TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
TI
GVHD: NGUYỄN
N THỊ
TH UYÊN UYÊN
TRƯỜNG
NG ĐẠI
Đ HỌC KINH TẾ TP-HCM
VIỆN
N ĐÀO TẠO
T
SAU ĐẠI HỌC
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
NGHI
-------0o0------
BỘ MÔN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Bài thuyết trình:
PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
TI
& ỨNG
NG DỤNG
D
PTDT VINAMILK
GVHD: TS Nguyễn Thị Uyên Uyên
LỚP : Cao học Đêm 3 - K22
TP- HCM, ngày 07 tháng 04 năm 2014
201
1
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
MỤC LỤC
1. Dòng tiền.......................................................................................................................................5
1.1. Khái niệm dòng tiền................................................................................................................5
1.2. Mục tiêu phân tích dòng tiền ..................................................................................................6
1.3. Ý nghĩa phân tích dòng tiền....................................................................................................7
2. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.............................................................................................................9
2.1. Khái niệm ...............................................................................................................................9
2.2. Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.................................................................................9
2.3. Ý nghĩa của việc lập BCLCTT....................................................................................................10
2.4. Hạn chế BCLCTT .....................................................................................................................11
2.5. Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ...............................................................................11
2.5.1. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh......................................................................11
2.5.2. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư .............................................................................12
2.5.3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài trợ..............................................................................13
2.6. Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ..........................................................................14
2.6.1. Phương pháp trực tiếp: ..................................................................................................14
2.6.2. Phương pháp gián tiếp: ..................................................................................................16
2.6.3. Sự giống và khác nhau giữa 2 phương pháp...................................................................17
3. Thước đo phân tích dòng tiền......................................................................................................17
3.1. Dòng tiền hoạt động (hay còn gọi là Dòng tiền thô – Operating cash flow - OCF).................17
3.2. Dòng tiền tự do (FCF – Free Cash Flow) ..............................................................................18
4. Các tỷ số dùng trong phân tích dòng tiền ....................................................................................19
4.1. Tỷ số đảm bảo dòng tiền:......................................................................................................19
4.2. Tỷ số tái đầu tư:....................................................................................................................20
4.3. Tỷ số dòng tiền hoạt động/ Doanh thu thuần (Operating Cash Flow/ Sales Ratio):...............20
4.4. Tỷ số dòng tiền tự do/ dòng tiền hoạt động (Free Cash Flow/ Operating Cash Flow Ratio): .21
4.5. Các tỷ số đảm bao tính thanh khoản và khả năng thanh toán của dòng tiền – Cash Flow
Coverage Ratios ..........................................................................................................................21
4.5.1. Tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: .........................................................21
4.5.2. Tỷ số đám bảo khả năng thanh toán chi tiêu vốn: ..........................................................21
4.5.3. Tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán cổ tức tiền mặt: .....................................................22
4.5.4. Tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán chỉ tiêu vốn và cổ tức tiển mặt:..............................22
2
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
4.6. Các tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán nợ vay và lãi vay:...................................................22
4.7. Tỷ số thanh toán tài chính: ...................................................................................................23
4.8. Khả năng trả nợ và lãi vay: ..................................................................................................23
4.8.1. Thanh toán nợ:...............................................................................................................23
4.8.2. Thanh toán nợ dài hạn ...................................................................................................23
5. Quy trình phân tích dòng tiền:....................................................................................................24
6. Các ứng dụng trong phân tích dòng tiền .....................................................................................25
6.1. Ứng dụng phân tích ..............................................................................................................25
6.2. Ngăn ngừa tình trạng khó khăn............................................................................................27
7. Phân tích dòng tiền VINAMILK giai đoạn (2009-2013) ..............................................................27
3
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
LỜI MỞ ĐẦU
Dòng tiền ròng hoặc đơn giản hơn ta gọi là dòng tiền, là dòng tiền vào trừ cho dòng tiền
ra tại thời điểm hiện tại.Phân tích dòng tiền là phân tích dòng tiền vào và dòng tiền ra
trong một thời kỳ nhất định và là một trong những thước đo quan trọng khi phân tích tài
chính của một doanh nghiệp. Phương pháp đo lường dòng tiền ghi nhận dòng tiền vào khi
công ty nhận được tiền nhưng không nhất thiết đó là thu nhập và ghi nhận dòng tiền ra
khi công ty chi tiền nhưng không nhất thiết đó là chi phí. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho
thấy dòng tiền được tính từ hoạt động chủ yếu của công ty đó là hoạt động kinh doanh,
đầu tư và tài trợ. Thông qua dòng tiền có thể giúp chúng ta đánh giá khả năng trả nợ của
công ty, chi trả cổ tức, gia tăng năng lực sản xuất và tăng nguồn tài trợ. Bài nghiên cứu
này chúng tôi tập trung mô tả dòng tiền và sự cần thiết phải phân tích dòng tiền khi phân
tích các báo cáo tài chính.
4
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
1. Dòng tiền
1.1. Khái niệm dòng tiền
Dòng tiền là một thuật ngữ kế toán dùng để chỉ số tiền mà một công ty nhận được hoặc
phải chi ra trong một khoảng thời gian xác định, hoặc trong một dự án nhất định. Việc
tính toán dòng tiền có thể được sử dụng vào các mục đích:
•
Đánh giá tình trạng kinh doanh của một doanh nghiệp hay một dự án.
•
Đánh giá khả năng thanh khoản, bởi vì có lãi không có nghĩa là có khả năng thanh
khoản tốt. Một công ty làm ăn có lãi nhưng thiếu tiền mặt thì hoàn toàn có thể phá sản.
•
Tính toán tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (Rate of Return - ROR). Các dòng doanh thu và
chi phí được sử dụng như đầu vào cho các mô hình phân tích tài chính như IRR (Internal
Rate of Return - tỷ lệ hoàn vốn nội bộ) hay NPV (Net Present Value - Giá trị hiện tại
thuần).
•
Kiểm tra thu nhập hay tăng trưởng của một doanh nghiệp khi người ta cho rằng số
liệu kế toán không phản ánh chính xác thực tế kinh doanh của doanh nghiệp.
Dòng tiền có thể được phân ra làm 3 loại chính:
•
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, là các hoạt động có liên quan trực tiếp đến
việc sản xuất và cung cấp hàng hóa và dịch vụ của một công ty, tính toán trên kết quả
hoạt động kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp. Đây cũng là dòng tiền được các
nhà đầu tư quan tâm nhất.
•
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư, là các hoạt động mua và bán các tài sản dài hạn,
tính trên các hoạt động sử dụng vốn, như đầu tư hay mua lại doanh nghiệp khác.
•
Dòng tiền từ hoạt động tài trợ, là các phương tiện huy động, rút vốn và cung cấp
vốn để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư, tính trên các hoạt động tài
chính như vay/trả nợ, phát hành hay mua lại cổ phiếu, thanh toán cổ tức...
5
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
1.2. Mục tiêu phân tích dòng tiền
Báo cáo dòng tiền sẽ hữu ích cho các nhà quản trị tài chính và những người có quan tâm
phân tích được dòng tiền của doanh nghiệp. Các nhà quản lý có thể chú ý đặc biệt tới
những phân loại chính trên dòng tiền, hoặc những khoản mục riêng biệt trên dòng tiền thu
vào và chi ra để đánh giá xem các chính sách tài chính của doanh nghiệp có mâu thuẫn
với nhau hay không.
- Việc phân tích dòng tiền chúng ta sẽ đánh giá được lượng tiền mặt còn tồn cuối kỳ,
đánh giá được khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, cho biết được tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
- Đánh giá được khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp, biết được tính chất của dòng tiền.
Dựa vào việc phân tích này cho ta cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp, xác định được
dòng tiền do đâu mà có, xác đinh được hoạt động đó có phải là hoạt động kinh doanh chủ
đạo của doanh nghiệp, đánh giá được ưu và nhược điểm của việc nắm giữ tiền mặt của
doanh nghiệp.
- Cho thấy được sự lưu chuyển của tiền qua các kỳ, mức độ ra vào của dòng tiền của
doanh nghiệp. Đánh giá xem dòng tiền của doanh nghiệp đang ổn định hay mất cân đối.
- Việc phân tích dòng tiền là cơ sở để phát hiện các yếu kém ảnh hưởng đến tài chính
doanh nghiệp. Biết rõ được doanh nghiệp đang ở trong tình trạng nào, khó khăn ra sao,
tình hình phát triển trong thời gian tới. Bên cạnh đó, việc phân tích này giúp doanh
nghiệp có thể nhận ra các khoản nợ xấu, nợ phải thu, Đánh giá được khả năng thanh toán
và xác định được một cách chính xác đâu là nguồn tiền trả nợ các khoản nợ ngắn hạn
cũng như các khoản nợ dài hạn khi đến hạn trả, chi phí nào của doanh nghiệp liên quan
đến tiến, các chi phí nào không liên quan đến tiền.
Ngoài ra, báo cáo dòng tiền còn được sử dụng để đánh giá các quá trình nhằm đạt được
những mục tiêu đã được hoạch định. Báo cáo này không tìm cách làm cho tương ứng cụ
thể giữa dòng tiền và dòng tiền chi ra, nhưng chúng có thể được sử dụng để nhận diện
những gì mâu thuẫn và đáng chú ý.
6
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
1.3. Ý nghĩa phân tích dòng tiền
Phân tích dòng tiền cho thấy nguồn gốc dòng tiền của doanh nghiệp. Đặc biệt dòng tiền
không bị tác động bởi nguyên tắc hoạch toán kế toán. Khi phân tích công ty, vấn đề quan
trọng cần được chú ý là sự lưu chuyển tiền mặt của công ty. Đánh giá doanh nghiệp có
khả năng trả những khoản nợ đến hạn không? Xem xét khả năng doanh nghiệp có thể chi
trả cổ tức không, nếu có, có chi trả đúng thời hạn không? Bên cạnh đó, phân tích dòng
tiền còn có thể xem xét khả năng doanh nghiệp có thể gia tăng năng lực sản xuất, đáp ứng
nhu cầu đầu tư vào các cơ hội đầu tư mới khi công ty có cơ hội hay không? Phân tích
dòng tiền cho các chủ thể quan tâm như: ban quản trị, cổ đông, chủ nợ… thấy được
nguồn gốc tạo ra dòng tiền của doanh nghiệp và trả lời câu hỏi: Tiền của doanh nghiệp
được tạo ra từ hoạt động nào, đó có phải là hoạt động kinh doanh chính cuả công ty
không? Hoạt động đó có tạo ra tiền bền vững không?
Như vậy, có thể thấy, phân tích dòng tiền có ý nghĩa khá quan trọng trong phân tích công
ty, từ phân tích dòng tiền, những đối tượng quan tâm có thể đi sâu hơn thông qua việc
phân tích triển vọng công ty, định giá công ty qua các phương pháp phù hợp. Với mỗi đối
tượng, việc quan tâm đến phân tích dòng tiền đem đến các kết quả khác nhau. Phân tích
dòng tiền cho nhiều đối tượng như sau:
a.
Đối với nhà đầu tư
Phân tích dòng tiền giúp nhà đầu tư đánh giá đươc chất lượng thu nhập của doanh nghiệp,
thu nhập đó có thật sự do doanh nghiệp tạo ra từ các hoạt động kinh doanh hay không?
Từ đó giúp nhà đầu tư loại bỏ những hoài nghi về việc doanh nghiệp sử dụng phương
pháp hạch toán kế toán tạo ra thu nhập đó.
Phân tích dòng tiền giúp nhà đầu tư đánh giá được chất lượng thu nhập trong tương lai
của doanh nghiệp giúp nhà đầu tư lấy căn cứ làm nền tảng xác định được giá trị thực của
công ty. Thêm vào đó, nó còn giúp nhà đầu tư tìm thấy được nhiều ẩn số dưới nhiều hình
thức lợi nhuận mà công ty công bố để nhà đầu tư không rơi vào lợi nhuận cạm bẩy của
công ty.
7
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
b.
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
Đối với nhà quản lý:
Các nhà quản lý lại quan tâm đến phân tích dòng tiền với mục đích xem liệu doanh
nghiệp có đủ tiền để trả cho các khoản nợ đến hạn mà không phải đi vay của người khác
để trả hay không? Các nhà quản lý cũng có thể đánh giá được việc quản lý các khoản
phải thu, phải trả của doanh nghiệp có hiệu quả không? Có cần điều chỉnh cho phù hợp
hơn hay không?
Phân tích dòng tiền của doanh nghiệp còn cho nhà quản lý thấy doanh nghiệp có tự tạo ra
tiền để tài trợ cho các cơ hội đầu tư mới khi doanh nghiệp nắm bắt được mà không phụ
thuộc bên ngoài không?
c.
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm
mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích tài
chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp
sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem xét trên
hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho
vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả
năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản
cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
d.
Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng
lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới
tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh
nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như
8
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với
doanh nghiệp.
e.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện
phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động
tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp
quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước và khách hàng…
2. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.1. Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow statement) thống kê các dòng tiền của doanh
nghiệp, là một trong 3 báo cáo tài chính quan trọng nhất của doanh nghiệp. Báo cáo này
được sử dụng để xác định mức độ bền vững trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu lượng
tiền mặt tăng (dòng tiền hoạt động dương) thì nó sẽ làm tăng tính thanh khoản cho công
ty, sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu về tiền mặt. Thông tin này chỉ có trong báo cáo lưu
chuyển tiền tệ mà không xuất hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế
toán.
2.2. Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo ghi nhận dòng tiền ra và vào trong DN trong 1 thời
kỳ nhất định, là bức tranh toàn cảnh về dòng tiền. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo
cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh kỳ báo
cáo của doanh nghiệp. Trong đó tiền bao gồm: Tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các
khoản tiền gửi không kỳ hạn khác, các khoản tương đương tiền
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho thấy dòng tiền được tính từ: hoạt động kinh doanh
(OCF), hoạt động đầu tư (ICF) , hoạt động tài trợ (FCF). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp
đánh giá được:
9
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
Khả năng trả nợ
Khả năng chi trả cổ tức
Gia tăng năng lực sản xuất
Tăng nguồn tài trợ
Nhiều nhà đầu tư không mấy tin tưởng vào các con số công bố trong báo cáo kết quả kinh
doanh, thích sử dụng biện pháp phân tích dòng tiền để thay thế, vì các con số thì có thể
được nhào nặn ra chứ dòng tiền thì không.
2.3. Ý nghĩa của việc lập BCLCTT.
BCLCTT là báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý doanh
nghiệp cũng như đối với các cơ quan hữu quan và các đối tượng quan tâm như: Hội dồng
quản trị, nhà đầu tư, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên cùng toàn bộ cán bộ
của doanh nghiệp...
BCLCTT dùng để cung cấp thông tin cho người sử dụng về các thay đổi trong tài sản
thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và
khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra tiền trong quá trình hoạt động.
BCLCTT làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động của doanh nghiệp
và khả năng so sánh của các doanh nghiệp vì nó loại trừ được ảnh hưởng của việc sử
dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng mét giao dịch.
BCLCTT cung cấp các chỉ tiêu, số liệu đáng tin cậy để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, đồng thời cho biết nhu cầu của doanh nghiệp
trong việc sử dụng các khoản tiền.
BCLCTT là phương tiện cần thiết để nhà quản lý phân tích, dự đoán khả năng về số
lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong kỳ kế tiếp, kiểm tra mối quan hệ
giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi
giá cả từ đó lập kế hoạch kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả cho kỳ đó.
BCLCTT còn là căn cứ quan trọng cho việc xây dựng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có biện pháp cụ thể cho việc nâng cao hiêu quả kinh
doanh của mình.
10
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
2.4. Hạn chế BCLCTT
Không công bố rạch ròi các khoản mục bất thường hoặc các hoạt động ko tiếp tục nữa
Thuế thu nhập được xếp vào dòng tiền hoạt động, điều này làm biến dạng quá trình phân
tích của cả 3 hoạt động nếu chi phí và lợi ích về thuế của 3 hoạt động này cân xứng nhau
Việc dịch chuyển các lãi lỗ do bán tài sản hoặc đầu tư từ hoạt động kinh doanh sẽ bóp
méo phân tích cả hoạt động kinh doanh lẫn đầu tư.
2.5. Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Do báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện các qua trình lưu chuyển về tiền liên quan qua các
hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, nên để có thể cung cấp những thông tin được rõ
rang, cụ thể thì việc báo cáo các dòng tiền cần phải được phân loại cụ thể cho từng hoạt
động trong doanh nghiệp. Mặc khác trên cơ sở phân loại theo các hoạt động sẽ giúp cho
việc so sánh, đánh giá chỉ tiêu giữa các kỳ. Thường thi nội dung BC LCTT gồm 3 phần
như sau:
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
2.5.1. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Phản ánh toàn bộ các dòng tiền thu vào và chi ra lien quan trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu nhằm
mang lại khả năng sinh lời cơ bản của DN. Bởi vậy nhìn chung các sự kiện và giao dịch
của hoạt động này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định lãi lỗ ròng trong doanh
nghiệp. Giá trị các luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh sẽ là chỉ số cơ bản để
đánh giá phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra lượng tiền đủ để trả nợ
và duy trì khả năng hoạt động của doanh nghiệp, tiến hành về những đầu tư mới mà
không cần nguồn đầu tư tài chính bên ngoài ….
Quá trình luân chuyển tiền của hoạt động kinh doanh thường bao gồm những nội dung
sau: tiền thu được từ việc bán hàng hay cung cấp dịch vụ, tiền thu từ các khoảng phải thu
11
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
…, tiền trà cho nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ, tiền trả cho người lao động, tiền
nộp thuế, mua bảo hiểm, trả lãi tiền vay …
Nội dung phân định dòng tiền từ hoạt động kinh doanh:
Dòng chi
Dòng thu
Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và Tiền thu được từ việc bán hàng và cung cấp
dịch vụ
dịch vụ
Tiền chi trả cho người lao động về tiền Tiền thu được từ doanh thu khác (tiền thu
lương, tiền thưởng, trả hộ người lao động về bản quyền, phí, hoa hồng, và các khoản
bảo hiểm, trợ cấp,...
khác trừ các khoản thu được xác định là
luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động
tài trợ)
Tiền chi trả lãi vay
Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Tiền thu do được hoàn thuế
Tiền chi trả công ty bảo hiểm về phí bảo
hiểm, tiền bồi thường và các khoản tiền
khác theo hợp đồng bảo hiểm
Tiền chi trả do bị phạt, bị bồi thường do Tiền thu do được khách hàng vi phạm hợp
doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế
đồng kinh tế bồi thường
2.5.2. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp gồm: mua, bán và thanh lý tài sản cố
định, xác định cơ bản, mua và bán chứng khoán, vốn góp lien doanh, cho vay với các đối
tượng khác cũng quá trình thu nợ vay….
12
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
Việc trình bay tách biệt dòng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là rất quan trọng bởi vì
các luồng tiền này thể hiện phạm vi mà các chi phí đã được thực hiện cho các nguồn dự
định sẽ tạo ra lợi nhuận và các luồng tiền trong tương lai.
Nội dung phân định dòng tiền từ hoạt động đầu tư:
Dòng chi
Dòng thu
Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản
định và các tài sản dài hạn khác, bao gồm cả cố định và tài sản dài hạn khác.
những khoản tiền chi liên quan đến chi phí
triển khai đã được vốn hoá là tài sản cố định
vô hình.
Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền Tiền thu hồi cho vay đối với bên khác, trừ
chi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng tiền thu hồi cho vay của ngân hàng, tổ chức
và các tổ chức tài chính.
tín dụng và các tổ chức tài chính.
Tiền chi mua các công cụ nợ của các đơn vị Tiền thu do bán lại các công cụ nợ của các
khác, trừ trường hợp tiền chi mua các công đơn vị khác, trừ trường hợp thu tiền từ bán
cụ nợ được coi là các khoản tương đương các công cụ nợ được coi là các khoản tương
tiền và mua các công cụ nợ dùng cho
mục đích thương mại.
đương tiền và bán các công cụ nợ dùng cho
mục đích thương mại.
Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị
trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục khác, trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ
đích thương mại.
phiếu đã mua vì mục đích thương mại.
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận
nhận được.
2.5.3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài trợ
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra lien quan trực tiếp đên việc làng tăng giảm
vốn kinh doanh của doanh nghiệp như nhận vốn góp, phát hành cổ phiếu, trái phiếu của
13
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
doanh nghiệp. Ngoài ra hoạt động này còn bao gồm cả việc doanh nghiệp đi vay vốn và
hoàn trả khoản nợ vay.
Việc tách biệt luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài trợ cũng có ý nghĩa và nội dung rất
quan trọng bởi vì chúng rất hữu dụng trong việc dự toán các khoảng tiền từ người cung
cấp vốn cho doanh nghiệp trong tương lai.
Nội dung phân định dòng tiền từ hoạt động tài trợ:
Dòng chi
Dòng thu
Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, Tiền thu từ việc phát hành cổ phiếu, nhận
mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã vốn góp chủ sở hữu.
phát hành.
Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay.
Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài
hạn.
Tiền chi trả nợ thuê tài chính.
Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
2.6. Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.6.1. Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này các chỉ tiêu phản ánh các luồng tiền vào và các luồng tiền ra được
trình bày trên báo cáo và được xác định theo một trong 2 cách sau đây:
Phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu và chi theo từng nội dung thu, chi
từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp;
Điều chỉnh doanh thu, giá vốn hàng bán và các khoản mục khác trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh cho:
-
Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả từ
hoạt động kinh doanh;
-
Các khoản mục không phải bằng tiền khác;
14
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
-
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
Các luồng tiền liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Đặc điểm của phương pháp này là các chỉ tiêu được xác lập theo các dòng tiền vào
hoặc ra liên quan trực tiếp đến các nghiệp vụ chủ yếu, thường xuyên phát sinh trong
các loại hoạt động của doanh nghiệp. Tần số phát sinh và độ lớn của loại nghiệp vụ
kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến lưu chuyển tiền trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Đối với hoạt động kinh doanh thì dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến hoạt động
bán hàng, cung cấp dịch vụ và việc thanh toán các khoản nợ phải trả liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt
động kinh doanh thường bao gồm: tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh
thu khác, tiền đã trả nợ cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tiền trả cho người lao
động, tiền đã nộp thuế….
Đối với hoạt động đầu tư thì dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến việc mua sắm,
thanh lý, nhượng bán TSCĐ; xây dựng cơ bản, hoạt động cho vay, mua bán các công
cụ nợ của đơn vị khác, hoạt động đầu tư vào các đơn vị khác. Do vậy, các chỉ tiêu
thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư thường bao gồm: thu về thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, thu nợ cho vay, thu hồi các khoản vốn đầu tư vào đơn vị khác, chi mua
sắm TSCĐ, xây dựng cơ bản, chi cho vay, chi đầu tư vào các đơn vị khác.
Đối với hoạt động tài chính thì dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến các nghiệp
vụ nhận vốn, rút vốn từ các chủ sỡ hữu và các nghiệp vụ đi vay, trả nợ vay. Do vậy
các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính thường bao gồm: tiền thu do
chủ sở hữu góp vốn, tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, tiền vay nhận được, tiền trả
nợ vay…
Ngoài ra nếu doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong giao dịch thì khoản chênh lệch
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và tương tiền bằng ngoại tệ khi
lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng là một chỉ tiêu nằm trong báo cáo lưu chuyển tiền
tệ của doanh nghiệp.
Bước 1: Phân loại dòng tiền vào, ra gắn với các nhóm tài khoản.
15
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
Bước 2: Từ Bước 1 xác định dòng tiền vào, ra liên quan đến hoạt động tài chính –
Đây là hoạt động có tần suất về nghiệp vụ liên quan đến tiền không nhiều và rất dễ
nhận diện.
Bước 3: Nhận diện và xác định dòng tiền vào, ra liên quan đến hoạt động đầu tư – Các
nghiệp vụ liên quan đến tiền của hoạt động đầu tư cũng có tần suất thấp, dễ nhận diện
do tính đặc thù của nó.
Bước 4: Sau khi loại trừ dòng tiền vào ra của 2 hoạt động nêu trên, sẽ xác định nhanh
chóng dòng tiền vào, ra của hoạt động kinh doanh.
Ưu điểm:
Thể hiện rõ ràng sự khác biệt giữa thu nhập và dòng tiền hoat động
Dễ thực hiện
2.6.2. Phương pháp gián tiếp:
Các chỉ tiêu về luồng tiền được xác định trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều
chỉnh cho các khoản:
+ Các khoản doanh thu, chi phí không phải bằng tiền như khấu hao TSCĐ, dự phòng…
+ Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện;
+ Tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả từ
hoạt động kinh doanh (trừ thuế thu nhập và các khoản phải nộp khác sau thuế thu nhập
doanh nghiệp);
+ Lãi lỗ từ hoạt động đầu tư.
Ưu: báo cáo toàn bộ dòng tiền mặt vào và ra đối với hoạt động kinh doanh của 1 công ty
Nhược: tốn kém chi phí
16
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
2.6.3. Sự giống và khác nhau giữa 2 phương pháp
Nhìn chung, về nguyên tắc, giữa 2 phương pháp này không khác nhau. Chỉ có sự khác
biệt duy nhất trong cách trình bày các các thay đổi trong tài sản thuần từ hoạt động kinh
doanh. Còn cách trình bày về lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và họat động tài chính
thì không có sự khác biệt.
Cụ thể hơn, đối với phương pháp trực tiếp : các luồng tiền thu và chi theo từng nội dung
thu, chi phí được trình bày phù hợp với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo sẽ
cung cấp thông tin trực tiếp về từng luồng tiền thu, luồng tiền chi của hoạt động kinh
doanh.
Chính điều này gây ra sự hạn chế của phương pháp là không cho thấy được mối liên hệ
giữa kết quả sản xuất kinh doanh với kết quả lưu chuyển tiền từ hoạt động này. Đồng
thời, các số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ khó kiểm tra, đối chiếu được với các số
liệu từ báo cáo tài chính khác.
Còn đối với phương pháp gián tiếp: cho phép tính toán, xác định luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh cho các khoản thu, chi
không phải bằng tiền, các thay đổi trong vốn lưu động và các khoản tiền lưu chuyển
không phải từ hoạt động kinh doanh. Nhờ đó, báo cáo thể hiện được mối liên hệ giữa kết
quả hoạt động kinh doanh với kết quả lưu chuyển tiền từ hoạt động này một cách cụ thể,
chi tiết. Công việc tính toán cũng đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu với các số liệu trong
các báo cáo tài chính khác.
3. Thước đo phân tích dòng tiền
3.1. Dòng tiền hoạt động (hay còn gọi là Dòng tiền thô – Operating cash flow - OCF)
Khi một nghiệp vụ kế toán phát sinh kế toán viên được phép lựa chọn các phương thức kế
toán khác nhau và do đó có những tác động khác nhau đến thu nhập của doanh nghiệp do
đó các nhà phân tích sử dụng một thước đo thay thế cho thu nhập ròng để đánh giá về
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp – dòng tiền thô. Đây là công cụ phân tích hữu ích
có thể cho chúng ta biết được sự thích hợp và nhận dạng các hạn chế của công ty.
17
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
Khái niệm về dòng tiền thô:
Dòng tiền thô = Thu nhập ròng + (Khấu hao + chi phí trừ dần)
Tương đương:
Dòng tiền thô = dòng tiền thuần sau thuế của HĐKD + Các chi phí không bằng tiền mặt.
Các chi phí không bằng tiền mặt điển hình là: Khấu hao và chi phí trích trước phân bổ
Ưu điểm: Thước đo này giúp tránh các chênh lệch phát sinh từ phương pháp hoạch toán
kế toán khác nhau và sự không nhất quán trong đánh giá về thời gian khấu hao.
Hạn chế: Thước đo này không có thấy thành phần cấu tạo nên dòng tiền cũng như không
thay thế được chỉ tiêu “Thu nhập ròng” khi tính toán tỷ suất sinh lợi trên tài sản.
3.2. Dòng tiền tự do (FCF – Free Cash Flow)
Dòng tiền tự do là một trong những công cụ hữu ích trong phân tích dòng tiền. Việc đánh
giá dòng tiền tự do (FCF) của một công ty cho nhà đầu tư một cách đánh giá toàn diện
hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đó là dòng tiền mặt sẵn có tại doanh nghiệp
sau những chi tiêu vốn để duy trì khả năng sản xuất bình thường và chi trả cổ tức cho các
nhà đầu tư, là dòng tiền phản ánh khả năng linh hoạt tài chính, khả năng đáp ứng mở rộng
đầu tư mới, hay những tahy đổi đột xuất trong doanh nghiệp … và dòng tiền này càng
cao thì khả năng linh hoạt trong tài chính càng cao
Dòng tiền tự do = Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh – chi tiêu vốn ròng cần thiết để duy
trì HĐ SXKD – Chi cổ tức
Ưu điểm: Loại bỏ được những ảnh hưởng của việc sử dụng những hình thức kế toán khác
nhau trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
Hạn chế: do tồn tại nhiều khái niệm về chi tiêu vốn nên có thể phát sinh nhiều kết quả
đánh giá về FCF khác nhau. Để khắc phục hạn chế này cần thiết phải giải thích rõ quan
điểm về chi tiêu vốn (Capital Expenditure) khi tính toán dòng tiền tự do.
18
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
Hai phương pháp xác định dòng tiền tự do:
a. Dòng tiền tự do của công ty (FCFF – Free Cash Flow For The Firm)
Dòng tiền tự do của công ty được tính:
Dòng tiền tự do của công ty = EBIT (1-t) + Chi phí khấu hao – Chi tiêu vốn – tăng giảm
trong vốn luân chuyển – sự thay đổi trong tài sản khác
Ý nghĩa: dòng tiền do hoạt động công ty tạo ra và sẳn sang chi trả cho các nhà cung cấp
vốn cho công ty và cổ đông của công ty.
b. Dòng tiền tự do vốn cổ phần (FCFE – Free Cash Flow To Equity)
Dòng tiền tự do vốn cổ phần được tính bằng:
Dòng tiền tự do vốn cổ phần = Thu nhập ròng + chi phí khấu hao – Vốn đầu tư vào
TSCĐ – Chênh lệch trong vốn lưu động + Các khoản nợ mới – Các khoản trả nợ gốc.
Ý nghĩa: Xác định dòng tiền này cho ta biết được dòng tiền của cổ đông sau khi đã thanh
toán các khoảng nợ cho người cung cấp vốn và các chi tiêu vốn cần thiết để đáp ứng nhu
cầu tăng trưởng của công ty.
4. Các tỷ số dùng trong phân tích dòng tiền
4.1. Tỷ số đảm bảo dòng tiền:
Tỷ số đảm bảo dòng tiền là một thước đó khả năng tạo ra một lượng tiền mặt đủ để thỏa
mãn nhu cầu chi tiêu vốn, mua sắm hàng tồn kho, và chia cổ tức tiền mặt. Để có thể loại
trừ các tác động ngẫu nhiên và theo chu kỳ, tỷ số này thường được tính theo công thức
tổng 3 năm như sau:
ổ
ổ
ℎ
ê ố ,
ề ặ ℎ ạ độ
ắ
ℎà
Một số lưu ý khi tính toán chỉ số này:
3 ă
ồ ℎ à ổ ứ ề ặ
19
3 ă
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
-
Chỉ tính phần tăng thêm hàng tồn kho;
-
Bỏ qua khoản đầu tư vào các khoản mục vốn lưu chuyển khác. (ví du: Khoản phải thu vì
nó thường được tài trợ bằng tín dụng ngắn hạn – phải trả).
Đánh giá tỷ số:
-
Tỷ ố dòng tiền đảm bảo ≥ 1: Khả năng trang trải tiền mặt mà không cần nguồn tài trợ từ
bên ngoài;
-
Tỷ số dòng tiền đảm bảo < 1: Nguồn tiền nội bộ không đủ để duy trì cổ tức và mức độ
tăng trưởng như hiện nay.
4.2. Tỷ số tái đầu tư:
Tỷ số tái đầu tư tiền mặt là một thước đo tỉ lệ phần trăm đầu tư vào tài sản đại diện cho
tiền mặt hoạt động được giữ lại và tái đầu tư trong công ty cho cả việc thay thế và tăng
trưởng trong hoạt động kinh doanh. Tỷ số này được tính như sau:
ề ℎ ạ độ
− ổ ứ
ê á) + Đ đầ
ư +
ℎá + ố â ℎ
ò
ổ
ố đị
ℎ (
ể
Đánh giá tỷ số: 7% ≤ tỷ số tái đầu tư ≤ 11%: Được đánh giá tốt.
4.3. Tỷ số dòng tiền hoạt động/ Doanh thu thuần (Operating Cash Flow/ Sales
Ratio):
Tỷ số này cho biết tỷ lệ tiền mặt thu về trên một đồng doanh thu thuần.
Công thức:
ỷ ố ò
ề ℎ ạ độ
ê
ℎ ℎ ℎ ầ =
ò
ề ℎ ạ độ
ℎ ℎ ℎ ầ
Tỷ số này cho phép đánh giá việc công ty bán hàng thu được tiền về là cao hay thấp. Từ
đó, cho thấy được sức khỏe tài chính của công ty về khả năng thanh toán các khoảng nợ
đến hạn.
20
- Xem thêm -