên hướng dẫn cho em để hoàn thành bài báo cáo thực tập và khóa luận tốt nghiệp. Bằng sự chỉ dạy nhiệt tình và những kiến thức về Ngân hàng mà em đã được học từ thầy ở những môn học vừa qua, em hy vọng có thể hoàn thành tốt chủ đề nghiên cứu này. Em xin cảm ơn: Ban giám đốc của chi nhánh Đinh Tiên Hoàng đã tạo điều kiện để em được học hỏi kinh nghiệm trong một môi trường làm việc chuyên nghiệp và thân thiện. Em xin cảm ơn: Anh Trương Kim Tùng-KS Hỗ trợ tín dụng, là người hướng dẫn, cung cấp số liệu, giải đáp nhiều thắc mắc cho em về hoạt động tín dụng của ngân hàng trong quá trình thực tập. Kính chúc Ban lãnh đạo và toàn thể anh chị trong ngân hàng luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc và cuộc sống. Chúc chi nhánh Đinh Tiên Hoàng và Ngân hàng Đông Á sẽ có nhiều bước tiến vững chắc và đạt được nhiều thành tựu trong tương lai. Kính chúc Nhà trường và các thầy cô luôn mạnh khỏe và đạt được nhiều thành quả trong công tác giảng dạy. Em xin chân thành cảm ơn! TP Hồ Chí Minh, Ngày….Tháng….Năm 2016 Chữ ký Trang i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT BCTC BĐS BGĐ CBNV CN DAB ĐTH HĐQT KH NH NHNN NHTM NHTW SXKD TCTD TMCP TSĐB VĐL GIẢI THÍCH Báo cáo tài chính Bất động sản Ban giám đốc Cán bộ nhân viên Chi nhánh Đông Á Bank Đinh Tiên Hoàng Hội đồng quản trị Khách hàng Ngân hàng Ngân hàng nhà nước Ngân hàng thương mại Ngân hàng trung ương Sản xuất kinh doanh Tổ chức tín dụng Thương mại cổ phần Tài sản đảm bảo Vốn điều lệ Trang ii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ĐTH năm 2013-2015 ...........23 Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn năm 2013-2015...................................................... 27 Bảng 3.3: Doanh số cho vay theo thời hạn năm 2013-2015 .........................................30 Bảng 3.4: Doanh số cho vay theo đối tượng kinh tế năm 2013-2015 ........................... 32 Bảng 3.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn năm 2013-2015 ............................................35 Bảng 3.6: Doanh số thu nợ theo đối tượng kinh tế 2013-2015 .....................................37 Bảng 3.7: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn năm 2013-2015.................................................39 Bảng 3.8: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng kinh tế năm 2013-2015 ..................................41 Bảng 3.9: Cơ cấu nợ theo nhóm nợ năm 2013-2015 ..................................................... 46 Bảng 3.10: Doanh số thu lãi năm 2013-2015 ................................................................ 49 Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng năm 2013-2015 ...................... 52 Trang iii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ĐTH năm 2013-2015 ........24 Biểu đồ 3.2: Tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động 2013-2015 ........................... 28 Biểu đồ 3.4: Nguồn vốn huy động theo thời hạn năm 2013-2015 ................................ 29 Biểu đồ 3.3: Nguồn vốn huy động theo đối tượng kinh tế năm 2013-2015 ..................29 Biểu đồ 3.5: Cơ cấu doanh số cho vay theo thời hạn 2013-2015 ..................................30 Biểu đồ 3.6: Cơ cấu doanh số cho vay theo đối tượng kinh tế năm 2015 ..................... 33 Biểu đồ 3.7: Cơ cấu doanh số thu nợ theo đối tượng kinh tế năm 2015 ....................... 37 Biểu đồ 3.8: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn giai đoạn 2013-2015.....................................40 Biểu đồ 3.9: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của ĐTH so với toàn ngành ........................ 43 Biểu đồ 3.10: Tình hình tăng trưởng nợ xấu của ĐTH so với thị trường...................... 47 Biểu đồ 3.11: Nợ xấu tính đến tháng 12/2015 .............................................................. 48 Biểu đồ 3.12: Thu nhập lãi ròng của ĐTH năm 2013-2015 ..........................................50 Biểu đồ 3.13: Tình hình hoạt động tín dụng của ĐTH giai đoạn 2013-2015................54 Trang iv MỤC LỤC 1 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................1 1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 1 1.3 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................... 2 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................2 1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................3 1.6 HẠN CHẾ CỦA KHÓA LUẬN ........................................................................3 1.7 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN ........................................................................4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ....5 2.1 2.1.1 Định nghĩa NHTM ...................................................................................... 5 2.1.2 Nguồn vốn của NHTM................................................................................5 2.1.3 Hoạt động chủ yếu của NHTM ...................................................................6 2.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ....................7 2.2.1 Khái niệm tín dụng ...................................................................................... 7 2.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng......................................................................8 2.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng ...................................................................9 2.2.4 Phân loại tín dụng ngân hàng ....................................................................10 2.2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng NHTM ..................................13 2.3 3 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM ................................................................ 5 CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............16 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH ĐTH . ................................................................................................................................ 18 3.1 GIỚI THIỆU CHUNG ..................................................................................... 18 3.1.1 Hội sở Đông Á Bank .................................................................................18 3.1.2 Chi nhánh Đinh Tiên Hoàng .....................................................................22 3.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2013-2015 ........................ 23 Trang v 4 3.3 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN .....................................................................27 3.4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ........................................................ 30 3.4.1 Doanh số cho vay ...................................................................................... 30 3.4.2 Doanh số thu nợ ........................................................................................ 34 3.4.3 Dư nợ .........................................................................................................39 3.4.4 Nợ xấu .......................................................................................................44 3.4.5 Doanh số thu lãi ........................................................................................ 49 3.4.6 Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tín dụng ..........................................52 3.4.7 Tổng kết hoạt động tín dụng .....................................................................54 CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ................................................................ 57 4.1 ĐÁNH GIÁ ......................................................................................................57 4.2 KIẾN NGHỊ .....................................................................................................59 Trang vi 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Đông Á giai đoạn 2013-2015. Trong đó, hoạt động tín dụng chính là hoạt động quan trọng nhất và thường xuyên nhất của một NHTM, là nguồn thu nhập chính để đem lại lợi nhuận. Tuy nhiên, từ sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008, thì ngành ngân hàng và các doanh nghiệp của nước ta đã lâm vào tình trạng khó khăn nghiêm trọng. Đây là giai đoạn mà NHNN và Chính phủ đã có sự can thiệp thực hiện nhiều chính sách tiền tệ vĩ mô để điều tiết nền kinh tế về mức ổn định, đặc biệt là tích cực giải quyết triệt để nợ xấu - rào cản lớn nhất đối với sự tăng trưởng tín dụng, lưu thông nguồn vốn. Giai đoạn sau 2013, mặc dù các ngân hàng trong nước đã đạt được tăng trưởng nhất định, song những rào cản trong tăng trưởng tín dụng cộng với việc tăng trích lập dư phòng rủi ro đã làm cho nhiều ngân hàng điêu đứng vì lợi nhuận giảm thấp. Ngành ngân hàng là trung gian tài chính, vừa chịu tác động từ các chính sách nhà nước, vừa phải chịu ảnh hưởng từ những biến động mà nền kinh tế mang lại. DAB là một trong những ngân hàng chịu tác động lớn nhất từ khủng hoảng và vẫn đang lao đao trong quá trình tái cơ cấu, loại bỏ những khó khăn tồn đọng trong nhiều năm nay nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. 1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Với chức năng là tổ chức tài chính thực hiện các hoạt động của ngân hàng, NHTM luôn đóng vai trò quan trọng đối với các hoạt động của cá nhân và doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại gắn liền với cạnh tranh toàn cầu hiện nay, sự gia tăng về nhu cầu giao dịch, sự tiến bộ về công nghệ điện tử và hệ thống ngân hàng quốc tế, NHTM Việt Nam không ngừng phát huy mạnh mẽ chức năng của nó để theo kịp với sự tăng trưởng nhanh chóng của thị trường. Ngân hàng TMCP Đông Á là một trong những ngân hàng đi đầu trong các hoạt động dịch vụ chuyên nghiệp, hiện đại và uy tín đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại hiện nay. Được hình thành và tồn tại hơn 20 năm, DAB đã không ngừng phát triển với hơn 220 hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc, tiếp cận thị trường nhanh chóng, khẳng định được vị thế và giành được sự tín nhiệm của khách hàng, đặc biệt đối với khách hàng doanh nghiệp, kể cả trong giai đoạn nền kinh tế thị trường đang trong tình trạng khó khăn, kém phát triển. Tuy nhiên, với nền kinh tế Việt Nam giai đoạn từ 2014 đã có những chuyển biến tích cực và trên đà tăng trưởng cùng với những tín hiệu tốt về nền kinh tế thế giới, lạm phát được kiểm soát, hội nhập các tổ Trang 1 chức kinh tế thế giới…là những nhân tố báo hiệu sự phục hồi năng động và khuyến khích ngân hàng ngày càng hoạt động mạnh mẽ. Bên cạnh đó, áp lực về rủi ro và nợ xấu vẫn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM. Trong quá trình thực tập tại chi nhánh, mặc dù không được tiếp cận trực tiếp đến các nghiệp vụ chuyên môn của ngân hàng, nhưng có thể quan sát được bức tranh toàn cảnh diễn ra như thế nào về nhu cầu của khách hàng, những quy định, quy trình ảnh hưởng đến các nghiệp vụ riêng biệt của DAB. Trong đó, nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay chiếm tỷ trọng đáng kể nhất, tiếp đến là nghiệp vụ về thanh toán quốc tế cũng diễn ra sôi nổi. Thực tế cho thấy, ngoài hoạt động tín dụng, các nghiệp vụ chuyên biệt khác tại chi nhánh ngân hàng tại rất ít phát sinh hoặc hầu như không phát sinh như các công cụ tài chính phái sinh, cho thuê tài chính, bao thanh toán…đã được tìm hiểu ở trường. Điều này làm hạn chế khả năng tiếp cận thông tin và số liệu thực tế cũng như quy trình thực hiện những nghiệp vụ này một cách rõ ràng. Vì vậy, đề tài “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á” là phù hợp đối với đặc điểm nổi bật của ngân hàng này cũng như điều kiện và nhu cầu của nền kinh tế hiện nay. Có thể nói, chủ đề này không bao giờ là cũ đối với sự hoạt động của một ngân hàng thương mại. Đồng thời, sau quá trình thực tập thực tế tại Phòng tín dụng của chi nhánh Đông Á thì đây là lĩnh vực có thể được tiếp cận với nguồn thông tin, dữ liệu để đáp ứng cho đề tài nghiên cứu này. 1.3 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Như đã nói ở trên, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ chốt của ngân hàng trên thị trường, là nguồn mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho NHTM. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động tiếp xúc với rủi ro cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận và tính cạnh tranh giữa các ngân hàng, góp vai trò quan trọng phục vụ nền kinh tế. Từ đó, báo cáo thực tập này tập trung tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh ĐTH để thấy được những vấn đề sau:  Thứ nhất: Kết quả hoạt động tín dụng của ĐTH như thế nào?  Thứ hai: Những điểm mạnh và điểm yếu của tín dụng của ĐTH là gì?  Thứ ba: Nguyên nhân là do đâu? 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu trong hoạt động tín dụng, bài khóa luận sử dụng các phương pháp:  So sánh: So sánh theo chiều ngang gồm: Chiều ngang tuyệt đối cho thấy sự biến động về giá trị của các chỉ tiêu, chiều ngang tương đối để chỉ ra tốc độ tăng Trang 2 trưởng của các chỉ tiêu của năm này so với năm trước. Ngoài ra còn có áp dụng phương pháp so sánh theo chiều dọc để nêu được tỷ trọng của các chỉ tiêu trong cùng khoản mục.  Tỷ số: Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng thông qua các tỷ số tài chính.  Đồ thị: Biểu thị số liệu bằng đồ thị và hình vẽ để chi ra cơ cấu cũng như tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu trong hoạt động tín dụng. Thông tin và số liệu của khóa luận được tham khảo, thu thập và tổng hợp từ các nguồn sau: Ngân hàng Đông Á chi nhánh ĐTH, Internet, sách giáo khoa, các bài báo cáo thực tập, luận văn tốt nghiệp, v.v…và sự hướng dẫn của giảng viên để hoàn thành bài nghiên cứu này. 1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU  Không gian: Khóa luận này sẽ phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh Đinh Tiên Hoàng của NHTM Đông Á.  Thời gian: Khóa luận sử dụng số liệu của 3 năm: 2013, 2014 và 2015 để phân tích.  Đối tượng: Khóa luận sẽ tập trung phân tích những vấn đề về nguồn vốn huy động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu, từ đó đánh giá được hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh ĐTH. 1.6 HẠN CHẾ CỦA KHÓA LUẬN Do khả năng tiếp cận số liệu gặp nhiều trở ngại trong quá trình thực tập tại CN Đinh Tiên Hoàng, nên bài báo cáo khóa luận sẽ có những hạn chế sau đây: Thứ nhất, vì sự kiện Kiểm soát đặc biệt của hệ thống DAB vào tháng 9/2015 công với việc chưa công bố BCTC cuối năm của NH này nên những số liệu hợp nhất của DAB cuối năm 2015 hầu như là không rõ ràng, gây khó khăn cho quá trình so sánh và đánh giá. Do đó, trong bài nghiên cứu sẽ có số liệu của DAB tính tới quý II tức tháng 6/2015 hoặc một số chỉ tiêu sẽ không được so sánh với DAB mà chỉ so sánh với trung bình ngành NH nhằm đưa ra nhận xét tổng quan. Thứ hai, vì hoạt động cho vay của ĐTH cũng như DAB chiếm đến hơn 90% các nghiệp vụ của tín dụng. Nên các số liệu thu thập được đều là của hoạt động cho vay KH. Chỉ có riêng dư nợ lại là dư nợ tín dụng, tức là bao gồm cả các hình thức khác ngoài cho vay KH như bảo lãnh, mở L/C….nhưng cũng chiếm tỷ lệ không đáng kể. Trang 3 Do đó, khi sử dụng công thức tính dư nợ được đề cập trong chương 2 sẽ không ra được giá trị chính xác. Vì vậy, việc phân tích, đánh giá chỉ dựa trên giá trị tương đối, tuy nhiên vẫn không ảnh hưởng quá lớn đến bản chất cũng như sai lệch trong xu hướng của các chỉ tiêu. Thứ ba, trong bài chỉ tính một số ít chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của ĐTH do sự hạn chế về số liệu nên sẽ không phản ánh được rõ nét chất lượng hoạt động tín dụng của ĐTH mà phần lớn là dựa trên định tính. 1.7 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN Kết cấu của bài báo cáo khóa luận này gồm 4 chương:     Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của NHTM. Chương 3: Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh Đinh Tiên Hoàng. Chương 4: Đánh giá, kiến nghị Ngoài ra còn có phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục. Trang 4 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 2.1 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM 2.1.1 Định nghĩa NHTM Luật Các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa 12 thông qua vào ngày 16 tháng 06 năm 2010, định nghĩa: “Ngân hàng thương mại và một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan như: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.” Theo Lê Văn Tề (2007), Sự diễn biến đa dạng và phong phú của thị trường, sự cạnh tranh ngày càng sấu sắc và khốc liệt không phải chỉ trong phạm vi từng nước, từng khu vực và còn trải rộng ra trong một không gian rộng lớn hơn nhiều và bản thân các NHTM là những chủ thể quan trọng tham gia thị trường, đã biến NH từng bước trở thành một ngành công nghiệp quan trọng nhất, ra đời sớm nhất và ngày càng hoàn thiện, đóng vai trò như là nhà kinh doanh, môi giới, có mặt khắp nơi trên thị trường. 2.1.2 Nguồn vốn của NHTM  Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ NH. VCSH bao gồm nhiều loại khác nhau và được phân thành vốn cấp 1 (vốn cơ bản) và vốn cấp 2 (vốn bổ sung).  Vốn huy động: vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ) và bằng vàng được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi bao gồm tiền gửi của TCKT, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác  Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá.   Vốn vay của TCTD khác: hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhìu chi nhánh và hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh qua hội sở chính, khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về hội sở chính, khi thiếu vốn sẽ nhận được vốn điều chuyển từ hội sở. Trang 5 Vì vậy việc vay vốn của TCTD khác trong và ngoài nước thường chỉ được thực hiện ở NHTW của từng hệ thống. Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn phải đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn với sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của NHTM. (Nguyễn Thị Mùi, 2008) 2.1.3 Hoạt động chủ yếu của NHTM  Hoạt động huy động vốn: NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:      Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức gửi tiền không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam hoặc của các tổ chức tín dụng nước ngoài. Vay vốn ngắn hạn của NHNN. Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN. (Nguyễn Thị Mùi, 2008)  Hoạt động cấp tín dụng  NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN như bao thanh toán tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, cho vay thấu chi, và cho vay theo hạn mức tín dụng, và hạn mức tín dụng dự phòng,…Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. (Nguyễn Thị Mùi, 2008)  Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: gồm các hoạt động sau:        Cung cấp các phương tiện thanh toán Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Trang 6  Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. (Nguyễn Thị Mùi, 2008)  Hoạt động khác: Theo Nguyễn Thị Mùi (2008), ngoài các hoạt động truyền thống bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn có thể thực hiện 1 số hoạt động khác bao gồm:        Góp vốn và mua cổ phần Tham gia thị trường tiền tệ Kinh doanh ngoại hối Ủy thác và nhận ủy thác Cung ứng dịch vụ bảo hiểm Tư vấn tài chính Bảo quản vật quý giá 2.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 2.2.1 Khái niệm tín dụng “Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Tuy nhiên, trên cơ sở típ cận theo hình thức chức năng hoạt động của NHTM thì tín dụng được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền, hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (NHTM và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho người cho vay khi đến hạn thanh toán.” (Lê Văn Tề, 2008) Hay theo Nguyễn Minh Kiều (2014): “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.” “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.” (Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/Q10) Nói tóm lại, cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: Trang 7  Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng;  Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời;  Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. Nếu thiếu một trong ba nội dung trên thì coi như không còn là quan hệ tín dụng hay quan hệ cho vay.(Nguyễn Minh Kiều, 2014) 2.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng Theo Nguyễn Minh Tiến (2012), tín dụng ngân hàng có 5 đặc điểm của tín dụng nói chung như sau: Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. NH cấp tín dung với lòng tin vào việc KH sử dụng vốn vay đúng mục đích vay vốn, có hiệu quả sinh lời và khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn; còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay. Đây là đặc điểm quan trọng nhất. Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn hay tính hoàn trả. NH là trung gian tài chính để “đi vay và cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của NH đều mang tính tạm thời tức là phải có thời hạn, bảo đảm cho NH hoàn trả vốn huy động. Để xác định được thời hạn cho vay hợp lý, NH phải căn cứ vào tính chất nguồn vốn huy động của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu NH có nguồn vốn dài hạn, ổn định thì có thể cấp tín dụng dài hạn; ngược lại, nếu nguồn vốn không ổn định và ngắn hạn thì việc cấp nhiều tín dụng dài hạn sẽ gặp rủi ro về thanh khoản. Mặt khác, NH phải xác định thời hạn vay cho phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của KH. Nếu NH xác định thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của KH, thì KH sẽ không có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn. Ngược lại, nếu thời hạn vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho KH sử dụng vốn vào mục đích khác với mục đích vay vốn ban đầu, tiềm ẩn rủi ro cho NH. Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc không chỉ hoàn trả vốn gốc mà phải có lãi. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, Kh phải trả cho NH một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay. Có như vậy mới tạo ra lợi nhuận, phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của NH. Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho NH. Việc đánh giá độ an toàn của hồ sơ vay vốn rất khó. Vì luôn tồn tại thông tin bất cân xứng dấn đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Ngoài ra việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân KH, mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động ngoài sự kiểm Trang 8 soát của KH như biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, thiên tai…Khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi sẽ dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ và khiến cho NH gặp rủi ro tín dụng. Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: Hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố cho bên thứ 3 vay vốn, hợp đồng bão lãnh, khế ước nhận nợ…, trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện vốn vay và lãi cho NH khi đến hạn. 2.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng Theo Nguyễn Minh Tiến (2012), vai trò của tín dụng NH như sau:  Đối với nền kinh tế Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm. Nếu không có NH, thì việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc, vốn nằm chết trong dân. Chính vì vậy, kênh luân chuyển vốn qua NH có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tăng lượng vốn đầu tư cho nền kinh tế. Đó là lý do vì sao mà từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế 2008, Chính phủ và NHNN đã dốc hết toàn lực đưa ra nhiều chính sách nhằm tăng trưởng tín dụng cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận gần đến nguồn vốn, vực dậy nền kinh tế trong nước. Thứ hai, là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước. Thông qua lãi suất, tín dụng NH góp phần lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền cũng như thực hiện các chính sách vĩ mô nhằm thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề, hình thành nên cơ cấu kinh tế hiệu quả, ổn định chính trị, xã hội.  Đối với khách hàng Thứ nhất, tín dụng NH đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng. Qua đó, tín dụng giúp nhà đầu tư kịp thời tận dụng được những cơ hội kinh doanh, giúp các gia đình nâng cao chất lượng cuộc sống. Thứ hai, tín dụng NH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. So với việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì tín dụng NH ràng buộc trách nhiệm KH phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định như thỏa thuận. Do đó, buộc KH phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả. Thực tế thì nền kinh tế nước ta hiện nay phần lớn đều dựa vào kênh ngân hàng.  Đối với ngân hàng Thứ nhất, đem lại lợi nhuận quan trọng nhất cho NH. Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có (khoảng 69%) và mang lại Trang 9 nguồn thu nhập chủ yếu cho NH (từ 70-90%). Mặc dù tỷ trọng hoạt động tín dụng hiện nay đang có xu hướng giảm trên thị trường tài chính, nhưng tín dụng NH vẫn luôn là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận đáng kể nhất đối với mỗi NHTM. Thứ hai, thông qua hoạt động tín dụng, NH mở rộng được các loại hình dịch vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn…Từ đó đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi NHTW thắt chặt tiền tệ hoặc khi gặp rủi ro tín dụng. 2.2.4 Phân loại tín dụng ngân hàng Trước khi đi vào phân loại tín dụng, nhận biết về thuật ngữ “cho vay”. Vì có thể thấy, với tình hình tài chính và kinh tế của nước ta, đối với hoạt động tín dụng của 1 NHTM thì có tới 70-80% là nghiệp vụ cho vay, là nguồn đem lại nguồn thu chủ yếu nhất của NHTM. Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động chp vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động dược từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống. Mặt khác, cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người vay), trong đó một bên (NHTM) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia (người vay) sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền và tài sản cam kết hoàn trả vốn (gốc và lãi) cho bên cho vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận. (Nguyễn Thị Mùi, 2008) Qua các khái niệm trên, có thể hiểu bản chất của cho vay là một giao dịch về tiền hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của cho vay, là nguyên tắc để phân biệt phạm trù cho vay với cấp phát của NSNN. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tín dụng cũng được hiểu là cho vay vì hoạt động cho vay là nghiệp vụ truyền thống trong tín dụng của 1 NHTM và chiếm tỷ trọng tương đối vượt trội hơn các nghiệp vụ khác (bảo lãnh, mở L/C, kinh doanh ngoại tệ...). Theo Nguyễn Thị Mùi (2008) và Nguyễn Minh Kiều (2014), Phân loại tín dụng Ngân hàng có những đặc điểm như sau:  Dựa vào mục đích của tín dụng: theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:  Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Trang 10 Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về nhà ở, đồ dùng gia đình và phương tiện đi lại (ôtô…).  Cho vay mua bán bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.  Cho vay sản xuất nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…  Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…   Dựa vào chủ thể vay vốn:  Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán buôn): gọi là bán buôn vì những doanh nghiệp thường vay với những khoản vay có trị giá lớn. Tuy nhiên, những khoản vay cho doanh nghiệp nhờ và vừa thường không lớn thì vẫn thuộc bán lẻ.  Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (tín dụng bán lẻ): gọi là bán lẻ vì những cá nhân thường vay những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh hộ gia đình.  Tín dụng cho các tổ chức tài chính: đây là khoản tín dụng cấp cho các NH, công ty tài chính, công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính khác. Những khoản đi vay này trở thành nguồn vốn của NH đi vay, nên chúng có thể dùng để trả nợ hay cho vay lại.  Dựa vào thời hạn tín dụng: Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.  Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.  Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào dự án đầu tư.   Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.  Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.  Trang 11  Dựa vào phương thức cho vay          Cho vay theo món vay: là loại cho vay áp dụng cho các đơn vị tổ chức kinh tế hoặc cá nhân có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, có tính chất đột xuất, không được ấn định hạn mức tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng: là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân hàng cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời gian nhất định. Cho vay theo hạn mức thấu chi: là loại cho vay cho phép khách hàng cho vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của mình để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu SXKD. Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Cho vay trả góp: khi vay vốn, KH cam kết sẽ trả tiền gốc và lãi như đã thỏa thuận được chia ra theo nhiều kỳ trong thời hạn cho vay. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết bảo đảm sẵn sàng cho KH vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và KH thoải thuận thời hạn hiệu lực của mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp nhận cho KH được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và KH phải tuân theo các quy định của pháp luận về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Các phương thức cho vay khác.  Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay  Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn: theo cách này, khách hàng thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng với khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn cho vay không dài.  Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp: loại cho vay này thường áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Trang 12  Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. 2.2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng NHTM Đầu tiên, đối với mỗi bài phân tích hoạt động tín dụng của một NHTM, chúng ta đều thấy những chỉ tiêu như Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ, Dư nợ được phân tích rất kỹ, thông qua đó nhận xét được hiệu quả hoạt động tín dụng cũng như quy mô tín dụng của NH. Bên cạnh đó, thuật ngữ tín dụng và cho vay hầu như sử dụng đan xen nhau, hiệu quả tín dụng được hiểu như hiệu quả cho vay của NHTM. Qua phân tích của Nguyễn Văn Tiến (2013), có thể hiểu các thuật ngữ trên như sau:  Doanh số cho vay: là tổng số tiền mà NH đã cho KH vay trong một thời kỳ nhất định, hay nói cách khác là số tích lũy của các khoản vay trong một thời kỳ.  Doanh số thu nợ: là tổng số tiền mà một NH đã thu hồi được từ các khoản cho vay trước đó trong một thời kỳ nhất định.  Dư nợ cho vay: là số tiền mà KH vay đang còn nợ chưa trả tại một thời điểm, hay nói cách khác, dư nợ cho vay là số tiền đã cho KH vay nhưng chưa thu hồi tại thời điểm xác định. Thông qua dư nợ cho vay, chúng ta có thể tính được tốc độ tăng trưởng tín dụng của một NHTM, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá được NH có đang mở rộng hoạt động tín dụng hay không. Điểm đáng chú ý ở đây là Doanh số cho vay và Doanh số thu nợ được tính cho một thời kỳ, trong khi Dư nợ cho vay được tính tại một thời điểm. Trong bài, Doanh số cho vay và Doanh số dư nợ có thời kì là 1 năm, thời điểm tính dư nợ là 31/12 mỗi năm. Giữa doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ có mối quan hệ khăng khít, được thể hiện qua công thức: DNCVt = DNCVt-1 + DSCVt - DSTNt Trong đó: DNCVt-1: dư nợ cho vay tại thời điểm cuối kỳ (t-1) DNCVt: dư nợ cho vay tại thời điểm cuối kỳ t DSCVt: doanh số cho vay trong kỳ t DSTNt: doanh số thu nợ trong kỳ t Trang 13 Ngoài ra còn có các tỷ số đánh giá hiệu quả tín dụng của NHTM như sau:  Các chỉ tiêu Hiệu suất sử dụng vốn: Theo Nguyễn Văn Tiến (2012):  Hiệu suất sử dụng vốn (H1) = Tổng dư nợ cho vay x100% Tổng vốn huy động Nguyễn Văn Tiến (2012) cho rằng, đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay trực tiếp khách hàng. Vốn huy động là nguồn vốn có chi phí thấp, ổn định về số dư và kỳ hạn, nên năng lực cho vay của 1 NHTM thường bị giới hạn bởi năng lực huy động vốn. Trong đó: - H1 >100% : nhu cầu vay vốn đầu tư lớn hơn khả năng huy động vốn. Lúc này, NH phải đi vay từ NH khác (hoặc vay NHTW) để cho vay lại. Do phải đi vay với chi phí cao nên hiệu quả tín dụng sẽ giảm. - H1 ≅100%: NHTM chủ động được nguồn vốn huy động để cân đối nhu cầu cho vay. - H1 < 100%: nhu cầu vay vốn rất ít trong khi khả năng huy động vốn lại rất cao. Để giải quyết mâu thuẫn này, NH phải cho NH khác vay (hoặc chuyển về trung ương) vay lại, nhưng với lãi suất thấp có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của NH. Tổng dư nợ cho vay  Hiệu suất sử dụng vốn (H2) = x100% Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng thuộc tài sản có thì có bao nhiêu đồng được sử dụng để cho vay trực tiếp khách hàng. Vì tín dụng là hạng mục sinh lời chủ yếu, nên hiệu suất sử dụng vốn H2 càng cao thì hoạt động kinh doanh của NH càng hiệu quả và ngược lại. Tuy nhiên, nếu NH sử dụng vốn cho vay quá mức, thì phải chịu rủi ro thanh khoản, ngược lại, nếu hệ số H2 quá thấp chứng tỏ NH đang lãng phí nguồn vốn. Trong điều kiện bình thường, hiệu suất sử dụng vốn H2 của NH thường từ 70-80%. (Nguyễn Văn Tiến, 2012)  Chỉ tiêu phản ánh Nợ quá hạn:  Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn x100% Tổng dư nợ Tỷ lệ này phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng nợ quá hạn, đây là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của NH. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và ngược lại. (Nguyễn Văn Tiến, 2012) Trang 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng