Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt na...

Tài liệu Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt nam chi nhánh hà nội

.PDF
92
76
148

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN MINH NGUYỆT MÃ SINH VIÊN : A19177 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : Ths Vũ Ngọc Thắng : Nguyễn Minh Nguyệt : A19177 : Ngân hàng HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài “Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Xây dựng Việt nam – Chi nhánh Hà Nội”, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân trong việc tìm kiếm và nghiên cứu thì không thể không kể đến sự giúp đỡ tận tình, chu đáo từ phía nhà trường và nơi em thực tập. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến: Giảng viên, Ths Vũ Ngọc Thắng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn đề tài. Em cảm ơn thầy đã sửa chữa và bổ sung những thiếu sót của đề tài mà em đang thực hiện nhằm góp phần hoàn thiện nó. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong Khoa Quản lý, Ngành Tài chính – Ngân hàng đã tổ chức buổi hướng dẫn và giải đáp thắc mắc cho những sinh viên làm khỏa luận tốt nghiệp. Do kiến thức về chuyên môn và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài khóa luận sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô để đề tài hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin cảm ơn các anh, chị, cán bộ nhân viên trong ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ, cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết và tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Minh Nguyệt LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Minh Nguyệt Thang Long University Library MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.............................................. 1 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại ................................................................. 1 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng thương mại ......................................... 1 1.1.2. Những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại .................................... 1 1.1.3. Hoạt động quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại ................................... 2 1.2. Tổng quan về rủi ro và rủi ro lãi suất của Ngân hàng thương mại .................. 2 1.2.1. Tổng quan về rủi ro của Ngân hàng thương mại .............................................. 2 1.2.2. Rủi ro lãi suất ...................................................................................................... 4 1.2.3. Các loại rủi ro lãi suất ......................................................................................... 5 1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất.................................................................. 6 1.2.5. Đo lường rủi ro lãi suất ....................................................................................... 8 1.3. Hoạt động quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng thương mại ...................12 1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng thương mại ....................................................................................................................12 1.3.2. Nội dung hoạt động quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng thương mại ....12 1.3.3. Các phương pháp quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại ..........14 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại ....................................................................................................................22 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI .............................................................................................. 26 2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà nội ...26 2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam ..........................26 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ...........................................................................................27 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự trong ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ............................................................................................28 2.1.4. Hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng TMCP Xây dựng VN – Chi nhánh Hà Nội ...............................................................................................................31 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Xây dựng VN – CN Hà Nội ...............................................................................................................................31 2.2.1. Kết quả hoạt động huy động vốn ......................................................................31 2.2.2. Kết quả hoạt động sử dụng vốn ........................................................................33 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ..........................................................................35 2.3. Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ..................................................................37 2.3.1. Một số quy định trong về thời hạn định lại lãi suất thực tế ............................37 2.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn .............................................................................38 2.3.3. Tình hình sự biến động của nợ phải trả nhạy cảm với lãi suất ......................42 2.3.4. Phân tích cơ cấu tài sản ....................................................................................46 2.3.5. Tình hình sự biến động của tài sản có nhạy cảm với lãi suất .........................47 2.3.6. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ...........................................................................50 2.4. Nghiên cứu, dự báo mức thay đổi của lãi suất .................................................56 2.4.1. Tình hình lãi suất trên thị trường.....................................................................56 2.4.2. Công tác nghiên cứu, dự báo biến động lãi suất của chi nhánh ....................57 2.5. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội....................................................................................57 2.5.1. Kết quả đạt được trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất ..............................57 2.5.2. Những mặt còn tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất .....................58 2.5.3. Nguyên nhân......................................................................................................59 CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI ...................................................................................... 62 3.1. Định hƣớng phát triển của ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam ..............62 3.2. Định hƣớng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam .............................................................................................................63 3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội .....................................................64 3.3.1. Các yếu tố bên ngoài .........................................................................................64 3.3.2. Các yếu tố bên trong ..........................................................................................67 3.4. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội .....................................................69 3.4.1. Nâng cao nhận thức về quản trị rủi ro lãi suất ...............................................69 3.4.2. Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro lãi suất ....................................................69 3.4.3. Xây dựng hệ thống giám sát, dự báo lãi suất, nhận biết và cảnh báo sớm rủi ro lãi suất.......................................................................................................................71 3.4.4. Lựa chọn mô hình đo lường rủi ro lãi suất và phương pháp quản trị rủi ro lãi suất phù hợp .................................................................................................................72 Thang Long University Library 3.4.5. Đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh của Chi nhánh nhằm tăng tỷ trọng nguồn thu nhập từ các hoạt động không chịu sự tác động của lãi suất ....................73 3.4.6. Nâng cao chất các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng góp phần đa dạng hóa cấu trúc thời hạn của lãi suất và hạn chế rủi ro lãi suất............................................74 3.4.7. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin và nguồn nhân lực .......................74 3.5. Một số kiến nghị ..................................................................................................76 3.5.1. Kiến nghị đối với Chính phủ.............................................................................76 3.5.2. Kiến nghị đối với NHNN ...................................................................................77 3.5.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam ..............................78 KẾT LUẬN DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCKD Báo cáo kinh doanh MTV Một thành viên NHNN Ngân hàng nhà nước NHNN VN Ngân hàng nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NIM Hệ số thu nhập lãi cận biên PGD Phòng giao dịch TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần VND Việt Nam Đồng Thang Long University Library DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỀU ĐỒ Bảng 1.1: Bảng tính hệ số rủi ro lãi suất ...................................................................... 13 Bảng 2.1: Tình hình trình độ lao động tại Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – chi nhánh Hà Nội ................................................................................................................ 30 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn qua các năm 2012 - 2014 ..................................... 32 Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn qua các năm 2012 - 2014 ........................................ 33 Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2012 - 2014 ................................... 35 Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh các năm 2012 - 2014 .............................. 39 Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh các năm 2012-2014 ................ 41 Bảng 2.7: Tình hình nợ phải trả nhạy cảm với lãi suất của chi nhánh các năm 2012 2014 .............................................................................................................................. 43 Bảng 2.8: Tình hình tài sản của chi nhánh các năm 2012 - 2014 ................................. 46 Bảng 2.9: Tình hình tài sản có nhạy cảm với lãi suất của chi nhánh các năm 2012 2014 .............................................................................................................................. 48 Bảng 2.10: Phân tích trạng thái nhạy cảm với lãi suất tại chi nhánh các năm 2012 2014 .............................................................................................................................. 51 Bảng 2.11: Phân tích sự thay đổi của thu nhập ròng nếu lãi suất giảm 1% ................. 54 Bảng 2.12: Phân tích sự thay đổi của thu nhập ròng nếu lãi suất tăng 1% .................. 55 Bảng 2.13: Tình tình thu nhập lãi thuần của chi nhánh ................................................ 55 Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng thương mại ................... 13 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP XDVN Chi nhánh Hà Nội ............ 28 Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn qua các năm 2012 - 2014 ................................. 32 Biểu đồ 2.2: Diễn biến lợi nhuận trước thuế các năm 2012 - 2014 .............................. 36 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh các năm 2012 - 2014 .......................... 39 Biểu đồ 2.4: Tiền gửi của khách hàng có thời hạn định lại lãi suất trên 1 tháng và dưới 12 tháng của chi nhánh các năm 2012 - 2014 .............................................................. 45 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là điều không thể tránh khỏi, nhất lả đối với các ngân hàng. Ngân hàng là một trong những đối tượng có khả năng gặp rủi ro cao nhất và cũng gây ảnh hưởng lớn nhất đến toàn bộ nền kinh tế khi ngân hàng gắp phải rủi ro. Trong khi đó, sự phát triển của hệ thống ngân hàng lại rất quan trọng đối với nền kinh tế. Bởi vậy công tác quản trị các loại hình rủi ro trong ngân hàng ngày càng được chú trọng và phát triển hơn, cùng với đó là sự ra đời của các công nghệ, khoa học và các công cụ quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các ngân hàng tại Việt Nam đã không còn xa lạ trong việc áp dụng các phương pháp quản trị rủi ro và các công cụ đo lường rủi ro hiện đại. Tuy nhiên việc quản trị rủi ro của các ngân hàng vẫn còn rất hạn chế, tồn tại nhiều khó khăn cần giải quyết và vẫn chưa đạt được hiệu quả mong muốn. Bên cạnh đó một trong số các loại rủi ro cần ngân hàng phải quan tâm theo dõi chặt chẽ hơn là rủi ro lãi suất bởi tính chất bất ổn định của lãi suất thị trường và quy mô ảnh hưởng của nó lên kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là rất lớn. Lãi suất trên thị trường ở Việt Nam luôn luôn có biến động khác nhau theo từng thời kỳ và đây là vấn đề được quan tâm rất nhiều và gây ảnh hưởng lên mọi đối tượng trong nền kinh tế. Cho nên quản trị rủi ro lãi suất cần được xem là một vấn đề quan trọng và cần thiết phải được quan tâm, theo dõi sát sao để ngân hàng có thể điều chỉnh kịp thời theo biến động thị trường nhằm giảm thiểu tổn thất không đáng có từ rủi ro lãi suất. Với những lý do trên, em xin chọn đề tài “Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Xây dựng Việt nam – Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản sau: Làm sáng tỏ và hệ thống hóa một số điểm cơ bản về cơ sở lý luận trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội. Từ đó đưa ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân của chúng trong công tác quản trị rủi ro này của chi nhánh. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất có thể áp dụng trong thực tiễn và phù hợp với định hướng chung của ngân hàng cho ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội. Thang Long University Library 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Khóa luận tập trung tìm hiểu, nghiên cứu về thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội. Qua đó, đưa ra những kết quả đạt được và tồn tại của chi nhánh trong hoạt động này. Đồng thời từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị giúp chi nhánh khắc phục và hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh... với hệ thống sơ đồ, bảng biểu và số liệu thực tế trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội để trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn. 5. Kết cấu khóa luận Nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng thương mại a) Khái niệm Ngân hàng thương mại Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo qui định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh và cung ứng thường xuyên một hoặc một số nhiệm vụ như: nhận tiền gửi, cung cấp dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh toán”. Có thể hiểu ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan, được thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn có thể coi như vừa là trung gian luân chuyển tài sản từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, vừa là trung gian cung cấp các dịch vụ thanh toán, môi giới và tư vấn. Trong đó, huy động vốn và cho vay là chức năng cơ bản của ngân hàng. b) Đặc điểm của Ngân hàng thương mại  Thứ nhất, ngân hàng thương mại là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận.  Thứ hai, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro.  Thứ ba, ngân hàng thương mại kinh doanh mang tính hệ thống cao và chịu sự quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước.  Thứ tư, sự tồn tại của ngân hàng thương mại phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng. Nhìn chung, ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế đặc biệt, có vai trò quan trọng không chỉ với riêng doanh nghiệp mà còn đối với sự phát triển nền kinh tế của đất nước. 1.1.2. Những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại a) Hoạt động huy động vốn: Ngân hàng thương mại tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế dưới các hình thức khác nhau như:  Nguồn tiền gửi: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn...  Nguồn đi vay: vay Ngân hàng Nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường... 1 b) Hoạt động tín dụng  Cho vay là một trong số các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, cho vay được phân thành nhiều loại theo các tiêu chí khác nhau như: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay tài trợ dự án; cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn...  Bên cạnh đó còn có các hình thức khác như chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh, cho thuê tài chính... c) Hoạt động trung gian: Các hoạt động trung gian bao gồm: thanh toán hộ, chuyển tiền, đổi tiền, thu hộ, mở L/C, cung cấp thông tin về kinh doanh, đầu tư và quản trị doanh nghiệp, quản lý hộ tài sản… d) Hoạt động khác Ngoài ra trong ngân hàng thương mại còn có các hoạt động khác liên quan đến việc quản lý và thực hiện trong ngân hàng như: hoạt động ngân quỹ, quản lý ngoại tệ, đầu tư và mua cổ phần, hoạt động quản trị rủi ro, hoạt động giám sát và điều hành ... 1.1.3. Hoạt động quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại Từ những năm trước đây, vấn đề quản trị rủi ro đã được các chuyên gia trong nước và quốc tế nhắc đến. Thậm chí, đã có nhiều dự án hỗ trợ kỹ thuật để cải thiện hệ thống quản trị rủi ro tại các ngân hàng nhưng kết quả chưa cao. Một trong những nguyên nhân là hầu hết các ngân hàng chỉ chủ yếu chú trọng rủi ro tín dụng mà xem nhẹ công tác quản trị các loại rủi ro khác. Mà trên thực tế, rủi ro ngân hàng khá đa dạng: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro danh tiếng, rủi ro chiến lược, rủi ro hoạt động, rủi ro tập trung... Do vậy, các ngân hàng thương mại cần phải chú trọng hơn trong việc quản trị các loại rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải. Mỗi ngân hàng đều phải tuân thủ quy định, quy trình và ý thức được trách nhiệm đánh giá, phát hiện sớm rủi ro và tìm cách ngăn ngừa các rủi ro phát sinh. Hoạt động quản trị rủi ro nên thức hiện một cách chặt chẽ, chính xác, liên tục và trải dài trên toàn bộ hệ thống trong ngân hàng. Quản trị rủi ro cần được thực hiện bởi cả hệ thống, chứ không phải là trách nhiệm riêng của khối quản trị rủi ro trong ngân hàng. 1.2. Tổng quan về rủi ro và rủi ro lãi suất của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Tổng quan về rủi ro của Ngân hàng thương mại a) Khái niệm rủi ro của Ngân hàng thương mại Rủi ro là một yếu tố khách quan, con người không thể loại trừ hay kiểm soát được hết mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện cũng như mức độ thiệt hại do chúng gây ra. Nó có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực và mang đến những tổn thất vô cùng to lớn. Cho đến nay, trên thế giới vẫn chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi 2 Thang Long University Library ro. Có rất nhiều những định nghĩa về nó, nhưng tập trung lại có thể chia thành hai quan điểm sau:  Theo quan điểm truyền thống: rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.  Theo quan điểm hiện đại: rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu chúng ta tích cực phân tích, tìm hiểu rủi ro thì ngoài việc tránh được những tổn thất không đáng có còn mang lại được những thời cơ tốt đẹp đến từ tương lai. Từ những quan điểm trên, ta thấy tuy mang cả tính tích cực lẫn tiêu cực nhưng rủi ro lại khó kiểm soát và luôn song hành với mọi hoạt động kinh doanh. Vì vậy đối với ngân hàng thương mại, trong những hoạt động của nó sẽ luôn tồn tại và ẩn chứa những rủi ro đe dọa. Theo dự thảo thông tư quy định về hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng: “Rủi ro trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là khả năng xảy ra tổn thất là giảm thu nhập, vốn chủ sở hữu hoặc hạn chế khả năng đạt được mục tiêu kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài...” Ngoài ra, theo tài liệu SSC (State Security Commission of Viet Nam) cung cấp sử dụng trong hội thảo “Quản trị rủi ro đối với Ngân hàng thương mại” tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 4-5/8/2006 thì định nghĩa: “Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là khả năng một hành động hoặc một sự kiện nào đó có thể đem lại những kết quả bất lợi ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu nhập hay nguồn vốn của tổ chức hoặc tạo ra các trở ngại ngăn cản tổ chức tiếp tục kinh doanh và tận dụng cơ hội tạo ra lợi nhuận”. Rủi ro của Ngân hàng thương mại không khác quá nhiều so với rủi ro của các loại hình tổ chức kinh doanh khác nhưng vẫn mang những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính đặc thù trong hoạt động ngân hàng. Những rủi ro trong Ngân hàng thương mại được phân ra làm nhiều loại khác nhau. b) Phân loại rủi ro của Ngân hàng thương mại Những rủi ro chủ yếu mà Ngân hàng thương mại có thể gặp phải bao gồm: Rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro danh tiếng, rủi ro chiến lược, rủi ro hoạt động và rủi ro tập trung.  Rủi ro tín dụng: là rủi ro do bên được cấp tín dụng, bên có nghĩa vụ hoặc đối tác không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết với bên cấp tín dụng. 3  Rủi ro thị trường: là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán và giá hàng hóa trên thị trường gây ra. Rủi ro thị trường bao gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và rủi ro giá.  Rủi ro hoạt động: là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không đầy đủ hoặc có sai xót; do con người; do các hệ thống hoặc các yếu tố bên ngoài.  Rủi ro danh tiếng: là rủi ro do khách hàng, đối tác, cổ đông, nhà đầu tư hoặc công chúng có phản ứng tiêu cực về mức độ tín nhiệm của ngân hàng.  Rủi ro chiến lược: là rủi ro do ngân hàng không ứng phó kịp thời trước các thay đổi của môi trường kinh doanh; do các chiến lược, chính sách kinh doanh sai lầm hoặc do thực hiện không đúng các chiến lược, chính sách kinh doanh của ngân hàng.  Rủi ro thanh khoản: là rủi ro do ngân hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ tại thời điểm phát sinh nghĩa vụ tài chính hoặc ngân hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ khi đến hạn những phải chịu tổn thất lớn để thực hiện nghĩa vụ đó.  Rủi ro tập trung: là rủi ro do ngân hàng tập trung tín dụng hoặc hoạt động kinh doanh khác vào một hoặc một số đối tác, khách hàng, lĩnh vực kinh doanh, địa bàn ở mức độ có thể ảnh hưởng đến an toàn hoặt động hoặc làm giảm khả năng duy trì các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng. Do đặc điểm đặc thù của hoạt động ngân hàng cho nên hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Khi rủi ro xảy ra có thể gây ra tổn thất to lớn, gây ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của ngân hàng và thậm chí làm tê liệt toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Cũng chính vì vậy mà hoạt động quản trị rủi ro đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản trị ngân hàng hiện đại. Một trong các loại rủi ro quan trọng cần đặc biệt để ý của ngân hàng là rủi ro lãi suất. Ở đây ta sẽ đi vào tìm hiểu về rủi ro lãi suất để phục vụ cho công tác quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng. 1.2.2. Rủi ro lãi suất Trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng thương mại luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro và một trong những rủi ro đặc thù của ngân hàng thương mại là rủi ro lãi suất. Rủi ro lãi suất là rủi ro về mặt tài chính của ngân hàng đối với những biến động bất lợi về lãi suất. Rủi ro lãi suất tại các Ngân hàng thương mại là rủi ro thua lỗ/lợi nhuận do sự thay đổi của lãi suất trong các khoảng thời kỳ mà tại các thời kỳ đó các tài sản và nguồn vốn được định giá khác nhau. Rủi ro về lãi suất thường xảy ra khi có sự biến động lớn về lãi suất đầu vào và đầu ra, sự chênh lệch giữa các mức lãi suất huy động lớn cũng như chênh lệch giữa các kỳ hạn huy động và kỳ hạn đầu tư, cho vay ra thị trường. Theo Timothy W.Koch: “Rủi ro lãi suất là sự thay đổi tiềm tàng về thu nhập lãi ròng và giá thị trường của vốn ngân hàng xuất phát từ sự thay đổi của mức lãi suất”. 4 Thang Long University Library Khái niệm này chỉ rõ bản chất của rủi ro lãi suất hơn. Quá trình chuyển hoá tài sản được coi như một chức năng đặc biệt cơ bản của hệ thống ngân hàng. Quá trình này bao gồm việc huy động vốn và sử dụng vốn. Kỳ hạn, mức độ thanh khoản và giá trị của các khoản trong danh mục đầu tư thuộc tài sản có thường không cân xứng với các khoản mục thuộc nợ phải trả. Chính sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và nợ phải trả này làm cho ngân hàng phải chịu rủi ro giảm lợi nhuận khi lãi suất trên thị truờng biến động. Như vậy, nếu ngân hàng duy trì cơ cấu tài sản có và nợ phải trả với những kỳ hạn không cân xứng với nhau, thì phải chịu những rủi ro lãi suất trong việc tái tài trợ tài sản có và nợ phải trả; hoặc rủi ro lãi suất do giá trị của tài sản thay đổi khi lãi suất thị trường biến động. Rủi ro lãi suất là một loại rủi ro cơ bản, luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại nên việc xây dựng một chương trình quản lý rủi ro lãi suất là công việc rất quan trọng trong công tác quản lý rủi ro của các ngân hàng thương mại hiện nay. Nếu không có sự quan tâm thích đáng đến việc quản lý rủi ro lãi suất, không dự báo được xu hướng biến động của lãi suất thì các ngân hàng thương mại có thể bị thiệt hại nặng nề từ loại rủi ro này. 1.2.3. Các loại rủi ro lãi suất a) Rủi ro thu nhập Khi lãi suất trên thị trường có sự biến động sẽ gây ra rủi ro làm giảm thu nhập lãi ròng của ngân hàng. Đây là sự rủi ro mà sự thay đổi của lãi suất sẽ khiến các chi phí về huy động vốn và các khoản lãi thu được từ các khoản cho vay thay đổi những lượng khác nhau. Điều này khiến cho thu nhập của ngân hàng bị thay đổi theo. Trong đó, thời hạn của nguồn vốn mà ngân hàng huy động được và thời hạn của các khoản cho vay, đầu tư của ngân hàng sẽ quyết định tính chất rủi ro mà ngân hàng phải đương đầu. Dựa vào tính chất rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, ta có thể phân làm 2 loại rủi ro sau:  Rủi ro tái tài trợ (Refinancing risk): Khi kỳ hạn của tài sản cho vay, đầu tư của ngân hàng dài hơn kỳ hạn của vốn huy động, nếu lãi suất thị trường tăng sẽ làm cho chi phí tái huy động vốn cao hơn khoản tiền lãi thu được. Điều này gây ra rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.  Rủi ro tái đầu tư (Reinvestement Risk): Khi kỳ hạn của tài sản cho vay, đầu tư của ngân hàng ngắn hơn kỳ hạn của vốn huy động, nếu lãi suất thị trường giảm sẽ làm cho thu nhập từ lãi của các tài sản đầu tư thấp hơn chi phí tái huy động vốn. Điều này dẫn đến rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. b) Rủi ro giảm giá trị tài sản Là rủi ro mà giá trị ròng của ngân hàng (Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu) giảm do biến động bất lợi trong giá trị thị trường của tài sản và nợ. Trên thị trường, giá 5 trị của tài sản có hay nợ phải trả của ngân hàng đều dựa trên giá trị hiện tại của tiền tệ để xác định. Do đó, khi lãi suất thị trường tăng lên thì mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng lên làm cho giá trị tài sản có và nợ phải trả giảm xuống. Và ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm thì giá trị tài sản có và nợ phải trả tăng lên. Sự biến đổi của lãi suất khiến cho giá trị của tài sản có và nợ phải trả của ngân hàng thay đổi theo những lượng khác nhau làm cho giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu thay đổi. Giá trị ròng của ngân hàng luôn thay đổi không ngừng và phụ thuộc vào tình hình lãi suất trên thị trường. 1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất a) Sự biến động của lãi suất trên thị trường Quan hệ cung – cầu về tín dụng trên thị trường thường xuyên thay đổi cùng với nhiều yếu tố tác động qua lại làm cho lãi suất thị trường thường xuyên thay đổi và rất khó để dự báo và kiểm soát một cách chính xác. Đối với những thay đổi dù nhỏ của lãi suất trên thị trường cũng sẽ gây ảnh hưởng và mang đến rủi ro cho ngân hàng:  Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất dương (tức là khi giá trị tài sản có nhạy cảm với lãi suất > giá trị nợ phải trả nhạy cảm với lãi suất): thì khi lãi suất giảm sẽ làm cho thu nhập từ lãi trên tài sản giảm nhiều hơn chi phí trả lãi trên nợ phải trả, có nghĩa là doanh thu giảm nhiều hơn chi phí, tương ứng NIM (hệ số thu nhập lãi cận biên) giảm. Điều này dẫn đến rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.  Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất âm (tức là khi giá trị tài sản có nhạy cảm với lãi suất < giá trị nợ phải trả nhạy cảm với lãi suất): Cũng tương tự như trên, ta có khi lãi suất tăng sẽ làm cho thu nhập từ lãi trên tài sản tăng ít hơn chi phí trả lãi trên nợ phải trả, có nghĩa là doanh thu tăng ít hơn chi phí, tương ứng NIM (hệ số thu nhập lãi cận biên) giảm. Điều này dẫn đến rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng có thể tiến hành dự báo với một độ tin cậy nhất định và đưa ra các phương pháp điều chỉnh hành động phù hợp với từng trường hợp lãi suất trong tương lai để có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. b) Sự không phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn và tài sản Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh cao và đầy biến động như hiện nay, các ngân hàng không có nhiều sự lựa chọn về kỳ hạn, quy mô... của các khoản đầu tư và huy động theo đúng như mong muốn của mình. Chính vì vậy, luôn xuất hiện sự không phù hợp giữa về kỳ hạn giữa nguồn và tài sản. Điều này làm cho khi có sự biến động lãi suất sẽ gây ra rủi ro ảnh hưởng tới ngân hàng. Đối với ngân hàng thương mại, các tài sản và nguồn vốn luôn luôn có những kỳ hạn khác nhau. Ngân hàng sẽ dựa vào kỳ hạn mà đưa ra lãi suất phù hợp. Để có thể giảm thiểu được rủi ro lãi suất thay đổi quá lớn mà vẫn đưa ra được nhiều dạng kỳ hạn, ngân hàng đã đưa ra kỳ hạn đặt lại lãi suất. Đây là kỳ hạn mà khi kết thúc, lãi suất sẽ 6 Thang Long University Library thay đổi theo lãi suất thị trường. Từ đó, ngân hàng có thể chia tài sản và nguồn vốn làm hai dạng: nhạy cảm với lãi suất và kém nhạy cảm với lãi suất:  Tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là loại mà số dư sẽ nhanh chóng chuyển sang lãi suất mới khi lãi suất thị trường thay đổi. Ví dụ: tài sản, nguồn ngắn hạn, các khoản có kỳ hạn đặt lại lãi ≤ 12 tháng, tài sản và nguồn trung, dài hạn có thời gian đáo hạn ≤ 12 tháng...  Tài sản và nguồn vốn kém nhạy cảm với lãi suất là loại mà lãi suất của số dư sẽ ít có sự biến động khi lãi suất thị trường thay đổi, thường có thời gian dài, trung hoặc dài hạn với lãi suất cố định. Sự không phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn và tài sản được đo bằng khe hở lãi suất: Khe hở lãi suất = Tài sản nhạy cảm lãi suất – Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất Khe hở lãi suất của một ngân hàng có thể khác 0 hoặc bằng 0. Nếu khe hở lãi suất khác 0, tùy thuộc vào khe hở lãi suất dương hay âm thì ngân hàng sẽ gặp những rủi ro khác nhau đối với sự biến động của lãi suất thị trường. Ngược lại, nếu khe hở lãi suất bằng 0 thì dù lãi suất có thay đổi thì cũng không gây ảnh hưởng đến ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu xét thời hạn của khoản cho vay với thời hạn của nguồn mà ngân hàng huy động được để tài trợ nó, ta sẽ xác định được tính chất rủi ro mà nó đương đầu:  Nếu thời hạn cho vay > thời hạn nguồn vốn tài trợ nó, thì ngân hàng ở vị thế tái tài trợ.  Nếu thời hạn cho vay < thời hạn nguồn vốn tài trợ nó, thì ngân hàng ở vị thế tái đầu tư. c) Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định Trong một khoảng thời gian dài trước đây, các ngân hàng thương mại luôn sử dụng chế độ lãi suất cố định theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Chiếm phần lớn trong cơ cấu cho vay của các ngân hàng vẫn là các dự án cho vay trung và dài hạn. Các dự án này thường được xác định một mức lãi suất cố định để chủ đầu tư có thể xác định trước chi phí, doanh thu và hiệu quả của dự án trong tương lai. Không những thế các khoản tiết kiệm nhỏ lẻ của người dân cũng được người gửi yêu cầu mức lãi suất cố định để tránh gặp rủi ro. Chính những hợp đồng này trong tương lai sẽ mang đến rủi ro cho không chỉ ngân hàng mà cả khách hàng khi lãi suất thị trường biến đổi. d) Các nguyên nhân khách quan khác  Do sự thay đổi chính sách của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước..  Do sự biến động của nền kinh tế trong nước, khu vực hoặc thế giới: khủng hoảng, lạm phát, suy thoái... 7  Do sự biến động về chính trị, chiến tranh...  Do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, biến đổi môi trường, khí hậu... Có rất nhiều các nguyên nhân khác nhau có thể mang lại rủi ro lãi suất cho ngân hàng. Cho nên ngân hàng cần tăng cường quản lý, điều chỉnh hoạt động kinh doanh sao cho có thể hạn chế tối đa các nguyên nhân này. Tuy nhiên có rất nhiều những nguyên nhân mà ngân hàng không thể kiểm soát được, cho nên ngân hàng có thể dựa trên mức độ rủi ro lãi suất đo lường được theo từng trường hợp mà phân loại để quản lý và có biện pháp phù hợp nhằm ngăn hừa rủi ro xảy ra. 1.2.5. Đo lường rủi ro lãi suất Để phòng tránh rủi ro lãi suất, đòi hỏi ngân hàng phải tăng cường công tác quản lý, trong đó quan trọng nhất là cần áp dụng đúng phương pháp lượng hóa rủi ro lãi suất. Hiện nay, trên thế giới có 3 mô hình lượng hóa rủi ro lãi suất đang được các ngân hàng hiện đại áp dụng là: mô hình kỳ hạn đến hạn, mô hình định giá lại và mô hình thời lượng. a) Mô hình kỳ hạn đến hạn Mô hình kỳ hạn là một phương pháp trực quan để lượng hóa rủi ro lãi suất qua đánh giá sự cân xứng về kỳ hạn giữa Nợ phải trả và Tài sản có trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Quy tắc chung của mô hình này khi đo lường rủi ro lãi suất là:  Một sự tăng (giảm) của lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự tăng (giảm) của giá trị tài sản (danh mục tài sản).  Khi lãi suất thị trường tăng (giảm) thì tài sản (danh mục tài sản) có kỳ hạn càng dài sẽ giảm (tăng) giá càng lớn nhưng tốc độ thiệt hại sẽ giảm dần khi kỳ hạn tăng lên. Như vậy, nếu kỳ hạn bình quân của Tài sản có dài hơn kỳ hạn bình quân của Nợ phải trả, khi lãi suất tăng lên thì giá trị Tài sản có sẽ giảm nhiều hơn so với Nợ phải trả. Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro gây ra nguy cơ mất khả năng thanh toán hoặc là mất chi phí bù đắp để giải quyết nguồn vốn. Có 2 phương pháp để lượng hóa mô hình này là: phương pháp lượng hóa rủi ro lãi suất đối với một tài sản và phương pháp lượng hóa rủi ro lãi suất đối với danh mục tài sản:  Lượng hóa rủi ro lãi suất đối với một tài sản: Công thức tính: Trong đó: là tỉ lệ % tổn thất của tài sản 8 Thang Long University Library ∆R là tỉ lệ % thay đổi của lãi suất là giá trị thị trường của tài sản khi lãi suất thay đổi là giá trị thị trường hiện tại của tài sản là lãi suất sau khi thay đổi là lãi suất hiện tại  Lượng hóa rủi ro lãi suất đối với một danh mục tài sản: Áp dụng công thức tính lượng hóa rủi ro lãi suất đối với một tài sản nhưng giá của một danh mục tài sản được tính dựa trên kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản đó. Kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản được xác định: ∑ Trong đó: ; ∑ là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản có là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục nợ phải trả là tỉ trọng của Tài sản có thứ i là kỳ hạn đến hạn của Tài sản có thứ i là tỉ trọng của Nợ phải trả thứ j là kỳ hạn đến hạn của Nợ phải trả thứ j Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình này là không đề cập đến yếu tố thời lượng của các luồng Tài sản có và Nợ phải trả. Do tính đơn giản và trực quan nên nó được sử dụng khá phổ biến, điều này cũng phù hợp với Việt Nam hiện đang trong quá trình hiện đại hóa ngân hàng. b) Mô hình định giá lại Nội dung cơ bản của mô hình này là việc phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa lãi suất thu được từ Tài sản có và lãi suất thanh toán cho vốn huy động sau một thời gian nhất định. Theo phương pháp này, các ngân hàng tính số chênh lệch giữa tài sản có và nợ phải trả đối với từng kỳ hạn và đặt chúng trong mối quan hệ với độ nhạy cảm với lãi suất của thị trường. Độ nhạy cảm với lãi suất trong trường hợp này được xác định dựa trên khoảng thời gian mà tài sản có và nợ phải trả được định giá lại theo mức lãi suất mới của thị trường. Công thức để tính mức độ thay đổi thu nhập ròng khi lãi suất thay đổi như sau: ( Trong đó: ) là sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất của nhóm i là chênh lệch giá trị ghi sổ giữa tài sản có và nợ phải trả của nhóm i 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng