TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
GVHD: Ths. Nguyễn Bá Thế
Nhóm: Lớp 35K03.2
1.
Nguyễn Hoàng Trung
6.
Ngô Thị Ngọc
2.
Lê Nho Ái
7.
Phạm Thị Thu Ba
3.
Đỗ Phan Bảo Ngọc
8.
Nguyễn Thị Ngọc Diệu
4.
Phạm Thị Lan Anh
9.
Nguyễn Thị Liên
5.
Lê Thị Thúy Hằng
10.
Lê Nguyễn Hoài Anh
1
MỤC LỤC
A. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN NHẬN ĐẶT PHÒNG
TẠI KHÁCH SẠN RAINBOW ĐÀ NẴNG
1. Giới thiệu hệ thống thông tin
1.1.
Giới thiệu về Khách sạn Rainbow Đà nẵng
1.2.
Quy trình hoạt động
2. Mô hình vật lý–Lưu đồ thủ công
3. Mô hình luận lý–Sơ đồ dòng chảy dữ liệu (DFD)
3.1.
Sơ đồ ngữ cảnh
3.2.
Sơ đồ phân rã
4. Lưu đồ logic
5. Cơ sở thiết kế dữ liệu logic
5.1.
Thực thể và thuô ôc tính
5.2.
Mô hình quan hệ thực thể ER
5.3.
Mô hình quan hệ
B. HỆ THỐNG THÔNG TIN SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Giới thiệu về hệ thống thông tin sản xuất kinh doanh
2. Các mức của hệ thống thông tin
2.1.
Mức tác nghiệp
2.2.
Mức chiến thuật
2.3.
Mức chiến lược
3. Các phần mềm sử dụng
3.1.
Các phần mềm chung
3.2.
Các phần mềm chuyên dụng
3.3.
Một số phần mềm cụ thể
2
A.
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN NHẬN ĐẶT PHÒNG
TẠI KHÁCH SẠN RAINBOW ĐÀ NẴNG
(Dành cho khách đặt phòng thường xuyên tại khách sạn)
1. Giới thiệu hệ thống thông tin:
1.1. Giới thiệu về Khách sạn Rainbow Đà nẵng:
Nằm ở vị trí trung tâm thành phố, trên đường Bạch Đằng - con đường đẹp nhất Đà Nẵng,
gần trung tâm mua sắm, ăn uống , giải trí, cách chợ Hàn khoảng 300m. Khách sạn
Rainbow Đà Nẵng nhìn ra dòng sông Hàn thơ mộng - niềm tự hào của người dân Đà nẵng. Chỉ
mất 10 phút đi xe từ khách sạn là du khách đã có thể hòa mình vào dòng nước trong xanh của
đại dương tại một trong sáu bãi biển đẹp nhất hành tinh theo bình chọn của tạp chí có uy tín
Forbes.
Khách sạn Rainbow 7 tầng gồm 15 phòng đầy đủ tiện nghi đạt tiêu chuẩn 2 sao, thang máy,
truyền hình vệ tinh , wifi miễn phí, có chỗ để xe ô tô ở tầng trệt miễn phí .. Khách sạn đón
khách bằng ô tô miễn phí tại Sân bay đối với khách đoàn đặt từ 3 phòng trở lên.
3
1.2. Quy trình nhật đặt phòng tại khách sạn:
Quy trình nhận đặt phòng tại khách sạn Rainbow được chia thành 2 công việc chính:
Nhận và xử lý yêu cầu đặt phòng:
Khi nhận yêu cầu đặt buồng của khách (trực tiếp hoặc gián tiếp), nhân viên lễ tân phải ghi
nhận đầy đủ những thông tin sau:
Tên khách
Giới tính, số fax,CMND, quốc tịch khách
Địa chỉ, số điện thoai hoặc fax của khách
Ngày đến, ngày đi và số ngày lưu lại
Loại phòng, số lượng và giá
Hình thức thanh toán
Các yêu cầu đặc biệt của khách ( nếu có)
Trong khi tiếp nhận yêu cầu đặt buồng của khách, nhân viên lễ tân phải kiểm tra xem số
lượng buồng và loại buồng còn trống của khách sạn có đáp ứng yêu cầu của khách hay không.
Nhân viên đặt buồng cần kiểm tra các dữ liệu về tình hình buồng trống của khách sạn qua các
thông tin về phòng (phòng trống) cũng như bảng giá để xác định khả năng tiếp nhận đặt
phòng.
Nếu khách sạn có khả năng đáp ứng yêu cầu của khách thì nhân viên sẽ xem lại mức giá,
xác nhận thông tin đặt phòng cho khách và lưu vào thông tin đặt phòng cũng như thông tin
khách hàng. (Thông tin đặt phòng được sắp xếp theo thứ tự ngày đến và thông tin khách hàng
được sắp xếp theo bảng chữ cái)
Nếu khách sạn có không có khả năng đáp ứng thì nhân viên khéo léo gợi ý cho khách
phương án thay đổi và mức giá. trong trường hợp khách đồng ý thì nhân viên lễ tân xác nhận
thông tin đặt phòng cho khách và lưu vào thông tin đặt phòng cũng như thông tin khách hàng.
Trong trường hợp khách không đồng ý và từ chối thì nhân viên đặt buồng lịch sự xin lỗi khách.
4
Yêu cầu khách xác nhận lại thông tin đặt phòng trước khi đến:
Thông thường khách sạn yêu cầu khách khẳng định lại việc đặt buồng trước ngày khách
đến là 15 ngày cho khách đoàn và 03 ngày cho khách lẻ. Khách sẽ gửi lại bản xác nhận yêu
cầu đặt phòng kèm theo những thông tin bổ sung như ngày giờ đến, yêu cầu bổ sung,… qua
email hoặc điện thoại… Dựa trên những thông tin đặt phòng của khách lễ tân sẽ cập nhật thêm
thông tin đặt phòng để lưu lại và chuyển sang bộ phận đón tiếp.
2. Mô hình vật lý-Lưu đồ thủ công:
Kị hiệu kho:
1: Thông tin Phòng (Phòng trống)
2: Bảng giá
3: Thông tin đặt phòng (sắp xếp theo thứ tự ngày đến)
4: Thông tin khách hàng (sắp xếp theo bảng chữ cái)
5
KHÁCH HÀNG
LỄ TÂN
Yêu cầu
đặt phòng
BỘ PHẬN TIẾP ĐÓN
Yêu cầu
đặt phòng
1
Ghi thông tin
Xác nhận khả
năng đáp ứng
Không có
khả năng
đáp ứng
Gợi ý
khác
Gợi ý
khác
Xem xét
đặt phòng
Không
đồng ý
Đồng ý
Lời
từ chối
Yêu cầu
đặt phòng
3
Yêu cầu
đặt phòng
Lời
từ chối
Xác nhận
đặt phòng
Thông tin
đặt phòng
Yêu cầu
xác nhận
Yêu cầu
xác nhận
Xác nhận
thông tin
Thông tin
bổ sung
Có
khả năng
đáp ứng
Thông tin
đặt phòng
Thông tin
bổ sung
3
Cập nhật
thông tin
Thông tin
đặt phòng
cập nhật
3
6
3
2
Thông tin
đặt phòng
cập nhật
3. Mô hình luận lý–Sơ đồ dòng chảy dữ liệu (DFD)
3.1. Sơ đồ ngữ cảnh:
Yêu cầu được chấp nhận
Thông tin thay đổi
0
KHÁCH HÀNG
Y.cầu
Quy trình nhận Thông tin đặt phòng
đặt phòng đặt phòng khách
đã cập nhật
sạn
BP ĐÓN TIẾP
Yêu cầu xác nhận thông tin
Lời từ chối
Gợi ý phòng và mức giá
3.2. Sơ đồ phân rã:
Quy trình nhận đặt phòng tại khách sạn Rainbow được chia thành 2 công việc chính:
NHẬN
ĐẶT PHÒNG KHÁCH SẠN
NHậN VÀ XỬ LÝ YÊU CẦU
YÊU CẦU KHÁCH XÁC
ĐẶT PHÒNG
NHẬN LẠI
7
Yêu cầu xác nhận đặt phòng
D
1
Bảng giá
D2
Yêu cầu được chấp nhận
Danh sách phòng trống
2.0
1.0
KHÁCH HÀNG
Yêu cầu
Nhận và xử lý
yêu cầu đặt
phòng
đặt phòng
Thông tin đặt phòng
chưa cập nhật
Yêu cầu khách
xác nhận lại
TT đặt
phòng đã
cập nhật
BP ĐÓN TIẾP
Lời từ chối
Gợi ý phòng và mức giá
D
3
Thông tin thêm
Thông tin đặt
D
phòng
3
Thông tin khách
8
4.
Lưu đồ logic: Dành cho khách hàng thường xuyên của khách sạn
BẮT ĐẦU
Nhâ ôn y/c và
ghi nhâ ôn thông
tin từ khách
Xử lý yêu cầu
Có đáp ứng
y/c của
khách hay
không?
Không
Gợi ý phương án
thay đổi phòng &
mức giá
Có
Có đồng ý
với phương
án thay đổi
hay không?
Không
Xin lỗi &
giới thiê ôu
sang KS
khác
Có
Xử lý và lưu
tt của khách
Yêu cầu khách xác
nhâ ôn lại tt đă ôt phòng
Có thay đổi
tt đă ôt
phòng?
Có
Câ ôp nhâ ôt lại
9
tt đă ôt phòng
Không
Tổng hợp
tình hình
đă ôt phòng
& chuyển
đến BP đón
tiếp
KẾT
THÚC
5.
Cơ sở thiết kế dữ liệu logic:
5.1.
Xác định thuộc thể và những thuộc tính
a. Các thuộc thẻ
PHIẾU ĐẶT PHÒNG
LOẠI PHÒNG
KHÁCH HÀNG
b. Những thuộc tính
Thực thể
Thuộc tính
Mã phiếu đặt phòng #,ngày đến, ngày đi, hình thức thanh
toán, thời gian lưu lại, yêu cầu đặc biệt, mã khách hàng, tên
PHIẾU ĐẶT PHÒNG
khách hàng, địa chỉ, số ĐT, giới tính, số fax,CMND, quốc
tịch, [mã loại phòng, tên loại phòng, giá, số lượng]*
Mã loại phòng #, tên loại phòng, giá, số lượng
LOẠI PHÒNG
Mã khách hàng #, tên khách hàng, số ĐT,giới tính, địa chỉ, số
KHÁCH HÀNG
5.2.
fax, số CMND, quốc tịch
Xác định mối quan hệ tồn tại giữa những thực thể
Thực thể
Thực thể
Tên mối quan hệ
Mối quan hệ
KHÁCH HÀNG
PHIẾU ĐẶT PHÒNG
Đặt
1:n
PHIẾU ĐẶT PHÒNG
LOẠI PHÒNG
Bao gồm
n:m
5.3.
Mô hình thực thể - mối quan hệ
KHÁCH HÀNG
1
Đặt
n
PHIẾU ĐẶT PHÒNG n
Bao gồm
m
10
LOẠI PHÒNG
5.4.
Chuyển các thực thể thành các mối quan hệ
PHIẾU ĐẶT PHÒNG (Mã phiếu đặt phòng #, ngày đến, ngày đi, hình thức thanh toán, thời
gian lưu lại, yêu cầu đặc biệt, mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, số ĐT, giới tính, số
fax,CMND, quốc tịch, [mã loại phòng, tên loại phòng, giá, số lượng] *
KHÁCH HÀNG (Mã khách hàng #, tên khách hàng, số ĐT,giới tính, địa chỉ, số fax, số
CMND, quốc tịch)
LOẠI PHÒNG (Mã loại phòng #, tên loại phòng, giá, số lượng )
5.5.
Chuẩn hóa các quan hệ
PHIẾU ĐẶT PHÒNG (Mã phiếu đặt phòng #, ngày đến, ngày đi, hình thức thanh toán, thời
gian lưu lại, yêu cầu đặc biệt, mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, số ĐT, giới tính, số
fax,CMND, quốc tịch, [mã loại phòng, tên loại phòng, giá, số lượng] *
Dạng chuẩn hóa thứ nhất: 1NF
PHIẾU ĐẶT PHÒNG (Mã phiếu đặt phòng #, ngày đến, ngày đi, hình thức thanh toán, thời
gian lưu lại, yêu cầu đặc biệt, mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, số ĐT, giới tính, số
fax,CMND, quốc tịch)
CHI TIẾT PHIẾU ĐẶT PHÒNG (Mã phiếu đặt phòng #, mã loại phòng #, tên loại phòng,
giá, số lượng)
Dạng chuẩn hóa thứ hai: 2NF
PHIẾU ĐẶT PHÒNG (Mã phiếu đặt phòng #, ngày đến, ngày đi, hình thức thanh toán, thời
gian lưu lại, yêu cầu đặc biệt, mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, số ĐT, giới tính, số
fax,CMND, quốc tịch)
CHI TIẾT PHIẾU ĐẶT PHÒNG (Mã phiếu đặt phòng #, mã loại phòng#, số lượng)
LOẠI PHÒNG (Mã loại phòng #, tên loại phòng, giá)
Dạng chuẩn hóa thứ ba: 3NF
CHI TIẾT PHIẾU ĐẶT PHÒNG: (Mã phiếu đặt phòng #, mã loại phòng #, số lượng)
LOẠI PHÒNG (Mã loại phòng #, tên loại phòng, giá)
PHIẾU ĐẶT PHÒNG (Mã phiếu đặt phòng #, ngày đến, ngày đi, hình thức thanh toán, thời
gian lưu lại, yêu cầu đặc biệt, mã khách hàng)
KHÁCH HÀNG (Mã khách hàng #, tên khách hàng, địa chỉ, số ĐT, số fax, số CMND, giới
tính, quốc tịch)
11
5.6.
Sơ đồ mô hình dữ liệu logic:
PHIẾU ĐẶT PHÒNG
Mã Phiếu đặt phòng #
Ngày đến
Ngày đi
Hình thức thanh toán
Thời gian lưu lại
Yêu cầu thanh toán
Yêu cầu đă ôc biê ôt
Mã khách hàng
KHÁCH HÀNG
Mã khách hàng #
Tên khách hàng
Địa chỉ
Số điê ôn thoại
Số CMND
Số Fax
Giới tính
Quốc tịch
CHI TIẾT PHIẾU ĐẶT PHÒNG
LOẠI PHÒNG
Mã Phiếu đặt phòng #
Mã loại phòng #
Số lượng
Mã phòng #
Tên loại phòng
Giá
12
B. HỆ THỐNG THÔNG TIN SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Giới thiệu về hệ thống thông tin sản xuất kinh doanh
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ
chức. Nó bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối
những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người soạn thảo các quyết định trong
tổ chức.
Đây cũng là tên gọi của một chuyên ngành khoa học. Ngành khoa học này thường được
xem là một phân ngành của khoa học quản lý và quản trị kinh doanh. Ngoài ra, do ngày nay
việc xử lý dữ liệu thành thông tin và quản lý thông tin liên quan đến công nghệ thông tin, nó
cũng được coi là một phân ngành trong toán học, nghiên cứu việc tích hợp hệ thống máy tính
vào mục đích tổ chức.
Hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất là một tập hợp và kết hợp của các phần
cứng, phần mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tạo, tái
tạo, phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục tiêu của kinh
doanh và sản xuất của tổ chức. Hệ thống thông tin sản xuất hỗ trợ ra quyết định đối với các
hoạt động phân phối và hoạch định các nguồn lực cho sản xuất.
13
Tùy từng doanh nghiệp mà các hệ thống sản xuất sẽ có những hình thức khác nhau: sản xuất
theo dòng liên tục, sản xuất hàng loạt, sản xuất theo yêu cầu và theo hợp đồng, sản xuất dịch vụ
hay sản phẩm.
Mục tiêu của hệ thống sản xuất:
- Cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố sản xuất khác
- Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu
- Tim kiếm nhân công, mặt bằng nhà xưởng và các thiết bị sản xuất
- Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, nhân công, nhà xưởng và thiết bị sản xuất
- Sản xuất sản phẩm dịch vụ
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ đầu ra
- Kiểm tra và theo dõi việc sử dụng và chi phí các nguồn lực cần thiết.
Các hệ thống thông tin sản xuất tác nghiệp và sách lược thường sử dụng dữ liệu của hệ
thống tài chính: mua hàng và cộng nợ phải trả, hàng tồn kho, bán hàng và cộng nợ phải thu, chi
phí giá thành. Các nhà quản lí sản xuất sẽ sử dụng các thông tin này cùng với các hệ thống
thông tin tác nghiệp sản xuất như hệ thống giao/nhận hàng, hệ thống kiểm tra chất lượng để hỗ
cho quá trình ra quyết định tác nghiệp và sách lược.vd
Một số thông tin bên ngoài như các cơ sở dữ liệu trực tuyến của chính phủ, các cơ sở dữ
liệu khóa học và công nghiệp lại cung cấp thông tin hỗ trợ cho các quyết định chiến lược.
Hệ thống thông tin kinh doanh sản xuất bao gồm:
-
HTTT kinh doanh: theo dõi dòng thông tin thị trường, thông tin công nghệ và đơn
đặt hàng của khách hàng. Nhận thông tin sản phẩm từ HTTT SX, phân tích và đánh giá
để đưa ra các kế hoạch SX phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
-
HTTT sản xuất: nhận kế hoạch sản xuất từ HTTT kinh doanh quản lý thông tin
nguyên vật liệu của các nhà cung cấp, theo dõi quá trình sản xuất. cập nhật thông tin
và tính tổng chi phí của quá trình sản xuất cùng với thông tin sản phẩm để chuyển qua
HTTT kinh doanh làm cơ sở cho hệ thống thông tin kinh doanh xác định giá, chiến lược
trong quá trình phát triển của công ty.
14
Các hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất theo cấp quản lý
Mức quản lý
Các hệ thống thông tin
kinh doanh và sản xuất
- Hệ thống thông tin mua hàng
- Hệ thống thông tin nhận hàng
- Hệ thống thông tin kiểm tra chất lượng
Tác nghiệp
- Hệ thống thông tin giao hàng
- Hệ thống thông tin kế toán chi phí giá
thành
- Hệ thống thông tin quản trị hàng dự trữ
và kiểm tra
-
Chiến thuật
- Hệ thống thông tin hoạch định
nhu cầu nguyên vật liệu
- Hệ thống thông tin Just-in-time
- Hệ thống thông tin hoạch định hàng dự
trữ
- Lập kế hoạch và định vị doanh nghiệp
- Lên kế hoạch và đánh giá công nghệ
- Xác định lịch trình sản xuất
Chiến lược
- Thiết kế bố trí sản xuất trong doanh
nghiệp
2. Các mức của hệ thống thông tin:
2.1. Mức tác nghiệp:
Có nhiều hệ thống thông tin tác nghiệp hỗ trợ chức năng sản xuất, đã phần trong số đó là
một phần của hệ thống thông tin kế toán tài chính như phân hệ mua hàng, cộng nợ phải trả,
hàng tồn kho, xử lí đơn đặt hàng, cộng nợ phải thu hay lương.
Các hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất ở cấp tác nghiệp gồm có:
Hệ thống thông tin mua hàng
15
Hệ thống này có chức năng duy trì dữ liệu về mọi giái đọan của quá trình cung cấp nguyên
vật liệu và hàng hóa mua vào phục vụ sản xuất, ví dụ tệp dữ liệu về bảng giá nguyên vật liệu và
hàng hóa phục vụ sản xuất, làm cơ sở lựa chọn nhà cung cấp hay tệp các đơn đặt hàng.
Hệ thống thông tin nhận hàng
Mỗi khi nhận hàng cần có sự kiểm nhận cẩn thận và chính xác về số lượng, chất lượng hàng
giao nhận nhằm cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan như bộ phận cộng nợ phải trả, bộ
phận kho và bộ phận sản xuất.
Hệ thống cung cấp các báo cáo gồm các thông tin về:
- Ngày nhận hàng
- Số hiệu và tên nhà cung cấp
- Số hiệu tên đặt hàng của đơn vị
- Mã hiệu mô tả các mặt hàng giao nhận
- Số lượng đặt mua và số lượng thực giao nhận
- Thông tin về tình trạng hư hỏng của các hàng hóa giao nhận( nếu có )
Hệ thống thông tin kế toán chi phí giá thành
Nhiều phân hệ thông tin mức tác nghiệp của hệ thống tài chính kế toán thực hiện việc thu
thập và báo cáo thông tin về các nguồn lực được sử dụng cho sản xuất, trên cơ sở đó có thể xác
định được chính xác chi phí sản xuất cho các sản phẩm và dịch vụ.
Các hệ thống kế toán chi phí giá thành kiểm soát ba nguồn lực chính cho sản xuất:
- Nhân lực
- Nguyên vật liệu
- Máy móc thiết bị
Bên cạnh nhu cầu thông tin về ba nguồn lực trên các nhà quản lí sản xuất còn cần đến cả
những thông tin về bố trí sản xuất trong doanh nghiệp:
- Phương tiện vật chất nào được sử dụng cho sản xuất?
- Thời gian sử dụng
- Sử dụng cho sản phẩm dịch vụ nào
- Sử dụng bao nhiêu
Với các báo cáo được cung cấp bởi các hệ thống thông tin trên, các nhà quản lí có thể kiểm
soát được chi phí sản xuất và việc phân bổ nguồn lực sản xuất
HTTT kiểm tra chất lượng: cung cấp thông tin tình trạng sản phẩm từ nguyên vật liệu
16
đến sản phẩm dở dang cho tới thành phẩm cho những bộ phận mua hàng, hệ thống phát triển
và thiết kế sản phẩm , các nhà qlý
HTTT giao hàng: hỗ trợ và kiểm soát quá trình dự trữ và giao hàng
2.2. Mức chiến thuật:
Hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất ở cấp chiến thuật nhằm hỗ trợ nhà quản lý
điều khiển và kiểm soát những quá trình kinh doanh và sản xuất, phân chia các nguồn lực
hiện có để đạt được mục tiêu kinh doanh và sản xuất do mức chiến lược đề ra
Hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất ở cấp chiến thuật bao gồm :
Hệ thống thông tin quản trị và kiểm soát hàng dự trữ
Hệ thống xác định mức tồn kho an toàn/mức đặt hàng lại.
Hệ thống xác định điểm đặt hàng kinh tế (EOQ)
17
HTTT hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là quá trình xác định chính xác mức hàng dự trữ cần
cho kế hoạch sản xuất, xác định khoảng thời gian cần thiết để có thể nhận được hàng từ nhà
cung cấp, tính toán lượng đặt hàng với một chi phí hợp lí nhất, sau đó đặt mua tại thời điểm
hợp lí nhất vào đúng lúc cần đến.
Hệ thống này cần phải xác định cho được:
18
- Loại vật liệu cần cho mỗi kỳ sản xuất
- Số lượng
- Thời gian cần vật liệu
-
Lịch trình sản xuất các sản phẩm: những sản phẩm cần sản xuất, thời gian cần sản xuất
các sản phẩm đó
- Hóa đơn nguyên vật liệu của sản phẩm
HTTT Just-in-time: loại trừ lãng phí trong việc dùng máy móc, không gian, thời gian
làm việc và vật tư.
HTTT hoạch định năng lực sản xuất:
Mục tiêu của hoạch định năng lực sản xuất là để chắc chắn rằng nhân lực, máy móc và các
phương tiện sản xuất có đủ vào đúng lúc cần để thỏa mãn nhu cầu sản xuất như mục tiêu sản
xuất đã đề ra.
Hệ thống có nhiệm vụ hỗ trợ việc hoạch định năng lực sản xuất thông quá một trong hai kỹ
thuật sau:
Một là, kỹ thuật hoạch định năng lực sơ bộ. Với kỹ thuật này người ta có thể đưa ra một ước
tính sơ bộ về nhu cầu năng lực sản xuất, dựa trên lịch trình sản xuất tổng hợp, nghĩa là các mục
tiêu sản xuất có trong lịch trình sản xuất tổng hợp được biến đổi thành những nhu cầu về nhân
lực cũng như về năng lực sản xuất (số giờ công lao động, số giờ khấu hao máy…) cần để đãp
ứng các mục tiêu sản xuất. Sau đó những ước tính sơ bộ này sẽ được phân bổ cụ thể tới các
nhóm làm việc cũng như các phân xưởng sản xuất, nhằm xác định tính khả thi của các mục tiêu
sản xuất với phương tiện hiện có. Mục đích của kỹ thuật này là xác định xem năng lực sản xuất
đã đủ hay chưa.
Thứ hai, kỹ thuật hoạch định nhu cầu năng lực chi tiết. kỹ thuật này cung cấp những ước
tính chi tiết về năng lực sản xuất hiện có. Hinh thức hoạch định này cần những thông tin về
nguồn nhân lực và hóa đơn nguyên vật liệu.
HTTT điều độ SX: phân chia việc dùng các thiết bị sản xuất đặc thù cho việc sản xuất các
thành phẩm phù hợp với lịch trình sản xuất
HTTT phát triển và thiết kế sản phẩm : phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu kế
hoạch với chi phí ít nhật về nguồn lực
2.3. Mức chiến lược
Các quyết định chiến lược có thể là:
19
- Định vị doanh nghiệp
- Nâng cấp doanh nghiệp
- Xây dựng một doanh nghiệp mới
- Thiết kế và triển khai một phương tiện sản xuất mới
- Lựa chọn công nghệ được sử dụng trong quá trình sản xuất
3. Phần mềm máy tính dành cho kinh doanh sản xuất:
3.1. Phần mềm ứng dụng chung dùng cho chức năng kinh doanh sản xuất bao gồm
Thống kê
Cơ sở dữ liệu
Bảng tính điên tử
Quản lý dự án
3.2. Phần mềm chuyên biệt dùng cho chức năng kinh doanh sản xuất bao gồm
Kiểm tra chất lượng
Sản xuất và thiết kế có trợ giúp của máy tính CAD/CAM
Lựa chọn nguyên vật liệu (Material Selection Software)
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu ( Material Requirement Planning)
3.3. Một số phần mềm cụ thể:
5.5.1. Phần mềm mua hàng Xman – PM
Xman – PM 2.0 (XMan - Purchase Mangagement) phần mềm Quản lý Mua hàng trong hệ
thống Xman – ERP là một môi trường cộng tác liên kết công việc của tất cả cán bộ phụ trách
cung ứng vật tư / hàng hoá của doanh nghiệp. Bắt đầu từ khâu lập phiếu yêu cầu mua hàng
duyệt phiếu yêu cầu yêu cầu báo giá lựa chọn nhà cung cấp lập đơn đặt hàng ký hợp
đồn tiếp nhận hàng nhập kho nhận hoá đơn mua hàng ghi nhận công nợ thanh
toán.
Thông tin được các cán bộ tham gia trong quy trình mua hàng tuần tự bổ sung qua các khâu
xuyên suốt theo quá trình mua hàng. Thông tin được liên kết, cập nhật tức thời và không có bất
cứ sự trùng lắp nào. Công việc ở từng khâu được quy cách hoá và đơn giản hoá giúp cán bộ
mua hàng xử lý công việc chính xác nhanh chóng và gọn nhẹ.
20
- Xem thêm -