Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang mi...

Tài liệu Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang minh

.PDF
62
147
64

Mô tả:

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ L LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN UẤT KINH DOANH 1.1 Tổng qu n về hiệu quả hoạt n m về u quả o t ng sản uất inh do nh n S D Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn...) đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả. Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra ,đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh là: hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. 1.1.2. Bản c ất của u quả sản xuất k n doan Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần : 1 Thang Long University Library Thứ nhất: phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối. Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là: H = K – C H : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh K : Là kết quả đạt được C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào Còn về so sánh tương đối thì: H = K\C Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần... Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp. Thứ hai - Phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là : Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội hay phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi trường.... Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế. - Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài : Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt qúa trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại lại không đạt mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng... do do mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng các chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta không thể kết luận là doanh nghiệp đang 2 hoạt động không có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả và tính hiệu quả trước mắt có thể là rái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài. 1.1.3. Va trò của u quả sản xuất k n doan ố vớ vớ doan n p Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh. 3 Thang Long University Library 1.1.4. Các nhân tố ản ưởn tớ u quả o t n S D của doan n p Các nh n tố bên ngoài Mô trườn p p ý: "Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình , quy phạm kỹ thuật sản xuất...Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đểu tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp"Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang422. Mô trườn c n trị, văn o - xã : Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hoá- xã hội quy định. Mô trườn k n tế: Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại...luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả va hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp. Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội1997, trang 424. Các nh n tố bên trong N ân tố quản trị doan n p và cơ cấu tổ c ức:Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất,huy động nhân sự, kế hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đành giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong SXKD của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị . Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. 4 Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong đó có đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất lỳ một doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng kinh doanh, thành công trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh. Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt động kém hiệu quả, không khí làm việc căng thẳng cạnh tranh không lành mạnh, tinh thần trách nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị hạn chế thì kết quả hoạt động SXKD sẽ không cao. N ân tố ao n và vốn: Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động. Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của người lao động. Có như vậy thì kế hoạch sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD mới thực hiện được CPH. Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động SXKD và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động SXKD có hiệu quả cao. Trong quá trình SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có những sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) có kiểu dáng và tính năng mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ được của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay hàm lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có mộ trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động. Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động SXKD ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ 5 Thang Long University Library sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng tài chính còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào. Trìn p t tr ển cơ sở vật c ất kỹ t uật và ứn dụn k oa ọc kỹ t uật: Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan trọng với hiệu quả hoạt động SXKD vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật lớn mới có chỗ đứng trong thị trường và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác. Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay tăng năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trwn thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của doanh nghiệp. Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động SXKD. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động SXKD mới được tiến hành. Kế hoạch SXKD có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu có được đảm bảo hay không. 1.2 Các phư ng pháp ph n t ch hiệu quả S KD 2 P ươn p p so s n Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến điều kiện, nội dung cũng như như kỹ thuật so sánh. Điều kiện so sánh: + Các tỷ số phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán. + Các tỷ số phải cùng đơn vị đo lường. Nội dung so sánh: + So sánh thực tế kì này với kì trước để thấy xu thế thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp. + So sánh giữa số liệu thực tế và kế hoạch để đánh giá mức độ hoàn thành của doanh nghiệp. + So sánh số liệu của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác hoặc với trung bình ngành. Điều này giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình tài chính của mình không chỉ so 6 với các năm gốc mà còn biết mình đang đứng ở mức độ nào so với các doanh nghiệp cùng ngành. + So sánh dọc và so sánh ngang. Phân tích theo chiều ngang: là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên các báo cáo tài chính. Qua đó thấy được sự biến động của từng chỉ tiêu. Phân tích theo chiều dọc: là việc xem xét xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể quy mô chung. Qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể. Kỹ thuật so sánh: + So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh tổng hợp số liệu, quy mô của các chỉ tiêu kinh tế Y  Y1  Y0 + So sánh bằng số tương đối: thể hiện mối quan hệ tốc độ phát triển Y  Y1  Y0  100 % Y0 Trong đó: là số liệu kì gốc dùng để so sánh, là số liệu của kì mang so sánh, Y là giá trị chênh lệch. Đây là phương pháp trực quan và đơn giản để thấy được sự thay đổi của các chỉ tiêu tài chính từ đó có thể nhanh chóng đưa ra các nhận xét và đánh giá, tuy nhiên việc so sánh không thể đạt hiệu quả cao nếu số liệu chỉ bó gọn trong thời gian ngắn, bởi như thế sẽ không biết được xu hướng biến động theo chu kì và từ đó sẽ dễ có các kết luận sai lệch. 2 2 P ươn p p p ân t c t Phương pháp tỷ lệ cũng thường được sử dụng trong phân tích tài chính. Các tỷ số tài chính được thiết lập để phân tích chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Trong phương pháp này, các tỷ số được chia thành các nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Một số nhóm tỷ số tài chính: - Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: phản ánh khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp. - Nhóm tỷ số về khả năng quản lý tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp. - Nhóm tỷ số về khả năng quản lý nợ: đánh giá việc sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. - Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời: cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. 7 Thang Long University Library Phân tích tỷ số là công cụ đầy sức mạnh trong việc phát hiện sớm các vấn đề nếu nó được sử dụng đầy đủ. Bởi việc tính toán các tỷ số dễ dàng thực hiện, không mất nhiều thời gian và cho cái nhìn trực quan về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. Hơn nữa, việc tính toán này có thể thực hiện trong nhiều thời điểm, có thể sau 1 tháng, 1 quý hay 1 năm hoặc bất cứ thời điểm nào nên có thể giúp phát hiên sớm các biến động tài chính bất thường. Mặc dù vậy, phương pháp này chỉ mang tính thời điểm, không phản ánh được cả một thời kỳ, một giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp. Vì thế các tỷ số này phải được xem xét liên tục và phải xác định nguyên nhân gây ra kết quả đó như từ HĐKD, môi trường kinh tế, yếu kém trong tổ chức, quản lý của doanh nghiệp, các nguyên nhân, yếu tố trên mang tính tạm thời hay dài hạn, khả năng khắc phục của doanh nghiệp, biện pháp khắc phục có khả thi hay không. 2 3 P ươn p p Dupont Phương pháp Dupont được đưa vào sử dụng đầu tiên khoảng Chiến tranh thế giới thứ nhất. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp như ROA, ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có quan hệ với nhau để thấy được tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức, tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp. Phương trình Dupont: + ROA = ROS * Hi u suất sử dụng tổng tài sản hay: Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần * Doanh thu thuần Tổng tài sản + ROE = ROS * Hi u suất sử dụng tổng tài sản * H số sử dụng vốn cổ phần Hay: Lợi nhuận sau Lợi nhuận sau thuế = thuế * Doanh thu thuần * Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu thuần Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu Vốn chủ sở hữu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. – Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động. 8 – Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản. – Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích Dupont kết hợp với phương pháp loại trừ để phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố đến ROA, ROE bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này, thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Cách thứ nhất: Có thể dựa trực tiếp vào mức độ biến động của từng nhân tố. Cách thứ hai: Có thể dựa vào phép thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố. Phương pháp Dupont có ưu điểm về tính đơn giản, đây là một công cụ rất tốt để cung cấp các thông tin căn bản về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào, do vậy số liệu càng sát thực tế thì các phân tích sẽ phản ánh càng tốt thực trạng tài chính của doanh nghiệp. 1.3 N i dung ph n t ch hiệu quả S KD 3 P ân t c kết quả sản xuất k n doan 1.3.1.1 Phân tích doanh thu “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”. Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường. Ph n t ch sự th y ổi củ do nh thu qu các năm. Phân tích doanh thu cần phải phân tích tốc độ phát triển qua các năm, qua đó thấy được sự biến động và xu hướng phát triển của doanh thu làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn. Nguồn số liệu để phân tích là các số liệu doanh thu thực tế qua các năm phương pháp phân tích được áp dụng là tính toán chỉ tiêu Hệ số khái quát tình hình thực hiện doanh thu theo công thức sau: Doanh thu thực hiện Hệ số khái quát tình hình thực hiện DT = Doanh thu kế hoạch Hệ sồ >1: Doanh thu tăng so với kế hoạch 9 Thang Long University Library Hệ số <1: Doanh thu giảm so với kế hoạch. Hệ số = 1: DN hoàn thành kế hoạch doanh thu trong kỳ Dựa vào tình hình nền kinh tế hiện tại để ta có thể đánh giá được việc hệ số khái quát tình hình thực hiện doanh thu lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1 là tốt hay xấu, chấp nhận được hay không chấp nhận được. Ngoài ra ta còn có thể dùng đồ thị để minh hoạ trong trường hợp qua các kỳ có sự biến động sử dụng những mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh thì phải sử dụng chỉ số giá qua các năm để tính toán loại trừ. Tốc phát triển doanh thu bình quân: √ Trong đó: T: là tốc độ phát triển doanh thu bình quân. Mn: Doanh thu năm n Mo: Doanh thu năm gốc. Tốc độ phát triển doanh thu bình quân cho biết trong n năm nghiên cứu thì tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu hằng năm đạt bao nhiêu %. Tốc độ này càng cao cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty càng tốt và ngược lại. Ph n t ch tình hình do nh thu theo tổng mức và ết cấu mặt hàng. Một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng hoặc nhóm hàng, nhất là doanh nghiệp thương mại. Mỗi mặt hàng nhóm hàng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau trong sản xuất kinh doanh đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng cũng như mức doanh thu đạt được cũng rất khác nhau. Mặt khác, trong những mặt hàng, nhóm hàng mà doanh nghiệp có khả năng và lợi thế cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Do vậy, phân tích doanh thu trong doanh nghiệp cần phải phân tích chi tiết theo từng mặt hàng, nhóm hàng trong đó có những mặt hàng, nhóm hàng chủ yếu để qua đó thấy được sự biến đổi tăng giảm và xu hướng phát triển của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư trong những mặt hàng nhóm hàng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích doanh thu theo nhóm, mặt hàng và những mặt hàng chủ yếu căn cứ vào những số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng để so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch và số thực hiện kỳ trước. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán nhằm mục đích đánh giá tình hình và khả năng đa dạng hoá các phương thức bán hàng của doanh nghiệp qua đó tìm ra những phương thức bán thích hợp cho doanh nghiệp để đẩy mạnh bán hàng tăng 10 doanh thu. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán những số liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ trước để tính toán lập biểu so sánh. 1.3.1.2. Phân tích chi phí Chi phí là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mai, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi nhuận. Để phân tích được chi phí tham gia trong kỳ của doanh nghiệp, ta xem xét các loại chi phí sau: chi phí giá vốn, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác. Tổng mức chi phí thực hiện: Là chi tiêu khái quát về tình hình thực hiện chi phí trong kỳ được so sánh giữa chi phí thực hiện và chi phí kế hoạch. Chi phí thực hiện Hệ số khái quát tình hình thực hiện chi phí = Chi phí kế hoạch Hệ sồ >1: chi phi tăng so với kế hoạch Hệ số <1: chi phí giảm so với kế hoạch. 1.3.1.3 Phân tích lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu tiên mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp.Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại. 11 Thang Long University Library Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là cơ sở để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật thông qua việc đổi mới trang thiết bị…mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thương trường, làm cơ sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng. Lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực về tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp... Doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của nhân viên trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo. Phân tích lợi nhuận là phân tích, xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố giá bán, sản lượng, chi phí cố định, chi phí biên đổi và sự tác động của chúng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ việc phân tích này sẽ giúp nhà quản lý khai thác tiềm năng của doanh nghiệp, là cơ sở đưa ra các quyết định lựa chọn hay quyết định điều chỉnh về sản xuất kinh doanh như giá bán, chi phí,.. nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để phân tích lợi nhuận ta so sánh dựa theo chỉ tiêu sau: Hệ số khái quát tình hình lợi nhuận Lợi nhuận thực hiện = Lợi nhuận kế hoạch Tỷ trọng lợi nhuận từ HĐSXKD trên tổng lợi nhuận Tỷ trọng lợi nhuận từ HĐSXKD trên tổng lợi nhuận 3 2 P ân t c Tìn Lợi nhuận từ HĐSXKD = Tổng lợi nhuận X 100 ìn Tà sản – N uồn vốn 1.3.2.1. Phân tích tình hình tài sản Phân tích biến động các khoản mục tài sản nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Phân tích biến động các mục tài sản doanh nghiệp cung cấp cho người phân tích nhìn về quá khứ sự biến động tài sản doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích biến động về tài sản của doanh nghiệp thường được tiến hành bằng phương pháp so sánh theo chiều ngang và theo quy mô chung. Quá trình so sánh tiến hành quá nhiều thời kỳ thì sẽ giúp cho người phân tích có được sự đánh giá đúng đắn hơn về xu hướng, bản chất của sự biến động 12 Bảng Ph n t ch c cấu tài sản Năm n Ch tiêu Số tiền Năm n+1 T trọng (%) Số tiền T trọng (%) So sánh Số tiền T trọng (%) I. Tài sản ngắn hạn II.Tài sản dài hạn Tổng tài sản 1.3.2.2. Phân tích biến động của nguồn vốn Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ (ngân hàng, nhà cung cấp…) cao và ngược lại. Điều này dễ thấy qua tỷ suất tài trợ và bảng phân tích sau Bảng Ph n t ch c cấu nguồn vốn Năm n Ch tiêu Số tiền T trọng (%) Năm n+1 Số tiền T trọng (%) So sánh Số tiền T trọng (%) Nợ phải trả Vốn CSH Tổng nguồn vốn 1.3.3 P ân t c u quả sử dụn tà sản 1.3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng của tổng tài sản Phân tích hiêu quả sử dụng tài sản là xem xét hiệu quả sử dụng của các loại tài sản cố định và lưu động của doanh nghiệp giữa kì này với kì trước. Phân tích tình hình sử dụng tài sản để đáp ứng kịp thời khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển tài sản. Nếu doanh nghiệp dự trữ tài sản đáp ứng kịp thời khả năng thanh toán chứng tỏ việc sử dụng tài sản có hiệu quả. Phân tích tốc độ luân chuyển của toàn bộ tài sản dựa trên các chỉ tiêu doanh thu trên tổng tài sản và lợi nhuận trên tổng tài sản để có thể thấy được một đồng tài sản (vốn) doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kì nhất định thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc lợi nhuận. 13 Thang Long University Library Phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản lưu động và 1 đồng tài sản cố định vì hiệu quả sử dụng tài sản cao hay thấp phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng của từng loại tài sản cấu thành lên tổng tài sả. Vì vậy, ta cần phân tích các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản lưu động và hiệu suất sử dụng tài sản cố định để thấy được một đồng tài sản cố định hay 1 đồng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Các ch tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Lợi nhuận ròng = Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp, thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản trong quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng = Doanh thu thuần tổng tài sản Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng đầu tư vào tài sản trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.Hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn kinh càng nhanh và ngược lại. Khi doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh tức là tăng hiệu suất sử dụng tài sản sẽ tạo ra lợi thế kinh doanh: với cùng một lượng vốn kinh doanh (hay tổng tài sản) như nhau doanh nghiệp nào có tốc độ luân chuyển vốn nhanh hơn, doanh nghiệp đo sẽ thu được kết quả kinh doanh lớn hơn hoặc ngược lại. 1.3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng của tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn thể hiện phần vốn của doanh nghiệp đầu tư vào các hạng mục tài sản có tính luân chuyển nhanh với thời gian thu hồi vốn trong vòng một năm (hoặc một chu kì kinh doanh). Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giúp đánh giá tốc 14 độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn, từ đó đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Doanh thu thuần = Tài sản ngắn hạn Chỉ số này cho biết 1 đồng giá trị tài sản lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp tạo được ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp thì tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn chậm, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thấp. Hệ số ảm nhiệm củ tài sản ngắn hạn Hệ số đảm nhiệm của tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần được tạo ra trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng được đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này biến động ngược chiều với hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn và biến động cùng chiều với thời gian quay vòng của tài sản ngắn hạn. Nghĩa là nếu hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn càng thấp thì hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, thời gian quay vòng của tài sản ngắn hạn nhanh và ngược lại nếu hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn càng cao thì hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, thời gian quay vòng của tài sản ngắn hạn càng chậm. Thời gian quay vòng của tài sản ngắn hạn 360 = Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để tài sản ngắn hạn thực hiện một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của tài sản ngắn hạn trong kỳ. Nó biến động ngược chiều với hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn. Nghĩa là chỉ tiêu này thấp thì tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại nếu chỉ tiêu này cao thì tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn chậm, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thấp. Mức tiết iệm VLĐ do tăng tốc lu n chuyển vốn Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối. 15 Thang Long University Library Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm tương đối như sau: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh Số VLĐ tiết kiệm tương đối = x 360 Kỳ luân Kỳ luân chuyển vốn chuyển lưu động kỳ so sánh - VLĐ kỳ gốc Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi(hoặc lớn hơn báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn. Công thức tính như sau: Số VLĐ tiết kiệm tuyệt đối = Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ gốc x Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ 360 - so sánh Vốn lưu động kỳ gốc 1.3.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng của tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Hiệu suất sử dụng của tài sản dài hạn Doanh thu thuần = Tài sản dài hạn Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng được đầu tư vào tài sản dài hạn thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ luân chuyển tài sản dài hạn nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng cao và ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp thì tốc độ luân chuyển tài sản chậm, hiều quả sử dụng tài sản thấp. Hiệu suất sử dụng tài sản cố ịnh: Hiệu suất sử dụngtài sản cố định Doanh thu thuần = Nguyên giá tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nhiệp. Nếu chỉ tiêu này cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả, tốc độ luân chuyển vốn cố định nhanh và ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định kém hiệu quả, tốc độ luân chuyển vốn cố định thấp. 16 T suất sinh lời củ tài sản dài hạn: Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn Lợi nhuận sau thuế = Tài sản dài hạn Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn cho biết một đồng tài sản dài hạn đầu tư cho sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản dài hạn để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Tỷ số càng cao và lớn hơn 0 cho thấy việc sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì cho thấy tài sản dài hạn của doanh nghiệp không được sử dụng đúng mức. Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ. T suất sinh lời củ tài sản cố ịnh Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định Lợi nhuận sau thuế = Nguyên giá tài sản cố định Tỷ suất sinh lời trên tài sản cố định cho biết một đồng tài sản cố định sử dụng trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.Tỷ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sảncố định càng tốt. Đối với doanh nghiệp vừa kinh doanh thương mại vừa sản xuất công nghiệp, hoạt động thương mại sẽ cho kết quả cao hơn, trong khi đó hoạt động sản xuất sẽ thấp hơn. 1.3.4. P ân t c u quả sử dụn n uồn vốn Hiệu quả sử dụng vốn là sự so sánh giữa chí phí sử dụng vốn và những lợi ích mà đồng vốn đó mang lại cho doanh nghiệp. Thông qua sự so sánh như vậy có thể thấy được ta sẽ đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là cao hay thấp, tốt hay xấu… 1.3.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng nợ Nợ là từ mà bất cứ nhà quản trị tài chính nào cũng cần phải quan tấm khi đánh gia tình hình tài chính của doanh nghiệp.Vì vậy, quản lý nợ là một trong những công việc quan trọng của nhà tài chính. Ch số nợ: Nợ phải trả Chỉ số nợ = Tổng nguồn vốn 17 Thang Long University Library Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.Tỷ số này nhỏchứng tỏ nguồn vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu được huy động từ nguồn vốn tự có.Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao.Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn, chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính. Ngược lại, tỷ số này quá cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh tức là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Ngoài ra tỷ số nợ trên tổng tài sản còn phụ thuộc vào đặc điểm, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. T số nợ / vốn CSH (D/E) Nợ phải trả D/E = Vốn CSH Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành. Ngoài ra tỷ số nợ trên tổng tài sản còn phụ thuộc vào đặc điểm, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng th nh toán l i v y: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu thế về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản. Hệ số này được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên lãi vay: EBIT Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay Chỉ số này cho ta thấy mỗi đồng nợ lãi vay được đảm bảo thanh toán bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Rõ ràng ta có thể thấy khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn và ngược lại. Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện được mức độ sinh lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, 18 suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên thì rủi ro này được hạn chế bởi thực tế lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất đề thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì doanh nghiệp cần là tạo ra một độ an toàn hợp lý. T suất sinh lời nợ v y: Tỷ suất sinh lời nợ vay Lợi nhuận sau thuế = Số tiền vay Tỷ suất sinh lời nợ vay cho biết một đồng vốn được huy động từ nguồn nợ vay tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Tỷ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn vay càng hiệu quả. 1.3.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu T suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH Lợi nhuận sau thuế = Vốn CSH Đây là chỉ số được các nhà đầu tư, cổ đông của doanh nghiệp quan tâm nhất vì nó phản ánh những gì mà họ sẽ được hưởng. Chỉ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra để đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Kết quả tính toán tỷ suất này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tự có càng cao. Ta thường dùng chi phí cơ hội của việc cho vay trên thị trường tiền tệ (trái phiếu kho bạc, tiền gửi tiết kiệm,…) làm mốc so sánh với chỉ số trên để xác định hiệu quả vốn tự có. Một doanh nghiệp phải có tỷ số này cao hơn lãi suất tiết kiệm thì mới được coi là đạt hiệu quả. Tuy nhiên tỷ số này sẽ không phản ánh đúng thực chất doanh nghiệp nếu doanh nghiệp hoạt động bằng vốn vay là chủ yếu hay vốn chủ sở hữu quá thấp. Trong điều kiện doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn, nhất là thông qua thị trường tài chính, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội tìm được nguồn vốn mới. Ngược lại, tỷ lệ này càng thấp dưới mức sinh lời cần thiết của thị trường thì khả năng thu hút vốn chủ sở hữu, khả năng đầu tư vào doanh nghiệp càng khó. 19 Thang Long University Library T suất do nh thu trên vốn CSH Tỷ suất doanh thu trên Doanh thu = vốn CSH Vốn CSH Tỷ suất này cho biết một đồng vốn CSH đưa vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn CSH càng tốt. 1.3.5. Phân tích u quả sử dụn c p Hiệu quả sử dụng chi phí nhằm xác định mức hiệu quả của chi phí và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí, được thực hiện thông qua việc tính toán và phân tích chỉ tiêu hiệu suất chi phí đã chi ra Tổng chi phí đã chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp có thể được xem xét trên hai mặt tổng chi phí cho sản xuất sản phẩm hàng hoá dịch vụ, và tổng chi phí cho cả quá trình sản xuất kinh doanh. Ch tiêu ph n t ch hiệu quả sử dụng chi ph Hiệu suất sử dụng chi phí: Cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng cao thì cho thấy việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả và ngược lại. Hiệu suất sử dụng chi phí Doanh thu = Tổng chi phí Doanh lợi trên chi phí: Phản ánh một đồng chi phí bỏ ra để thực hiện quá trình luân chuyển hàng hóa thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Doanh lợi trên chi phí 1.3.6. P ân t c u quả sử dụn Lợi nhuận sau thuế = ao Tổng chi phí n Phân tích yếu tố lao động giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình biến động về số lượng lao động của công ty, tình hình bố trí lao động từ đó có biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm sức lao động. Đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao động, trình độ thành thạo của lao động, tình hình năng suất lao động, thấy rõ khả năng tiềm tàng về lao động trên cơ sở đó khai thác có hiệu quả. Nhiệm vụ phân tích: Phân tích tình hình tăng, giảm số lượng lao động, phân tích tình hình năng suất lao động, điều này cho ta đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao động, tình hình cải tiến kỹ thuật, tổ chức lao động. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan