Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH công nghiệp hóa chất Inchemco...

Tài liệu Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH công nghiệp hóa chất Inchemco

.PDF
67
109
79

Mô tả:

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về vốn Đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung, vốn đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại cũng như phát triển. Tùy theo mỗi hoàn cảnh kinh tế, có rất nhiều quan điểm cũng như nhận định khác nhau về vốn. Sau đây là một số quan điểm về vốn: Trong nền kinh tế tư bản, để có thể tiến hành sản xuất thì các nhà tư bản phải bỏ tiền ra để mua các tư liệu đầu vào của quá trình sản xuất hay sức lao động để tạo ra giá trị thặng dư. Theo quan điểm của Mác: “Vốn (tư bản) không phải là một vật, là tư liệu sản xuất, nó có giá trị tạm thời trong lịch sử. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê.” [1, tr.238] Còn với quan điểm của P.Samuelson - nhà kinh tế học người Hoa Kỳ: “Vốn là những hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là một trong 3 yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (vốn, lao động và đất đai)”. Có nghĩa là, không chỉ tồn tại dưới hình thái bằng tiền, vốn còn tồn tại dưới cả hình thái hiện vật như nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị… Trong cuốn “kinh tế học” của David Beg, Standley Fischer, Rudige Darnbush đã đưa ra hai định nghĩa về vốn: “Vốn là một loại hàng hóa nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hóa đã sản xuất ra các hàng hóa và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…Đất đai không được coi là vốn.” Vốn là điều kiện tiên quyết của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, để tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định, vốn của doanh nghiệp có thể là các tài sản có giá trị như nhà cửa, phân xưởng…, Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, giấy tờ có giá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn thường xuyên vận động và biến đổi, có thể ban đầu là tiền được chuyển hóa thành hiện vật rồi lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Vì vậy, vốn biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau như bằng tiền, hàng hóa, giá trị tài sản của doanh nghiệp. Tất cả được huy động, đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời. 1 Tóm lại, nguồn vốn có thể được hiểu đơn giản như sau: "Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của câc loại tài sản của doanh nghiệp, tồn tại dưới các hình thức khác nhau, được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời cho doanh nghiệp. Bất kì doanh nghiệp nào cũng cần có vốn khi thành lập doanh nghiệp, vốn gồm “Vốn chủ sở hữu và nợ, mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của chúng”. [2, tr.61] 1.1.2. Đặc điểm của vốn Như đã nói ở trên, vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua việc quản lý vốn hiệu quả, các nhà quản trị sẽ nâng cao được giá trị của doanh nghiệp qua các thời kì. Qua đó, vốn được xem như là một lượng giá trị tài sản. Nghĩa là, vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp (nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị, chất xám, thông tin…). Khi đã có đủ một lượng nhất định đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn sẽ không dừng lại ở lượng ban đầu, vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. trong quá trình vận động, vốn luôn vận động biến đổi theo một vòng tuần hoàn sao cho giá trị lúc kết thúc luôn lớn hơn giá trị của thời điểm khởi đầu, vốn từ trạng thái ban đầu đến khi kết thúc vẫn là hình thái tiền tệ. Để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm kiếm lời. Trong quá trình vận động, Vốn không tách rời chủ sở hữu, mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Để mỗi đồng vốn bỏ ra được sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả thì cần xác định được chủ sở hữu rõ ràng với những quyền lợi cũng như nghĩa vụ mà người chủ sở hữu đối với đồng vốn mình bỏ ra. Mặt khác, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Những người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Có thể hiểu rằng, quyền sở hữu vốn sẽ không thay đổi mà chỉ có quyền sử dụng vốn thay đổi. Đó cũng chính là yếu tố làm cho vốn trở thành một loại hàng hóa đặc biệt so với nhiều loại hàng hóa khác Trước khi đưa vốn vào sử dụng, hoạt động đầu tư của mình, mỗi doanh nghiệp cần để ý tới giá trị thời gian của nguồn vốn, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay chịu nhiều ảnh hường của lạm phát, khủng hoảng, giá cả…Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều nay có vai trò quan trọng khi đưa vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn. Vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nhãn hiệu, bản quyền sở hữu trí tuệ, 2 Thang Long University Library phát minh sáng chế…và những tài sản vô hình này cũng giữ một vai trò khá quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời cuả doanh nghiệp. 1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp Để thành lập một doanh nghiệp cũng như duy trì hoạt động và phát triển của doanh nghiệp, vốn là điều kiện không thể thiếu được. Vốn là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp, vốn là yếu tố đầu tiên quyết định, bảo đảm sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật. Về mặt pháp lý, một trong các yếu tố cơ bản để mỗi doanh nghiệp có thể thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính là vốn hay còn gọi là vốn pháp định (được quy định theo từng loại hình doanh nghiệp). Trong quá trình hoạt động, vốn đóng vai trò đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thuận lợi, có hiệu quả theo mục tiêu đã đề ra. Vốn là một trong những yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.Vì khi đã có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng nó để đầu tư mua bán nguyên vật liệu, tài nguyên công nghệ, phát triển kỹ thuật, thuê nhân công lao động…nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất, tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong môi trường cạnh tranh trên thị trường hiện nay, vốn giúp cho doanh nghiệp có sự chủ động hơn trong các hình thức kinh doanh, đầu tư đổi mới các trang thiết bị máy móc hiện đại, thay đổi cải tiến công nghệ...tất cả những điều này sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế như có thể đa dạng hóa sản phẩm, thay đổi mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giảm sức lao động cho nhân công mà vẫn đáp ứng được chất lượng sản phẩm cũng như nhu cầu của thị trường. Từ đó giúp doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của mình trên thị trường hiện nay. 1.2. Phân loại vốn 1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành 1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Nguồn vốn chủ sở hữu có đặc điểm không phải là một khoản nợ, đây là nguồn vốn sử dụng dài hạn, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán cũng như trả lãi suất, “Vốn chủ sở hữu có thể do các chủ sở hữu góp (góp lần đầu và góp bổ sung trong quá trình hoạt động) hoặc được hình thành từ các nguồn khác (từ kết quả kinh doanh để lại, từ các nguồn tài trợ,…)”. [3, tr.263] Vốn chủ sở hữu bao gồm: 3 - Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Nguồn vốn này do các bên tham gia thành lập doanh nghiệp tiến hành đóng góp nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh sản xuất, trong quá trình hoạt động kinh doanh nguồn vốn này có thể tăng thêm hay giảm đi. - Lợi nhuận chưa phân phối: thực chất đây chính là số tiền được tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây chính là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần từ các hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường. - Vốn chủ sở hữu khác: là số vốn sở hữu có nguồn gốc từ lợi nhuận để lại hoặc các loại vốn khác như vốn xây dựng cơ bản, kinh phí do Nhà nước cấp. 1.2.1.2. Nợ phải trả Nợ phải trả là tất cả các khoản phát sinh trong quá trinh kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán bằng nguồn lực của mình cho các tác nhân kinh tế, từ các mối quan hệ bên ngoài mà các doanh nghiệp có để huy động thêm vốn như đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức tài chính, cá nhân, vay ngân hàng, vay qua phát hành trái phiếu, thậm chí doanh nghiệp có khả năng phải nợ lương công nhân viên, nợ người bán…để có thể có nguồn vốn đáp ứng cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy, để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh ngoài ngồn vốn chủ sở hữu còn phải tận dụng các mối quan hệ để huy động thêm cho nguồn vốn của mình từ bên ngoài như: Vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, các đơn vị kinh tế khác. Hoặc có thể trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nợ người bán, nợ lương công nhân viên…để có đủ lượng vốn đáp ứng cho nhu cầu vốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với vốn vay: Doanh nghiệp có thể thông qua việc vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân, đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc bổ sung thêm cho nguồn vốn. - Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng: nguồn vốn này rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và doanh nghiệp. - Vốn vay từ thị trường chứng khoán: Ở những nền kinh tế có thị trường chứng khoán phát triển thì việc vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể vay vốn thông qua phát hành trái phiếu. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp thu hút được 4 Thang Long University Library nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ hoạt động mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình. - Vốn tín dụng thương mại: Là các khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng, được hình thành từ hoạt động mua bán trả chậm trả góp. Bên cạnh việc là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh mà tín dụng thương mại còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền cho doanh nghiệp. Nhưng các khoản tín dụng thương mại có thời hạn ngắn, vì vậy, các doanh nghiệp cần có những biện pháp quản lý một cách khoa học, có hiệu quả để nguồn vốn này có thể đáp ứng tốt cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. - Vốn liên doanh liên kết: Bên cạnh các hình thức trên, doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác để huy động thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia với nhau nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Vốn tín dụng thuê mua: Đây là phương thức tài trợ giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, thông qua hợp đồng giữa người thuê và người cho thuê. Người cho thuê là người sở hữu tài sản. Người thuê là nguời phải trả tiền thuê cho nguời cho thuê để được sử dụng tài sản mình đi thuê. 1.2.2. Phân loại vốn theo vai trò, đặc điểm chu chuyển 1.2.2.1. Vốn cố định Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất, là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên tùy thuộc vào quy mô cả các các tài sản cố định mà quyết định quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ. Điều này có tác động rất lớn đến năng lực sản xuất kinh doanh, trang thiết bị, trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vì vậy, đặc điểm của vốn cố định cũng phụ thuộc vào đặc điểm của tài sản cố định: - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh. - Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Về số lượng tài sản cố định không đổi, nhưng về mặt giá trị thì vốn cố định được dịch chuyển dần vào trong giá thành sản phẩm mà vốn cố định đó sản xuất ra, có thể hiểu rằng nó bị hao mòn cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng của nó cũng bị hao mòn đi. 5 Dựa vào dạng tài sản cố định, vốn cố định được chia làm ba loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính. - Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản chủ yếu được biểu hiện bằng hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị, dụng cụ quản lý,... nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến khi nó không còn giá trị sử dụng nữa. Tài sản cố định hữu hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc cho thuê dài hạn. - Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, nhưng xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí liên quan trực tiếp tới sử dụng đất, chi phí về bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu, các hợp đồng với khách hàng,…Tài sản cố định vô hình cũng có thể được hình thành do doanh nghiệp đầu tư hay cho thuê dài hạn. - Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của Công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể thấy được vị trí cũng như tầm quan trọng của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó sẽ có những phương hướng quản lý, đầu tư vào tài sản hợp lý. Điều này sẽ mang lại hiệu quả và năng suất cao trong hoạt động kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh cũng như chỗ đứng trên thị trường. 1.2.2.2. Vốn lưu động Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định, mỗi doanh nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên sự vận động của vốn lưu động chịu ảnh hưởng chi phối của tài sản lưu động. Vốn lưu động bao gồm những giá trị của tài sản lưu động như: Nguyên vật liệu chính - phụ, công cụ dụng cụ, thành phẩm gửi bán, vốn tiền mặt…Vốn lưu động trong các doanh nghiệp vận động 6 Thang Long University Library không ngừng liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn khác của quá trình sản xuất tạo nên sự luân chuyển của vốn lưu động, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Thông thường, tài sản lưu động được chia làm hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Hai loại tài sản này luôn vận động không ngừng, thay thế lẫn nhau nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục và thuận lợi. - Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ,…đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc quá trình sản xuất. - Tài sản lưu thông bao gồm các sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền, các khoản phải thu. Kết luận: Thông qua việc phân loại vốn như trên, ta có thể hiểu rõ thêm về vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từ những yếu tố đã nêu trên, em sẽ sử dụng cách phân loại Vốn cố định – Vốn lưu động để phân tích trong chương 2. 1.3. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn 1.3.1.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Để tồn tại và phát triển trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải sử dụng và khai thác triệt để những nguồn lực có sẵn của mình để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả cũng là một vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ? Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh kết quả từ việc quản lý và sử dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho đồng vốn sinh lời tối đa và nhắm tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn còn phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện thông qua khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn, các chỉ tiêu về hiệu quả sử vốn cố định, vốn chủ sở hữu, vốn lưu động… Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn không những cho thấy hiệu quả kinh doanh mà còn phản ánh trình độ, năng lực khai thác, sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doah nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí. 7 1.3.1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Tối đa hóa lợi nhuận - mục tiêu của bất kì doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, để có thể đạt được mục tiêu đề ra, mỗi doanh nghiệp luôn phải đặt ra những biện pháp nhằm sử dụng, khai thác nguồn vốn một cách hợp lý, triệt để. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu tất yếu, điều đó sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng sinh lời cho đồng vốn mình bỏ ra để đầu tư cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh cũng như phát triển, mở rộng quy mô của mình…điều này có ảnh hưởng tới sự tồn tại cũng như phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp, điều này có ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy khi hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao cải thiện sẽ giúp doanh nghiệp tăng được lợi nhuận, từ đó việc nâng cao uy tín, khẳng định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường sẽ thuận lợi hơn. Từ đó sẽ tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp phát triển cập nhật công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm…đáp ứng nhu cầu khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường Khi đã có các biện pháp cải thiện, đem lại hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ là bàn đạp giúp doanh nghiệp phát triển, mở rộng quy mô sản xuất của mình, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao trình độ chuyên môn, mức sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Qua đó, ta thấy rằng, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố thiết yếu, không chỉ trực tiếp ảnh hường đến lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng mà nó còn có ảnh hưởng không nhỏ tới yếu tố lao động và sự phát triển của nền kinh tế nói chung. 1.3.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng dến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Đối với mỗi doanh nghiệp, việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh chịu tác động qua lại của các nhân tố bên ngoài và bên trong, nó có thể là những tác động tích cực nhưng cũng có thể là những tác động tiêu cực. Vì vậy, các doanh nghiệp cũng như nhà quản trị doanh nghiệp cần quan tâm và nắm bắt tới các nhân tố này. Nhân tố khách quan: - Môi trường kinh tế: là tổng thể những yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tình trạng cạnh tranh, tăng trưởng kinh tế….Vì vậy, sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định sẽ giúp doanh nghiệp phát triển, nâng cao doanh thu của mình, từ đó phát triển 8 Thang Long University Library nguồn vốn, tài sản cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh sản xuất. - Môi trưởng pháp luật: là hệ thống các chế tài pháp luật, các chủ trương chính sách…của Nhà nước thông qua các chính sách kinh tế có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp, đó là những quy tắc bắt buộc doanh nghiệp phải tuân theo. Khi có một môi trường pháp luật minh bạch với các quy định chặt chẽ, hỗ trợ cũng như bảo vệ lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển ổn định và mạnh mẽ hơn trên thị trường. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống pháp luật chưa thật sự chặt chẽ, còn chồng chéo, thiếu tính cụ thể, nhiều kẽ hở, lợi dụng điều này, có không ít các cá nhân, tổ chức lợi dụng để hoạt động sản xuất kinh doanh bất hợp pháp, phá vỡ hợp đồng gây ra thiệt hại cho nhiều doanh nghiệp về mặt kinh tế cũng như hiệu quả sử dụng vốn. - Môi trường chính trị văn hóa xã hội: khách hàng của mỗi doanh nghiệp luôn tồn tại trong một môi trường văn hóa xã hội nhất điịnh, điều này đóng vai trò quan trọng cũng như có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Để một doanh nghiệp có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, bán được sản phẩm hay không, tất cả đều phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm văn hóa xã hội. Nó ảnh hưởng tới việc đưa ra quyết định về sản phẩm, công nghệ sản xuất, các kênh phân phối sản phẩm như thế nào để doanh nghiệp có thể đưa tới tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. - Môi trường kỹ thuật công nghệ: trong điều kiện phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật hiện nay cũng tạo ra những thách thức cũng như cơ hội cho các doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó có thể nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phầm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. - Nhu cầu thị trường: thị trường là nơi vừa diễn ra các hoạt động tiêu thụ sản phẩm, vừa là nơi cung cấp các thông tin cho doanh nghiệp về tình hình tiêu thụ sản phẩm, đối thủ cạnh tranh một các chính xác và kịp thời nhất. Thị trường tồn tại một cách khách quan và sẽ quy định doanh nghiệp: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Điều này có ảnh hưởng tới các yếu tố đầu vào cũng như đầu ra của doanh nghiệp. Sự biến động của các yếu tố đầu vào (như nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị…) có ảnh hưởng tới chi phí sản xuất, quyết định giá bán của sản phẩm dẫn tới sự biến động của yếu tố đầu ra, chính là khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có thể nắm bắt được thị trường để có những sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu thị trường kịp thời, đầy đủ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ cao. Mặt khác các doanh nghiệp cần xác định rõ cho mình thị trường chủ yếu, thị 9 trường thứ yếu mà doanh nghiệp sẽ hướng tới để có thể đưa ra những biện pháp, chiến lược tiêu thụ sản phẩm hiệu quả nhất. - Các nhân tố khác: đây là những nhân tố được coi là bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh…có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mà không thể lường trước được, chỉ có thể đề phòng nhằm giảm nhẹ tác động của nó. Nhân tố chủ quan: đây là những nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nó tác động tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như lâu dài. - Ngành nghề kinh doanh: đây là nhân tố đầu tiên, định hướng cho doanh nghiệp trong suốt quá trình phát triển và tồn tại. Từ đó giúp doanh nghiệp phân bổ nguồn vốn của mình sao cho hợp lý, phù hợp với ngành nghề kinh doanh, rồi đưa ra kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp cới những nguồn lực hiện có của mình. - Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp: đối với mỗi doanh nghiệp, khi đã có lượng vốn nhất định để đầu tư thì việc sử dụng nguồn vốn đó sao cho phù hợp lại là một bài toán dành cho mỗi doanh nghiệp. Điều này chủ yếu phụ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp, nhà quản trị giống như kim chỉ nam cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp, khi doanh nghiệp có một nhà quản trị tốt, có năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, tổ chức sẽ đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn, đưa ra những chiến lược, chính sách phù hợp nhằm khai thác triệt để nguồn lực, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tối thiểu hóa chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Lực lượng lao động: khi doanh nghiệp có đội ngũ lao động với trình độ tay nghề cao, có ý thức và nhiệt tình với công việc sẽ có tác động đáng kể tới chất lượng sản phẩm, thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất, nâng cao kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, việc người lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như trách nhiệm cao với công việc, sẽ giúp doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt để có thể nâng cao năng suất lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như tiêu thụ sản phẩm. Do đó, để sử dụng tiềm năng lao động đạt hiệu quả tốt nhất, doanh nghiệp cần phải có những khuyến khích về tinh thần cũng như vật chất, có những trách nhiệm một cách công bằng, chế độ lương thưởng phù hợp với người lao động. 10 Thang Long University Library 1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.3.2.1. Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm mục đích giúp các nhà quản trị doanh nghệp nhận thức được thực trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp để có thể đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Theo giáo trình “Phân tích tài chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính”, ta có thể đưa ra khái niệm: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là quá trình nghiên cứu, phân tích hoạt động, khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp dựa trên so sánh giữa kết quả đầu ra thu được với lượng chi phí bỏ ra từ đó rút ra được tình hình biến động của các thành phần vốn để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đó có tốt hay không, đạt được kết quả tốt nhất với mục tiêu đã đề ra ban đầu của doanh nghiệp hay không”. 1.3.2.2. Vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, việc quản lý và sử dụng vốn là điều rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra cho doanh nghiệp của mình những đánh giá khách quan về thực trạng về quản lý và sử dụng vốn cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. Để từ đó đưa ra các định hướng cũng như biện pháp cụ thể điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó thì việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn còn là điều kiện để các tổ chức tín dụng, ngân hàng có thể dựa vào đó để đưa ra các quyết định sẽ cho vay hay tiếp tục cho vay thay đổi với các doanh nghiệp để tránh việc rơi vào tình trạng nợ xấu. 1.3.3.Các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Dưới đây là những phương pháp thường được sử dụng để phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ và phương pháp Dupon. 1.3.3.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là một phương pháp được sử dụng phổ biển trong các hoạt động phân tích nhằm xác định, so sánh về xu hướng biến động của nguồn vốn trong doanh nghiệp thông các chỉ tiêu. Để có thể áp dụng phương pháp này, các chỉ tiêu tài chính liên quan đến nguồn vốn phải được đảm bảo về điều kiện so sánh như thống nhất với nhau về thời gian, nội dung, tính chất, đơn vị tính…và theo mục đích phân tích để xác định gốc so sánhTrong đó: gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian; kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch; giá trị so sánh có thể bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. 11 Nội dung so sánh bao gồm: - So sánh giữa số vốn thực hiện kỳ này với số vốn thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh. - So sánh giữa số vốn thực hiện với số vốn kế hoạch để xác định mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh giữa tổng số vốn của doanh nghiệp hiện có với số vốn trung bình của ngành, của các doanh nghiệp khác để có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. - So sánh theo chiều dọc để xem xét, đánh giá tỷ trọng về vốn so với tổng thể nguồn vốn của doanh nghiệp, so sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi về tương đối cũng như tuyệt đối của chỉ tiêu vốn qua các kỳ. 1.3.3.2. Phương pháp tỷ lệ Đây là phương pháp dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành nhiều nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh…Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo góc độ phân tích, người phân tích sẽ lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. 1.3.3.3. Phương pháp Dupon Mô hình Dupon là kỹ thuật có thể sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupon tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Nói cách khác, phương pháp Dupon là phản ánh mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua đó doanh nghiệp có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách khách quan, đầy đủ và hiệu quả nhằm hỗ trợ các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra được các biện pháp lâu dài trong công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn. Mô hình Dupon có thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán hàng để khảo sát hoặc giải thích kết quả của ROE, ROA,…So sánh với những hãng khác cùng ngành, phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian. 12 Thang Long University Library 1.3.4. Các thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong quá trình phân tích tình hình kinh doanh cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì hệ thống số liệu của các loại báo cáo tài chính sẽ cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết, chính xác về tình hình tài chính, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 1.3.4.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp – cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp cả về tài sản và nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định (ngày cuối cùng của một kỳ báo cáo). Thực chất, bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán, các chỉ tiêu đó được sắp xếp và chia thành từng mục, phản ánh số dư tài khoản một bên là tổng tài sản, một bên là tổng nguồn vốn. Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể biết được mối quan hệ cân đối từng bộ phận vốn và nguồn vốn, từ đó phân tích để thấy rõ tình hình sử dụng, huy động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay nợ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để có những biện pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối nguồn vốn cho hoạt động tài chính có hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí, có lợi cho doanh nghiệp. 1.3.4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh Trong quá trình phân tích tài chính, một nguồn thông tin không thể thiếu chính là báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi – lỗ). Không giống với bảng cân đối kế toán là bảng tóm tắt vị trí của doanh nghiệp tại một thời điểm, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định quản trị, đầu tư cũng như xây dựng các kế hoạch để có thể tăng được nguồn vốn cho doanh nghiệp. 1.3.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cung cấp thông tin về những nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của doanh nghiệp, trong giáo trình Phân tích báo cáo tài chính của tác giả Nguyễn Năng Phúc: “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.” Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những thông tin liên quan để đánh giá khả năng kinh doanh tạo ra tiền của doanh nghiệp, 13 phân tích khả năng thành toán, mối liên quan giữa lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng, đánh giá sự biến động của dòng tiền, các khoản nợ cũng như nguồn vốn của doanh nghiệp. 1.3.5.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 1.3.5.1.Chỉ tiêu đánh giá chung Đây là nhóm chỉ tiêu để đánh giá một cách tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE). - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) - Return on Sales ROS Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên doanh thu được tạo ra trong kỳ. Tỷ số này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn. Hoặc có thể hiểu theo một cách khác, nếu tỷ lệ này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp với giá cao, hoặc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Nếu tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình. - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) – Return on total Assets ROA Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA cho biết hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. Tuy nhiên, chí số này phụ thuộc từng ngành cụ thể. Tài sản của một doanh nghiệp được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu, cả hai nguồn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao và tăng theo thời gian càng tốt vì nó thể hiện rằng doanh nghiệp doanh nghiệp đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư bỏ ra, việc quản lý, sử dụng tài sản có hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản chịu tác động từ tỷ suất sinh lời trên doanh thu và số vòng quay tài sản. ROA càng cao khi số vòng quay tài sản và ROS càng lớn. Ta có công thức sau: ROA ROS x Số vòng quay tài sản 14 Thang Long University Library ROA Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản - Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) – Return on Equity ROE Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu ROE là thước đo tốt nhất về năng lực của một doanh nghiệp trong việc tối đa hóa lợi nhuận từ mỗi đồng vốn đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu phản ánh rằng một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này được các định bằng lợi nhuận sau thuế cuối cùng trong 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp chia cho số vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp đó đầu tư vào trong kỳ. Chỉ số này càng cao và càng tăng thể hiện khả năng sinh lời cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đạt được chỉ số ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh càng mạnh, do đó, chỉ số này giúp các nhà đầu tư đánh giá các doanh nghiệp trong cùng nành nghề để ra quyết định lựa cho đầu tư. Sử dụng phương pháp Dupon để đánh giá rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu với những nhân tố khác: ROE Hay: ROE Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu ROA x Đòn bẩy tài chính. Trong đó: Đò ẩ à Tổng nguồn vốn í Vốn chủ sở hữu 1.3.5.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. - Tỷ suất sinh lời trên vốn cố định Lợi nhuận ròng Tỷ suất sinh lời trên VCĐ Vốn cố định Tỷ suất sinh lời trên vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao. - Hiệu suất sử dụng vốn cố định ệ ấ ử ụ Đ Doanh thu thuần Vốn cố định Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết một đồng vốn đầu tư vào tài sản cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiêụ qủa sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao và vốn cố định đã được sử dụng hợp lý. 15 - Suất hao phí vốn cố định Suất hao phí VCĐ Vốn ố đị Doanh thu thuần Suất hao phí vốn cố định là đại lượng nghịch đảo của hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần sử dung bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng cao thì càng không tốt, vì việc sử dụng nhiều đồng vốn cố định chỉ để tạo ra một đồng doanh thu cho thấy doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Vì vậy chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao. 1.3.5.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán: - Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn Tổng TSLĐ Nợ ngắn hạn Khả năng thánh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ giữa tài sản lưu động với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn cho thấy khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phả trả bằng các tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu… Hệ số này càng cao thì khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn, nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Tuy nhiên nếu hệ số này quá lớn cũng không tốt, vì nó cho thấy lượng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bị tồn lại khá lớn. - Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh Tổng TSLĐ Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh là khả năng mà doanh nghiệp sử dụng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Hệ số thanh toán nhanh là thước đo về khả năng thanh trả nợ ngay và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đẩu tư tài chính cũng như nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 cho thấy doanh nghiệp có khả năng đáp ứng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Nhưng nếu hệ số này quá cao cũng không tốt, nó cho thấy tình trạng sử dụng tài sản của doanh nghiệp còn kém, không đạt được hiệu quả. 16 Thang Long University Library - Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời Tiền các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của doanh nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 cho thấy doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và ngược lại, nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 cho thấy tỷ lệ nợ được thanh toán ngay cao. Nhóm chỉ tiêu thành phần: - Hệ số lƣu kho (vòng quay hàng tồn kho) Hệ số lưu kho Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Hệ số lưu kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kì. Hệ số này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều (thể hiện doanh nghiệp sản suất hàng hóa với những sản phẩm có chất lượng tốt). Ngược lại, nếu hệ số lưu kho thấp cho thấy doanh nghiệp có một lượng vốn bị ứ đọng lại có thể do dự trữ vật tư, hàng hóa quá mức, hoặc việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt vì khi lượng hàng dự trữ trong kho không đủ đáp ứng cho nhu cầu thị trường tăng đột ngột sẽ làm cho doanh nghiệp có thể mất đi một lượng khách hàng đáng kể hay bị các đối thủ cạnh tranh giành thị phần trên thị trường. - Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình Thời gian luân chuyển à ồ kho TB 360 Hệ số lưu kho Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình cho biết cứ bao nhiêu ngày thì lượng hàng tồn kho lại được quay vòng một lần. Hệ số này càng thấp, thời gian quay vòng càng ngắn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp càng bán được nhiều hàng, khả năng kinh doanh tốt. - Hệ số thu nợ (vòng quay các khoản phải thu) Hệ số thu nợ Doanh thu thuần Các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt, hệ số này được dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động, khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, doanh 17 nghiệp sẽ có sự chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn lưu động vào sản xuất của mình. - Thời gian thu nợ trung bình Thời gian thu nợ trung bình 360 Hệ số thu nợ Thời gian thu nợ trung bình cho biết số ngày trung bình kể từ khi doanh nghiệp bán chịu đến khi thu được tiền. Hệ số này càng thấp càng tốt vì nó là khoảng thời gian mà doanh nghiệp có thể thu nợ từ khách hàng về, doanh nghiệp đã kiểm soát tốt các khoản phải thu của mình. 18 Thang Long University Library KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Từ những vấn đề ở trên, chương 1 đã phần nào giới thiệu một cách tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn từ lý thuyết tổng quát nhất về vốn, hiệu quả sử dụng vốn đến các chỉ tiêu đánh giá cũng như những yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn và tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng thực tế, những chính sách quản lý vốn, hiệu quả sử dụng vốn và những ưu – nhược điểm trong công tác quản lý vốn như thế nào của Công ty TNHH Công nghiệp Hóa chất INCHEMCO… Vì vậy, để làm rõ câu hỏi này, chương 2 sẽ đi vào phân tích tình hình thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Công nghiệp Hóa chất INCHEMCO. 19 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT INCHEMCO 2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Công nghiệp Hóa chất INCHEMCO 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Công ty TNHH Công Nghiệp Hóa chất INCHEMCO là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng hóa chất phục vụ các ngành công nghiệp trong và ngoài nước. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có những nét đặc trưng sau: Tên đầy đủ: Công ty TNHH Công nghiệp Hóa chất INCHEMCO Tên tiếng anh: Industry Chemical Company Limited Trụ sở: Số 14 Lô 26D Khu đô thị Ngã 5 Sân bay Cát Bi – quận Ngô Quyền – TP Hải Phòng Mã số thuế: 0200278475 Điện thoại: 031.3761675 Fax: 031.3760784 Website: www.inchemco.com.vn Email: [email protected] Vốn điều lệ: 5.279.076.117 VNĐ Công ty TNHH Công nghiệp Hóa chất ICHEMCO được thành lập theo quyết định số 049593 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 17 tháng 6 năm 1997. Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm hóa chất tẩy rửa phục vụ cho vệ sinh dân dụng và vệ sinh công nghiệp mà trước đây hầu như phải nhập ngoại của một số nước trên thế giới. Tiền thân của Công ty là Công ty công nghệ điện hóa ELECHEM, Công ty này được thành lập theo quyết định số 331 VKH-QĐ ngày 8 tháng 6 năm 1991 của viện trưởng viện khoa học Việt Nam (nay là Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia). Sự ra đời của Công ty những năm đầu là cả một quá trình thử thách với bao khó khăn và sự sát hạch gắt gao của sản xuất và cạnh tranh theo cơ chế thị trường. Nhưng với quyết tâm của ban lãnh đạo cùng với sự đóng góp nỗ lực của toàn thể nhân viên Công ty Công nghiệp Hóa chất INCHEMCO mà Công ty ngày một hoàn thiện và phát triển vững mạnh. 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất