Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hiệu quả hoạt động tại tổng công ty cổ phần dệt hòa khánh ...

Tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động tại tổng công ty cổ phần dệt hòa khánh đà nẵng (tt)

.DOC
24
35
117

Mô tả:

1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Công ty Cổ phần Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng từ một doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần phải tự chủ trong kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác.Hơn nữa, trong những năm qua, ngành dệt may gặp nhiều khó khăn như các nhà chuyên gia nhận định: tình hình suy thoái kinh tế thế giới đang tác động trực tiếp đến ngành dệt-may, đặt các doanh nghiệp trước những khó khăn thách thức. Phần lớn các doanh nghiệp đều khẳng định thời gian qua họ gặp rất nhiều khó khăn và mục tiêu trước mắt không phải là tăng trưởng doanh số hay lợi nhuận mà là làm sao tồn tại. Tại Công ty Cổ phần Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng cũng chịu ảnh hưởng chung của ngành dệt may.Vì vậy, các nhà quản trị của Công ty phải quan tâm nhiều đến tình hình hoạt động của Công ty, phải đi sâu vào phân tích hiệu quả hoạt động để giúp cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Từ thực trạng trên tại CTCP Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng, tôi chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng ” để làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn đóng góp ý kiến của mình nhằm nâng cao chất lượng thông tin, phục vụ cho các nhà quản trị của Công ty và thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư với công ty. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là: - Tổng hợp các lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động trong Doanh nghiệp. - Phân tích hiệu quả hoạt động của CTCP Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng trong giai đoạn năm 2004 - 2008. 2 - Định hướng tổ chức công tác phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp tại Công ty CP Dệt Hòa khánh khi công ty thực sự chuyển đổi hình thức sở hữu - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty, đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty trong thời gian đến 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu: trong ngành dệt tại CTCP Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng, dựa trên số liệu báo cáo tài chính trong thời gian 5 năm: 2004 - 2008. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể của phân tích hoạt động kinh doanh như: Phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp chi tiết, phương pháp dẫn giải quy nạp để phát họa bức tranh chung về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 5. Những đóng góp của luận văn Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp. Luận văn đã phân tích một cách có hệ thống hiệu quả hoạt động, qua đó đã chỉ ra những ưu, nhược điểm về hiệu quả hoạt động của CTCP Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng. Định hướng tổ chức công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty và đưa ra các phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty, đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty trong thời gian đến 6. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận và phục lục, luận văn gồm 3 chương: 3 Chương 1: Cơ sở lý luận phân tích hiệu quả hoạt động trong Doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ HIỆU QUẢ DOANH NGHIỆP Hiệu quả hiểu theo nghĩa phổ thông, phổ biến trong cách nói của mọi người là “Kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả” [Từ điển Tiếng Việt, trang 440 - Viện ngôn ngữ học 2002] Xét gốc độ thuật ngữ chuyên môn, hiểu hiệu quả theo nghĩa kinh tế nó là “Mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào khan hiếm với đầu ra hàng hoá và dịch vụ, có thể được đo lường theo hiện vật gọi là hiệu quả kỹ thuật hoặc theo chi phí thì được gọi là hiệu quả kinh tế. Khái niệm hiệu quả kinh tế được dùng như một tiêu chuẩn để xem xét các tài nguyên được thị trường phân phối như thế nào” [Từ điển thuật ngữ Kinh tế học, trang 224-NXB Từ điển Bách Khoa Hà Nội 2001] Về mặt định lượng: bản chất của hiệu quả là kết quả thu được so với chi phí bỏ ra. Về mặt định tính: bản chất của hiệu quả thể hiện ở trình độ và năng lực quản lý ở các khâu, các cấp quản lý thông qua việc nổ lực thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội gắn liền với nhiệm vụ chính trị. 1.2. PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp về lao động, vật tư, tiền 4 vốn nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong hoạt động SXKD. Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích mà xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh, đó chính là việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ ngày càng tốt hơn nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Hiệu quả của doanh nghiệp được nghiên cứu trong phần này được xem xét một cách tổng thể bao gồm nhiều hoạt động. Một doanh nghiệp có thể có hiệu quả kinh doanh cao nhưng hiệu quả tài chính thấp vì các chính sách tài trợ không thích hợp. Hiệu quả kinh doanh được tạo thành bởi tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp không chỉ được xem xét một cách tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố thành phần của nó, đó là hiệu quả cá biệt. - Hiệu quả cá biệt: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt gồm: hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp và hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. - Hiệu quả tổng hợp: là khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đó là khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp và khả năng sinh lời của tài sản. Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm, đó là thái độ giữ gìn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu. 1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.3.1.Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1.1.Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt 5 Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cá biệt như: hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hiệu suất sử dụng tài sản cố định cuả doanh nghiệp, hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.3.1.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp, cụ thể là phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và phân tích khả năng sinh lời của tài sản như tỷ suất sinh lời tài sản ( ROA), tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE). 1.3.2. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Sự tồn tại hiệu quả tài chính sẽ đảm bảo an toàn trong một môi trường tài chính, nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm đánh giá sự tăng trưởng của tài sản doanh nghiệp so với tổng số vốn mà doanh nghiệp thực có, đó là khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE). Nhưng đối với công ty cổ phần hệ số ROE cao thì đó là thành tích hoạt động tài chính của nhà quản lý nhưng nó không đồng nghĩa với sức sinh lời cho vốn đầu tư của các cổ đông cao. Vì thế các nhà đầu tư cần sử dụng chỉ tiêu lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) và tỷ suất sinh lời của vốn cổ phần. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả. Theo quan điểm của Bied – charreton (1920) các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính gồm tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần và hiệu suất sử dụng tài sản, độ lớn đồn bẩy tài chính. 1.4. TỔ CHỨC THÔNG TIN PHÂN TÍCH HIỆU QỦA HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP Được tiến hành qua các giai đoạn như: lập kế hoạch phân tích, tiến hành phân tích và viết báo cáo phân tích và công bố kết quả phân tích. 6 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động tài chính.Do đó, đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp làm sao cho có hiệu quả cao nhất, hiệu quả này được thể hiện ở khả năng sinh lời của công ty, đây cũng là vấn đề mà các nhà đầu tư và các cổ đông đặc biệt quan tâm. Vì thế, phân tích hiệu quả hoạt động tại các công ty mà đặc biệt là CTCP càng trở nên cần thiết và có ý nghĩa bởi nó đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính công ty. Chương 1 đã trình bày một cách khái quát cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp như: các quan điểm về hiệu quả và phân tích hiệu quả, các chỉ tiêu cơ bản về phân tích hiệu quả hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp; các phương pháp phân tích chủ yếu được sử dụng cho phân tích hiệu quả hoạt động . Trên cơ sở chương 1 để chương 2 tiến hành thu thập số liệu và đánh giá thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng. Chương 2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HOÀ KHÁNH – ĐÀ NẴNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HOÀ KHÁNH – ĐÀ NẴNG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Công ty Cổ phần Dệt Hòa Khánh - Đà Nẵng với tổng số vốn điều lệ là : 3.517.570.000đ tương ứng với 351.757 cổ phần (mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng) và hoạt động chính thức kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2006 . Gồm có 368 cổ đông, giá trị và tỷ lệ vốn góp của các cổ đông như sau: 7 STT Tên thành viên 01 CBCNV trong công ty 02 03 Giá trị vốn góp Tỷ lệ vốn góp 3.231.300.000 91,87% Cổ đông ngoài Công ty 131.690.000 3,74% Công ty CP 154.580.000 4,39% 3.517.570.000 100% Cộng Đến cuối năm 2008 thì thành viên là toàn bộ CBCNV trong công ty với giá trị vốn góp là 3.600.025.658 đồng chiếm tỷ lệ là 100%. Công ty tổ chức kinh doanh theo đúng ngành nghề quy định: Sản xuất vải các loại và vải màn tuyn, kinh doanh các mặt hàng thuộc trong ngành dệt may 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 2.1.3. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính của Công ty Cơ chế quản lý tài chính được quy định trong điều lệ công ty mà CTCP Dệt Hòa Khánh – Đà Nẵng ban hành vừa tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước vừa phù hợp với đặc thù của Công ty. 2.1.4. Đặc điểm môi trường kinh doanh của công ty. Thị trường tiêu thụ: Sản phẩm chính của Công ty là vải các loại và màn tuyn các loại, được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường cả nước (miền Nam, miền Bắc, miền Trung) thông qua các đại lý bán buôn, bán lẻ. Thị phần bình quân : Miền Nam: 60,75% - Miền bắc 31,61% - Miền trung 7,64% . 2.2. TỔ CHỨC DỮ LIỆU ĐỂ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HOÀ KHÁNH – ĐÀ NẴNG. Dữ liệu để phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty chủ yếu là dữ liệu thứ cấp từ các nguồn sau: - Dựa vào các thông tin về đặc điểm hoạt động của Công ty: như thông tin về ngành dệt may, thông tin về sản xuất và kinh doanh sản 8 phẩm, thông tin về lĩnh vực kinh doanh thương mại hàng dệt may, thông tin về kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may … - Dựa vào thông tin từ các báo cáo kế toán của Công ty: Bảng cấn đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính từ các năm 2004-2008. - Ngoài ra còn sử dụng thông tin từ các báo cáo khác như báo cáo giá thành, doanh thu, lợi nhuận của từng loại sản phẩm, bảng kê đánh giá về khối lượng sản phẩm dở dang… 2.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HOÀ KHÁNH – ĐÀ NẴNG 2.3.1. Đánh giá kết quả hoạt động của công ty trong 5 năm gần đây Tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh năm 2006 tăng cao, nhưng đến năm 2008 thì tốc độ tăng cuả doanh thu vẫn cao hơn so với năm trước đó nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh và lợi nhuận trước thuế giảm. Chứng tỏ công ty đã chưa quản lý tốt các khoản chi phí đặc biệt là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.3.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của CTCP Dệt Hòa Khánh – Đà Nẵng. 2.3.2.1.Phân tích hiệu quả cá biệt Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản Hiê êu suất sử dụng tài sản qua các năm có sự biến đô êng, hiê êu suất sử dụng tài sản có xu hướng giảm dần.Năm 2004 hiệu suất sử dụng tài sản là 0,7 và giảm dần đến năm 2008 tăng là 0,8. Nguyên nhân là trong thời gian từ năm 2005 – 2006 là khoảng thời gian Công ty di dời từ địa chỉ Ngô Thị Nhậm lên khu công nghiệp Hoà Khánh nên các máy móc thiết bị phải di chuyển, không huy động hết được các thiết bị vào sản xuất.Nhưng đến năm 2008 thì hiệu suất sử dụng tài sản tăng lên 0,8 đây là khoảng thời gian mà các doanh nghiệp đang chịu sự ảnh hưởng 9 của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng doanh thu của Công ty tăng dẫn đến hiệu suất sử dụng tài sản tăng chứng tỏ sau khi cổ phần hoá Công ty đã sử dụng tài sản hiệu quả hơn. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định Từ bảng phân tích cho thấy doanh thu trong giai đoạn sau CPH tăng lên đồng thời tỷ lệ TSCĐ giảm làm cho hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty tăng lên đáng kể. Điều này thể hiê ên sau năm 2006 tức là sau cổ phần hóa Công ty đã chú trọng vào các lĩnh vực kinh doanh có thế mạnh,Công ty đã đầu tư các TSCĐ cần thiết phục vụ cho chiến lược kinh doanh đã đề ra; đồng thời cũng tiến hành thanh lý, nhượng bán các TSCĐ lạc hâ êu về kỹ thuâ êt, hay không phù hợp với chiến lược kinh doanh mới của công ty sau cổ phần hóa.Đặc biệt năm 2008 là năm mà các Công ty đã rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế chung của toàn cầu nhưng Công ty đã có những chính sách kinh doanh phù hợp nên doanh thu trong năm này đạt cao nhất trong cả giai đoạn nên hiệu qủ sử dụng TSCĐ cao nhất. Bảng 2.3 : Bảng phân tích hiê êu quả sử dụng TSCĐ ĐVT: triệu đồng Năm Năm Năm Năm Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Số TB các năm 1. Doanh thu thuần HĐKD 81.337 59.498 52.991 70.496 90.580 70.980 2. NG bq TSCĐ 83.491 62.524 58.331 56.528 54.282 63.031 0,97 0,95 0,91 1,25 1,67 1,13 Chỉ tiêu 3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ Nguồn: CTCP Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng 10 Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động Bảng 2.4: Bảng phân tích hiê êu quả sử dụng vốn lưu đô êng ĐVT: triệu đồng 2007 Năm 2008 Số TB các năm 52.991 70.496 90.580 70.980 48.910 53.448 55.389 58.333 52.373 1,78 1,22 0,99 1,27 1,55 1,36 202 296 363 283 232 266 Năm Năm Năm Năm 2004 2005 006 1. Doanh thu thuần 81.337 59.498 2. VLĐ bình quân 45.784 3. Số vòng quay VLĐ (Vòng) 4. Số ngày 1 vòng quay VLĐ Chỉ tiêu Nguồn: CTCP Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng Số vòng quay vốn lưu đô êng có xu hướng giảm dần qua các năm mă êc dù năm 2008 số vòng quay vốn có tăng so với năm 2007. Sở dĩ như vâ êy là do doanh thu thuần giảm qua các năm trong khi đó vốn lưu đô êng qua các năm tăng lên mô êt cách đáng kể, so với năm 2004 vốn lưu động năm 2008 tăng gần 6,6 tỷ đồng tương ứng 14%. Để hiểu rõ hơn ta đi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ lưu chuyển vốn lưu động: Năm 2005,2006 số vòng quay vốn lưu động giảm là do doanh thu giảm và việc quản lý vốn lưu động không hiệu quả. Tuy nhiên năm 2007, 2008 số vòng quay vốn lưu động có tăng lên nhưng so vơi năm 2004 vẫn giảm. Chính vì vậy, Công ty cần xem xét các vấn đề về đọng nợ phải thu khách hàng, về dự trữ hàng tồn kho có hợp lý không để có những biện pháp thích hợp góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn và tiết kiệm vốn. Từ kết quả phân tích trên cho ta thấy số vòng quay của VLĐ tăng lên và doanh nghiệp tiết kiệm được VLĐ một phần là nhờ sự 11 tăng lên của doanh thu. Muốn vậy ta có thể đi vào xem xét chi tiết việc phân bổ vốn trong khâu thanh toán và dự trữ thông qua số vòng quay phải thu khách hàng và số vòng quay hàng tồn kho của Công ty. Đối với hàng tồn kho: Bảng 2.6: Phân tích tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 ĐVT: triệu đồng Năm Năm 2007 2008 73.308 49.842 42.443 60.341 79.600 1. Gía vốn hàng bán 2. Gía trị hàng tồn kho 27.409 26.508 27.791 31.921 36.952 bình quân 3. Hệ số vòng quay 2,67 1,88 1,53 1,89 2,15 hàng tồn kho 4. Số ngày chu 134,60 191,47 235,72 190,44 167,12 chuyển hàng tồn kho 5.Số vòng quay HTK 2,03 bq cả giai đoạn Nguồn: CTCP Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng Số vòng quay HTK có biến động giảm qua các năm, mặc dù năm 2008 tăng so với năm 2007. Sở dĩ có tỷ lệ này là do doanh nghiệp giảm một lượng lớn hàng tồn kho vào năm 2008 đó là 1 lượng lớn thành phẩm tồn kho đã được tiêu thụ trong năm, ngược lại năm 2006 mặc dù lượng hàng tồn kho không tăng nhiều so với các năm nhưng phần lớn sản phẩm không được tiêu thụ nên vòng quay hàng tồn kho thấp nhất trong các năm.Bên cạnh đó còn phải chú ý đến đặc thù của ngành dệt, lượng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất lớn nên lượng dự trữ trong kho cũng lớn, đây cũng là yếu tố làm cho hệ số vòng quay của hàng tồn kho giảm. Bảng 2.7: Phân tích tình hình quản lý công nợ phải thu khách hàng ĐVT: triệu đồng 12 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu 1. Doanh thu bán hàng 81.337 59.498 52.991 70.496 thuần 2. SD nợ bình quân các 7.851 13.025 10.821 10.564 khoản PTKH 3. Số vòng quay các 10,36 4,57 4,90 6,67 khoản phải thu 4. Kỳ thu tiền bình quân 34,75 78,81 73,51 53,95 5. Kỳ thu tiền bq cả giai 60,36 đoạn Nguồn: CTCP Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng Năm 2008 90.580 15.290 5,92 60,77 Đối với khoản nợ phải thu cũng chiếm tỷ trọng lớn trong VLĐ, tuy nhiên với chính sách quản lý thu nợ không hiệu quả lắm như hiện nay của Công ty thì các khoản tiền bị khách hàng chiếm dụng quá lớn trong một thời gian dài làm mất đi chi phí cơ hội rất lớn, với chính sách bán tín dụng hạn chế như hiện nay, Công ty đã không thể cạnh tranh nổi với các công ty khác trên thị trường, chưa góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh, gia tăng thị phần và các chính sách thường ít hấp dẫn hơn và làm cho việc sử dụng VLĐ chưa thật sự hiệu quả.Ngoài ra còn phải kể đến việc sử dụng không hiệu quả của VLĐ là do Công ty đã cho các doanh nghiệp ứng trước một khoản tiền để thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng rất lớn trong nợ phải thu, đặc biệt vào năm 2005,2006 là những năm mà Công ty đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhiều. 2.3.2.2.Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động kinh doanh của Công ty: Về tỷ suất lợi nhuâ ên trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuâ ên trên doanh thu thuần HĐKD : Từ kết quả phân tích trên cho thấy, tỷ suất LN/doanh thu và tỷ suất LN/doanh thu thuần có dự biến động tăng giảm qua các năm một phần là do doanh thu có tăng qua các năm sau cổ phần 13 hoá nhưng tăng không đáng kể trong khi đó các khoản chi phí tăng với tốc độ cao hơn sự tăng của doanh thu làm cho các loại tỷ suất này giảm qua các năm mặc dù doanh thu có tăng lên. Để hiểu rõ được vấn đề này ta đi sâu phân tích kết cấu chi phí trong quan hệ với doanh thu – khả năng sinh lời Bảng 2.8: Bảng phân tích hiê êu quả kinh doanh tổng hợp ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 1. Tỷ suất LN/DT (%) 2. Tỷ suất LN/DT cả giai đoạn (%) 3. Tỷ suất lợi nhuận /doanh thu thuần HĐKD (%) 4. Tỷ suất LN/DTT HĐKD cả giai đoạn(%) 5. Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA) (%) 6. ROA cả giai đoạn(%) 7. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE) (%) 8. RE cả giai đoạn (%) Năm 2004 -1,52 Năm 2005 -2,75 Năm 2006 0,69 Năm 2007 1,06 Năm 2008 0,38 0,85 0,41 0,66 0,30 6,56 5,89 -0,43 -2,53 -4,96 0,96 -1,05 -1,08 -1,45 0,32 -0,25 4,83 5,50 6,52 5,86 Nguồn: CTCP Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng Qua bảng phân tích 2.9 ta thấy rằng chi phí tạo ra doanh thu giai đoạn năm 2004,2005 (giai đoạn trước cổ phần hoá) rất cao, và giảm dần vào các năm sau (giai đoạn sau cổ phần hoá).Viê êc biến động này chủ yếu vẫn là do giảm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiê p và chi phí lãi vay. ê Đối với giá vốn hàng bán: Năm 2008 tăng lên 87,88 đồng so với năm 2007 tăng 2% nguyên nhân chủ yếu là do giá các yếu tố đầu vào tăng lên theo sự biến động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.Còn các 14 loại chi phí còn lại có xu hướng giảm, điều này chứng tỏ Công ty đã có những chính sách hợp lý để tiết kiệm các loại chi phí trên. Bảng 2.9 : Bảng phân tích kết cấu chi phí trong quan hệ với doanh thu – khả năng sinh lời. ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Gía vốn hàng bán Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiê p ê Chi phí lãi vay TỔNG Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 số trung bình 90,13 1,30 83,77 2,15 80,09 2,33 85,60 1,90 87,88 1,61 86,09 1,79 2,71 5,63 3,18 2,14 3,13 3,26 8,39 102,53 13,42 104,96 13,44 99,04 9,52 99,15 6,97 99,59 9,85 100,99 Nguồn: CTCP Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng Phân tích khả năng sinh lời tài sản của Công ty Về tỷ suất sinh lợi của tài sản ( ROA): Mă êc dù có sự tăng lên đáng kể của tỷ suất này trong hai năm 2006,2007 nhưng tỷ suất này vẫn còn thấp.Như vậy chỉ tiêu này thấp là do sự tác động của chỉ tiêu lợi nhuận, mà nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu các năm chưa cao và Công ty chưa đưa ra những biện pháp để quản lý chi phí hiệu quả làm cho chi phí tăng quá . Phân tích tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE) Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE) tăng lên qua các năm trừ năm 2008, tuy nhiên mặc dù năm 2008 doanh thu tăng nhưng chi phí cũng tăng lên một lượng rất lớn làm cho chỉ tiêu này giảm xuống. Chỉ tiêu này tăng lên qua các năm, điều này chứng tỏ rằng trong giai đoạn này Công ty đã bố trí sắp xếp lại sản xuất, quản lý tốt khâu bán hàng nên làm cho chi phí giảm và điều này góp phần vào nâng cao hiê êu quả sử 15 dụng tài sản tại doanh nghiê p. Đồng thời dựa vào chỉ tiêu này giúp ê Công ty so sánh với lãi suất vay ngân hàng để quyết định nên huy đông vốn từ vốn chủ sở hữu hay từ vốn vay để tạo ra phần tích luỹ cho người chủ sở hữu, nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản lớn hơn lãi suất vay thì Công ty nên huy động vốn vay. 2.3.3. Phân tích hiệu quả tài chính 2.3.3.1. Phân tích tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) Từ bảng phân tích cho thấy tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu tăng lên trong các năm sau cổ phần hóa. Chứng tỏ Công ty đã có những chính sách kinh doanh thích hợp và sử dụng vốn hợp lý hơn trong những năm gần đây làm cho tỷ suất này tăng lên. Bảng 2.11 : Bảng phân tích hiêu quả tài chính và các nhân tố ảnh ê hưởng đến hiêu quả tài chính tại công ty ê Chỉ tiêu 1. Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) 2. ROE cả giai đoạn (%) 3. Khả năng thanh toán lãi vay 4. Tỷ suất sinh lời kinh tế tài sản (RE) (%) 5. Tỷ suất tự tài trợ (%) 6. Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA) (%) Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 -13,26 -21,59 6,35 11,48 5,17 -2,33 0,82 0,79 1,05 1,11 1,18 4,83 5,50 6,52 6,56 6,59 10,19 3,20 4,03 4,50 3,96 -1,08 -1,45 0,32 0,66 0,30 Nguồn: CTCP Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng 2.3.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính. Theo cách tiếp cận qua phương trình Dupont ta đi tập trung phân tích bốn nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROE của Công ty đó là: 16 Hiệu suất sử dụng tài sản, khả năng sinh lời từ doanh thu, cấu trúc nguồn vốn và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp đã được loại trừ ảnh hưởng do đưa về cùng mức thuế suất 28% cho cả giai đoạn phân tích trên. Đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng ta thấy rằng tỷ suất tự tài trợ qua các năm giảm rõ rệt trong khi hiê êu quả kinh doanh lại tăng không đáng kể qua các năm, riêng năm 2008 giảm so với năm 2007 thể hiê ên qua chỉ tiêu về hiê êu suất sử dụng tài sản và tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản tăng mô êt cách tương đối, bên cạnh đó khả năng thanh toán lãi vay cũng có xu hướng tăng lên. Điều này cho thấy rằng hiê êu quả tài chính của doanh nghiê êp giảm xuống là do hiê êu quả kinh doanh của Công ty tăng không đáng kể và doanh nghiê êp sử dụng mô êt đòn cân nợ chưa hợp lý. Khả năng thanh toán lãi vay có khuynh hướng tăng lên, đặc biệt năm 2006,2007 tăng lên hơn 1 lần. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn trong giai đoạn này chưa cao, lợi nhuận tạo ra được sử dụng để trả nợ vay là chủ yếu. 2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 2004-2008. Điểm mạnh: Qua kết quả phân tích trên ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản và hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng lên qua các năm, đặc biệt là các năm sau cổ phần hoá. Điều này chứng tỏ công tác quản lý tài sản của Công ty có hiệu quả hơn.Hiệu suất sử dụng VLĐ của Công ty qua các năm cũng có những biến động tăng lên. Đây cũng là điểm mạnh mà doanh nghiệp cần phát huy để thúc đẩy hiệu quả hoạt động của mình ngày càng cao hơn. Điểm hạn chế: 17 Chưa sử dụng tối đa công suất của thiết bị sản xuất, chưa có kế hoạch vận hành và sửa chữa thiết bị, chưa tận dụng tối đa thời gian không hữu ích trong quá trình sản xuất để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản. Vẫn tồn tại lượng lớn hàng tồn kho không tiêu thụ được do sản phẩm đã lỗi thời, kém chất lượng mà Công ty chưa thanh lý hết. Doanh thu của Công ty cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí và thị trường tiêu thụ của Công ty chưa khai thác tốt được thị phần tiêu thụ ở miền Trung và chưa xuất khẩu trực tiếp sang các nước trên thế giới. Do cơ cấu vốn của Công ty chưa hợp lý, chi phí lãi vay quá lớn làm cho hiệu quả tài chính của Công ty không cao. Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của tài sản vẫn thấp hơn so với ngành dệt trong thành phố Đà Nẵng KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Công ty cổ phần Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng là loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt là chủ yếu. Năm 2006 nhờ sự cải tổ bộ máy quản lý, cơ cấu lại Công ty cùng với các chính sách quản lý hiệu quả, Công ty đã gặt hái nhiều thành công, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được nâng lên.Tuy nhiên, trong hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều mặt vẫn chưa được hiệu quả hoặc hiệu quả chưa cao. Để có thể hướng tới mục tiêu là một doanh nghiệp lớn trong ngành dệt may trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt thì cần có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tạo một vị thế vững chắc trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay. Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HOÀ KHÁNH – ĐÀ NẴNG 18 3.1.ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY. 3.1.1. Lập kế hoạch phân tích Việc lập kế hoạch phân tích là bộ phận rất quan trọng, nếu không đặt ra kế hoạch phân tích thì việc phân tích sẽ diễn ra không đảm bảo dúng mục tiêu. Qua thực tế tại công ty CP Dệt Hòa khánh, các kế hoạch phân tích chính như sau: Đối tượng quan tâm Cổ đông Mục tiêu Tối đa hóa lợi ích Chỉ tiêu phân tích ROE, EPS đồng vốn đầu tư Kỳ phân tích Tại Đại hội đồng cổ đông Nhà quản lý các cấp/ Nâng cao lợi nhuận - Các chỉ tiêu hiệu hàng năm Phân tích hàng Ban điều hành hoạt kinh doanh suất sử dụng tài tháng để nhận động Mở rộng thị trường sản diện các nguy Tăng hiệu quả hoạt - Các chỉ tiêu khả cơ, điều chỉnh động nguồn lực năng sinh lời kịp thời 3.1.2. Tiến hành phân tích. Giai đoạn này bao gồm các công việc như: thu thập thông tin, tính toán các chỉ tiêu, tổng hợp kết quả phân tích và từ đó đưa ra các đánh giá nhận xét.Đối với đối tượng là cổ đông thì chỉ tiêu phân tích là ROE và EPS. Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008 lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) của Công ty tương ứng là 750 đồng năm 2006, 1.520 đồng năm 2007 và 680 đồng năm 2008. 3.1.3. Hoàn thành phân tích. Giai đoạn này bao gồm các công việc : - Lập báo cáo phân tích: báo cáo phân tích phải là một văn bản phản ánh kết quả phân tích. 19 - Tổ chức phân tích: nhằm công bố kết quả phân tích, lấy ý kiến đóng góp của các thành viên tham dự nhằm tăng cường tính chính xác, phù hợp và làm cơ sở hoàn thiện báo cáo phân tích. - Hoàn chỉnh, lưu trữ hồ sơ phân tích: sau khi ghi nhận những ý kiến đóng góp của hội nghị phân tích, báo cáo phân tích được hoàn chỉnh để phục vụ cho đại hội đồng cổ đông, yêu cầu của Ban giám đốc và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HOÀ KHÁNH– ĐÀ NẴNG. 3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nguồn vốn ngắn hạn thông qua việc quản lý vốn lưu động một cách hiệu quả. - Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ,xây dựng hệ thống quản lý nợ, theo dõi và quản lý công nợ một cách khoa học và chính xác nhằm hạn chế vốn bị chiếm dụng, sử dụng phương thức mua bán nợ. Công ty cần đưa ra một giải pháp toàn diện từ chính sách, hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy trình thu nợ. Về chính sách: Công ty phải quy đinh về điều kiện khách hàng đủ tiêu chuẩn được nợ, hạn mức nợ sau khi đã kiểm tra các thang bậc đánh giá cho từng tiêu chí cụ thể về khả năng thanh toán, doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán, cơ sở vật chất... của từng khách hàng. Về con người: Công ty nên có một bộ phận chuyên trách ở phòng kinh doanh để quản lý thu nợ và theo dõi công nợ, chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý hoặc giá trị công nợ. Về công cụ: Công ty nên đầu tư phần mềm kế toán có phần hành hỗ trợ quản lý công nợ. 20 Về quy trình thu nợ: Khi ký hợp đồng phải qua sự kiểm tra của bộ phận quản lý công nợ để chắc chắn rằng khách hàng không có lịch sử về nợ xấu, nợ khó đòi đã bị đóng hợp đồng. - Công tác quản lý hàng tồn kho: Công ty nên tìm nguồn nguyên liệu trực tiếp nhập khẩu thì giá cả rẻ hơn so với mua lại nguyên vật liệu nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước. - Công tác quản lý tài sản cố định:Nâng cao hiệu suất sử dụng của những TSCĐ đang sử dụng đồng thời kiểm kê để tìm ra những TSCĐ không cần dùng, cần thanh lý để tiến hành thanh lý, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ trong Công ty. Xây dựng chế độ quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hợp lý, thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên để tránh tình trạng TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn và để kéo dài tuổi thọ của TSCĐ. Phải có kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ phù hợp để tránh được việc ngừng sản xuất của máy móc thiết bị ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất của Công ty vừa nâng cao được công suất sử dụng máy móc thiết bị. 3.2.2. Nâng cao hiệu quả kinh tế của Công ty. - Thực hiện biện pháp khoán, tinh giảm bộ máy quản lý: - Biện pháp tăng doanh thu, quản lý tốt chi phí: + Mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm đẩy nhanh số lượng sản phẩm tiêu thụ và đặc biệt là thị trường Miền Trung,. + Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu DANATEX . + Xây dựng được kế hoạch kinh doanh có chiều sâu để có thể xuất khẩu gián tiếp và trực tiếp sản phẩm của Công ty. + Tổ chức tốt công tác kiểm tra, tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu mặt hàng kinh doanh, đa dạng hóa hình thức thanh toán, thực hiên chính sách khuyến mãi cho khách hàng để thúc đẩy doanh thu tăng lên.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan