Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty tnhh khánh an...

Tài liệu Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty tnhh khánh an

.PDF
51
116
110

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương TÓM LƢỢC Cùng với hội nhập quốc tế, nền kinh tế thị trƣờng Việt Nam đang mở ra nhiều cơ hội và thách thức, một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện để có chỗ đứng trên thị trƣờng. Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra trong đó làm thế nào để tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận luôn là bài toán cần tìm lời giải đáp đối với các doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp cần phải phân tích hoạt động kinh tế của mình và phân tích doanh thu là một nội dung quan trọng. Thấy đƣợc tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc phân tích doanh thu, em đã chọn đề tài “Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Khánh An” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Khóa luận đi vào nghiên cứu một số định nghĩa, khái niệm cơ bản và một số lý thuyết về doanh thu, phân tích doanh thu bán hàng làm cơ sở để nghiên cứu thực trạng phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Khánh An. Từ cơ sở lý thuyết ban đầu, qua việc thu thập và phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, khóa luận đã đƣa ra các kết quả về thực trạng phân tích doanh thu bán hàng tại công ty. Dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phân tích doanh thu tại công ty TNHH Khánh An, khóa luận đã đánh giá những mặt đạt đƣợc, những mặt hạn chế và nguyên nhân của các hoạt động đó. Từ đó, khóa luận đã đƣa ra một số đề xuất, kiến nghị về tình hình phân tích doanh thu bán hàng và các điều kiện để thực hiện tại công ty. SVTH: Nguyễn Thị Hạnh i Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Khánh An” cùng với sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu của bản thân, qua quá trình học tập đã có sự giúp đỡ rất nhiều của nhà trƣờng, các thầy cô cùng ban lãnh đạo và nhân viên của công ty TNHH Khánh An. Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trƣờng, các thầy cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán, các thầy cô thuộc bộ môn Thống kê – Phân tích cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trƣờng đại học Thƣơng Mại đã giảng dạy và giúp đỡ em để em có thể hoàn thành bài luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn TS. Đặng Văn Lƣơng đã hƣớng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành tốt khóa luận. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị của công ty TNHH Khánh An đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty. Song vì thời gian, kiến thức còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên khoá luận không tránh khỏi những sai sót nhật định. Em rất mong đƣợc các thầy, cô giáo xem xét, chỉ bảo cho em để bài khoá luận của em thêm hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn. SVTH: Nguyễn Thị Hạnh ii Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc phân tích doanh thu bán hàng ..................................1 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong phân tích doanh thu bán hàng .................2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của phân tích Doanh thu bán hàng .......................2 4. Phƣơng pháp thực hiện đề tài ......................................................................................2 4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ...................................................................................2 4.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu .................................................................................4 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ................................................................................5 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU ..................6 VÀ PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG .............................................................. 6 1.1. Một số lý thuyết cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu bán hàng ................6 1.2. Nội dung phân tích doanh thu bán hàng .................................................................10 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH AN ............................................................................................... 16 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Khánh An ............................................................................................. 16 2.2. Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Khánh An .................................22 CHƢƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG .................................35 DOANH THU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH AN ............................. 35 3.1 Các kết luận và phát hiện qua phân tích Doanh thu bán hàng tại công ty...............35 3.2. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm tăng doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Khánh An ....................................................................................................................... 39 3.3. Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nƣớc ................................................................ 43 SVTH: Nguyễn Thị Hạnh iii Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương DANH MỤC BẢNG BIỂU STT TÊN BẢNG TRANG 1. Bảng 2.1. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty TNHH Khánh An 18 năm 2011 – 2012 2. Bảng 2.2. Kết quả phiếu điều tra 23 3. Bảng 2.3. Phân tích tình hình biến động của DTBH qua các kỳ. 25 4. Bảng 2.4. Phân tích DTBH theo các nghiệp vụ kinh doanh 26 5. Bảng 2.5. Phân tích DTBH theo nhóm mặt hàng 28 6. Bảng 2.6. Phân tích DTBH theo phƣơng thức thanh toán 29 7. Bảng 2.7. Phân tích DTBH theo quý 30 8. Bảng 2.8. Phân tích ảnh hƣởng cuả số lƣợng hàng bán và đơn giá 32 bán tới DTBH 9. Biểu 2.9: Phân tích ảnh hƣởng của số lƣợng lao động và năng suất 34 lao động đến DTBH DANH MỤC SƠ ĐỒ TÊN SƠ ĐỒ STT 1. Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Khánh An SVTH: Nguyễn Thị Hạnh iv TRANG 17 Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương DANH MỤC VIẾT TẮT TNHH : Trách nhiệm hữu hạn DTBH : Doanh thu bán hàng HĐTC : Hoạt động tài chính GTGT : Giá trị gia tăng SXKD : Sản xuất kinh doanh LNTT : Lợi nhuận trƣớc thuế NKĐ : Nợ khó đòi NSLĐ : Năng suất lao động SVTH: Nguyễn Thị Hạnh v Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc phân tích doanh thu bán hàng Trong bối cảnh toàn cầu hóa các doanh nghiệp Việt Nam đang có những bƣớc chuyển mình mạnh mẽ. Những cơ hội để phát triển đang hiện ra trƣớc mắt nhƣng thách thức thì không phải là ít. Các doanh nghiệp cũng hiểu để tồn tại trong một nền kinh tế thị trƣờng đầy cạnh tranh thì bản thân doanh nghiệp cũng cần đƣợc cung cấp những thông tin một cách kịp thời, chính xác và toàn diện về tình hình thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh để trên cơ sở đó đề ra các các chính sách và biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Trong doanh nghiệp thƣơng mại bán hàng là hoạt động cơ bản và DTBH là chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động SXKD của một doanh nghiệp trong kỳ nhất định. Việc phân tích doanh thu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh cả về mặt số lƣợng, kết cấu, chủng loại, thời gian, không gian cũng nhƣ chất lƣợng và giá cả hàng hóa… Qua đó thấy đƣợc những tồn tại và những nguyên nhân ảnh hƣởng khách quan cũng nhƣ chủ quan trong khâu bán hàng để từ đó tìm ra những biện pháp quản lý thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận. Ngoài ra, những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu là cơ sở, căn cứ để phân tích các chỉ tiêu kinh tế khác nhƣ: Phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình hình chi phí hoặc lợi nhuận kinh doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng sử dụng các số liệu phân tích doanh thu để làm cơ sở, căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các kỳ sau. Công ty TNHH Khánh An là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh thƣơng mại đồ chơi, thiết bị giáo dục cho bậc mầm non. Trong điều kiện hiện nay Nhà nƣớc đang chú trọng đến giáo dục ở bậc mầm non nên nhu cầu về trang thiết bị đồ chơi và dạy học ngày càng đƣợc gia tăng đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp phát triển hơn nữa. Với DTBH của công ty có nhiều biến động năm 2012, DTBH chỉ đạt 21.212.445 nghìn đồng, giảm so với năm 2011 là 16.304.496 nghìn đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 43,46%. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh còn tồn tại nhiều hạn chế và chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao về doanh thu, chƣa đúng với tiềm năng và vị thế của công ty thì phân tích DTBH là cần thiết để góp phần cải thiện tình hình kinh doanh của công ty trong những năm tiếp theo. SVTH: Nguyễn Thị Hạnh 1 Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong phân tích doanh thu bán hàng Mục đích tổng quát của việc nghiên cứu là hƣớng tới việc đánh giá thực trạng DTBH tại Công ty TNHH Khánh An từ đó phát hiện những tồn tại và đề ra những giải pháp để khắc phục những tồn tại đó. Từ mục đích tổng quát đó, khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: Thứ nhất: Hệ thống hoá vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích DTBH. Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng DTBH tại công ty TNHH Khánh An Thứ ba: Từ những phân tích, đánh giá đó tìm ra kết quả đạt dƣợc, những mặt hạn chế và nguyên nhân để đề xuất giải pháp nhằm tăng DTBH tại công ty TNHH Khánh An. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của phân tích doanh thu bán hàng - Đối tƣợng nghiên cứu: Do đặc điểm kinh doanh chủ yếu của công ty là buôn bán đồ chơi, thiết giáo dục, công ty có rất ít hoạt động đầu tƣ tài chính và cung cấp dịch vụ nên khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu về DTBH. - Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực tế khách quan tại Công ty TNHH Khánh An. - Về thời gian nghiên cứu: Nguồn dữ liệu phân tích đƣợc thu thập,tổng hợp tại công ty TNHH Khánh An chủ yếu trong thời gian 2 năm 2011-2012. 4. Phƣơng pháp thực hiện đề tài 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 4.1.1.1. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra Là phƣơng pháp thu thập dữ liệu đƣơc thực hiện thông qua các phiếu điều tra đƣợc thiết kế sẵn. Nội dung chủ yếu của phiếu điều tra chủ yếu liên quan tới doanh thu, công tác thống kê doanh thu, các nhân tố ảnh hƣởng đến doanh thu… Mục đích: Thu thập đƣợc những thông tin mang tính khách quan về vấn đề nghiên cứu. Đồng thời qua đó ta thấy đƣợc quan điểm của nhà quản lý đối với tầm quan trọng của phân tích thống kê doanh thu tại doanh nghiệp. Các bƣớc tiến hành: - Bƣớc 1: Thiết kế phiếu điều tra. Mỗi phiếu điều tra gồm 10 câu hỏi khác nhau. Các câu hỏi dƣới dạng kết đóng, tức là có sẵn các đáp án để ngƣời đƣợc điều tra lựa chọn. SVTH: Nguyễn Thị Hạnh 2 Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương - Bƣớc 2: Phát phiếu điều tra. Phát 5 phiếu điều tra cho các đối tƣợng có hiểu biết về vấn đề nghiên cứu, thuộc ban lãnh đạo, phòng kế toán, kinh doanh của công ty. Tiến hành phát phiếu điều tra vào ngày 01/04/2013. - Bƣớc 3: Thu lại các phiếu điều tra vào ngày 05/04/2013, tổng hợp thông tin và lập báo cáo 4.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Phƣơng pháp phỏng vấn là phƣơng pháp thu thập thông tin bằng cách tiếp xúc trực tiếp với ngƣời cần khai thác thông tin và đặt ra những câu hỏi mà mình quan tâm. Việc này sẽ giúp cho thông tin thu thập đƣợc rõ ràng và chi tiết hơn, đặc biệt nhờ có sự tiếp xúc trực tiếp nên thông tin thu thập đƣợc không bị lệch hƣớng với nội dung câu hỏi. Việc quan trọng là phải xây dựng đƣợc kế hoạch phỏng vấn trên cơ sở mục đích phỏng vấn và chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn có chất lƣợng tốt, phục vụ trực tiếp cho mục đích phỏng vấn. Mục đích: Phƣơng pháp phỏng vấn nhằm đa dạng hóa, chi tiết hóa thông tin về doanh thu của doanh nghiệp, đặc biệt là công tác thống kê doanh thu tại doanh nghiệp. Các bước tiến hành: - Bƣớc 1: Xác định đối tƣợng đƣợc phỏng vấn để từ đó xây dựng các câu hỏi mở về vấn đề DTBH của công ty cho phù hợp với từng đối tƣợng. - Bƣớc 2: Tiến hành phỏng vấn. Buổi phỏng vấn diễn ra vào ngày 05/04/2013 tại phòng Kế toán của công ty. Ngƣời đƣợc phỏng vấn ông Lâm Hoàng Anh – kế toán trƣởng của công ty. 4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 4.1.2.1. Phương pháp tổng hợp số liệu Số liệu đƣợc sử dụng trong khóa luận đƣợc thu thập từ các sổ chi tiết, báo cáo tài chính trong 2 năm 2011 và 2012 và thông tin trên website của công ty. Các số liệu thu thập đƣợc chính xác với tình hình thực tế của công ty và đƣợc tổng hợp một cách có hệ thống, phù hợp với các chỉ tiêu đƣợc phân tích. Sử dụng phƣơng pháp này để thu thập số liệu tại công ty nhằm phục vụ cho công tác phân tích DTBH của công ty qua các năm đƣợc chính xác. 4.1.2.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Để hoàn thành khóa luận, bên cạnh các phƣơng pháp trên thì còn tham khảo: SVTH: Nguyễn Thị Hạnh 3 Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương - Tài liệu bên ngoài: Các chuẩn mực, các thông tƣ, các giáo trình kế toán tài chính, giáo trình phân tích kinh tế của trƣờng Đại học Thƣơng Mại, các chuyên đề, luận văn của khóa trƣớc để hoàn thiện tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. - Tài liệu bên trong: Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2008 đến năm 2012, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết về DTBH, hóa đơn chứng từ liên quan đến bán hàng của công ty… 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 4.2.1. Phương pháp so sánh So sánh là phƣơng pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật, hiện tƣợng thông qua quan hệ đối chiếu tƣơng hỗ giữa sự vật hiện tƣợng này với sự vật hiện tƣợng khác. Từ đó thấy đƣợc sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tƣợng, thấy đƣợc mức độ biến động, xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Các hình thức so sánh: - So sánh tuyệt đối: Chênh lệch doanh thu tuyệt đối = Doanh thu năm phân tích – Doanh thu năm gốc - So sánh tƣơng đối: + Tỷ lệ phần trăm (%) tăng giảm là chỉ tiêu tƣơng đối phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch tăng giảm so với kỳ trƣớc Chênh lệch tuyệt đối Tỷ lệ % tăng (giảm) = Doanh thu năm gốc x 100 + Tỷ trọng: chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % của một chỉ tiêu cá thể so với chỉ tiêu tổng thể: Tỷ trọng = Doanh thu bộ phận Doanh thu tổng thể x 100 + Và các chỉ tiêu tỷ lệ phát triển định gốc, tỷ lệ phát triển liên hoàn, tỷ lệ phát triển bình quân đã đƣợc trình bày ở phần 1.2.1. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng ở hầu hết các nội dung phân tích dBH trong doanh nghiệp nhƣ: Phân tích khái quát sự biến động của DTBH qua các kỳ, Phân tích DTBH theo nhóm, mặt hàng, Phân tích DTBH theo phƣơng thức bán, Phân tích DTBH theo phƣơng thức thanh toán, Phân tích DTBH theo tháng, quý. SVTH: Nguyễn Thị Hạnh 4 Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương 4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng để phân tích xu hƣớng biến động DTBH và phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố tới DTBH. Các nhân tố đó là:  Nhân tố số lƣợng hàng bán và giá bán sản phẩm.  Nhân tố số lƣợng lao động và năng suất lao đông. 4.2.3. Phương pháp dùng biểu mẫu Biểu mẫu đƣợc thiết kế theo các dòng, cột, có những cột ghi số liệu thu thập đƣợc và những cột phải tính toán. Số lƣợng dòng, cột tùy thuộc và các chỉ tiêu cần phân tích là gì và nhƣ thế nào. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng cho tất cả các nội dung phân tích doanh thu của khóa luận. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Trong khoá luận này, ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và danh mục từ viết tắt thì nội dung chính có kết cấu gồm 3 chƣơng, đƣợc xây dựng thống nhất với nhau, đi từ cơ sở lý luận đến việc phân tích thực trạng về DTBH, từ đó đƣa ra các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng doanh thu của doanh nghiệp: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về DTBH và phân tích DTBH Chƣơng 2: Phân tích thực trạng DTBH tại công ty TNHH Khánh An Chƣơng 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng DTBH tại công ty TNHH Khánh An SVTH: Nguyễn Thị Hạnh 5 Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG 1.1. Một số lý thuyết cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu bán hàng 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản  Doanh thu Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trƣởng bộ tài chính tại đoạn 3 quy định: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.” Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng VCSH của doanh nghiệp sẽ không đƣợc coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhƣng không là doanh thu.  Doanh thu bán hàng - DTBH và cung cấp dịch vụ đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu đƣợc tiền hoặc sẽ thu đƣợc tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). (Trang 384 – Hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam – NXB Thống Kê 2008)  Doanh thu thuần về bán hàng: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng doanh thu của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu trong từng thời kỳ. Các khoản giảm trừ bao gồm: - Hàng bán bị trả lại: Đây là giá trị số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất không đúng chủng loại quy định. - Giảm giá hàng bán: Đây là khoản giảm trừ đƣợc ngƣời bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách phẩm chất quy định trên hợp đồng kinh tế. SVTH: Nguyễn Thị Hạnh 6 Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương - Các khoản thuế gián thu bao gồm: Thuế GTGT (theo phƣơng pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. + Thuế xuất khẩu là các loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hoá xuất khẩu (thuộc doanh mục hàng hoá bị đánh thuế) qua các cửa khẩu và biên giới Việt Nam. + Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá, dịch vụ nhất định (hàng hoá, dịch vụ đặc biệt). Thông thƣờng đây là những hàng hoá, dịch vụ cao cấp mà không phải bất cứ ai cũng có điều kiện sử dụng hay hƣởng thụ do khả năng tài chính có hạn hoặc có thể là những hàng hoá, dịch vụ khác có tác dụng không tốt đối với đời sống sức khoẻ con ngƣời, văn minh xã hội mà Chính phủ có chính sách hạn chế sản xuất, tiêu dùng. + Thuế GTGT (theo phƣơng pháp trực tiếp): Đây là loại thuế gián thu đƣợc tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh qua mỗi khâu quá trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu đƣợc ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán của ngƣời tiêu dùng cuối cùng. 1.1.2. Nguồn hình thành doanh thu Doanh thu trong doanh nghiệp đƣợc hình thành từ 3 nguồn chính đó là  Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần doanh thu thu đƣợc từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã đƣợc thu tiền hoặc sẽ thu đƣợc tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh nhƣ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán. Đối với sản phẩm hàng hóa , dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu ghi nhận là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu)  Doanh thu từ động tài chính Là phần doanh thu thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh tài chính. Doanh thu HĐTC bao gồm: - Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tƣ trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng do mua hàng hoá, dịch vụ. - Cổ tức lợi nhuận đƣợc chia. SVTH: Nguyễn Thị Hạnh 7 Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương - Thu nhập về hoạt động đầu tƣ mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; - Thu nhập về các hoạt động đầu tƣ khác. - Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ. - Chênh lệch lãi chuyển nhƣợng vốn. - Các khoản doanh thu HĐTC khác  Doanh thu khác Là phần doanh thu thu đƣợc từ các hoạt động ngoài SXKD của doanh nghiệp. Doanh thu khác bao gồm: - Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhƣợng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu và sẽ thu đƣợc của ngƣời mua từ hoạt động thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ. Các chi phí về thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ đƣợc ghi nhận là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. - Thu đƣợc các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trƣớc là khoản nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi đƣợc, đã đƣợc xử lý xóa sổ và tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trƣớc nay thu hồi đƣợc. - Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại. 1.1.3. Một số lý thuyết liên quan đến doanh thu bán hàng  Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các Chuẩn mực kế toán khác có liên quan. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tƣơng ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. SVTH: Nguyễn Thị Hạnh 8 Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương - Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.  Sự cần thiết của việc phân tích DTBH Trong doanh nghiệp thƣơng mại, DTBH và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tổng doanh thu bán thành phẩm, bán hàng hoá và doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài DTBH trong doanh nghiệp còn có doanh thu HĐTC và doanh thu khác. Tăng DTBH thực chất là tăng lƣợng sản phẩm bán ra trên thị trƣờng và tăng lƣợng tiền thu về cho doanh nghiệp. Vì vậy việc tăng DTBH vừa có ý nghĩa với doanh nghiệp và với xã hội. - Đối với doanh nghiệp, tăng DTBH là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, tạo những điều kiện để đầu tƣ mở rộng hoặc đầu tƣ chiều sâu cho hoạt động kinh doanh, nhuận, tạo điều kiện tăng thu nhập cho ngƣời lao động. - Đối với xã hội, tăng DTBH góp phần thoả mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hoá cho xã hội, thúc đẩy thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Đồng thời, tăng DTBH sẽ ảnh hƣởng tăng lợi đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trƣờng và mở rộng giao lƣu kinh tế giữa các vùng, miền và với các nƣớc trong khu vực và thế giới. Các chỉ tiêu kế hoạch DTBH của doanh nghiệp đƣợc xây dựng tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD cũng nhƣ căn cứ vào các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. DTBH có thể đƣợc xây dựng theo các nghiệp vụ kinh doanh nhƣ: doanh thu bán hàng hóa (kinh doanh thƣơng mại), doanh thu bán thành phẩm ( hoạt động sản xuất), doanh thu dịch vụ…Ngoài ra, DTBH có thể đƣợc xây dựng kế hoạch theo nhóm hàng hoặc những mặt hàng chủ yếu, theo phƣơng thức bán( bán buôn, bán lẻ), theo từng địa điểm kinh doanh… - Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng đƣợc sử dụng trong phân tích tình hình DTBH bao gồm cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, các hợp đồng bán hàng và các đơn đặt hàng, chứng từ hóa đơn bán hàng…. - Các số liệu thông tin kinh tế thị trƣờng, giá cả của những mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nƣớc và thông tin trên thị trƣờng quốc tế và khu vực. SVTH: Nguyễn Thị Hạnh 9 Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương - Các chế độ chính sách về thƣơng mại, chính sách tài chính- tín dụng và các chính sách khác có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nƣớc hoặc do ngành ban hành.  Mục đích phân tích DTBH Phân tích tình hình DTBH là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp. Phân tích tình hình DTBH nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu DTBH của doanh nghiệp trong kỳ về số lƣợng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán... qua đó thấy đƣợc mức độ hoàn thành số chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kế hoạch DTBH của doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng nhằm mục đích thấy đƣợc những tồn tại và những nguyên nhân ảnh hƣởng khách quan cũng nhƣ chủ quan trong khâu bán hàng để từ đó tìm ra đƣợc những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu. 1.2. Nội dung phân tích doanh thu bán hàng 1.2.1. Phân tích xu hướng biến động doanh thu bán hàng Phân tích DTBH cần phải phân tích tốc độ phát triển qua các năm (thƣờng là 5 năm), qua đó thấy đƣợc sự biến động và xu hƣớng phát triển của DTBH. Nguồn số liệu để phân tích là các số liệu DTBH thực tế qua các năm đƣợc thu thập từ các sổ chi tiết DTBH, báo cáo kết quả kinh doanh (thƣờng là 5 năm). Phƣơng pháp phân tích đƣợc áp dụng là tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ phát triển liên hoàn, tỷ lệ phát triển định gốc và tỷ lệ phát triển bình quân theo các công thức sau: - Tốc độ phát triển liên hoàn - Tốc độ phát triển định gốc - Tốc độ phát triển bình quân: Trong đó: : DTBH kỳ i-1 : DTBH kỳ gốc SVTH: Nguyễn Thị Hạnh 10 Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương 1.2.2. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu 1.2.2.1. Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh Hiện nay, các doanh nghiệp thƣơng mại phát sinh rất nhiều các nghiệp vụ kinh doanh khác nhau nhƣ: kinh doanh thành phẩm, sản xuất gia công, kinh doanh dịch vụ, HĐTC…Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh nhằm xác định mức độ hoàn thành của các chỉ tiêu doanh thu, qua đó xác định kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời làm cơ sở đề ra các chính sách, biện pháp đầu tƣ thích hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nguồn số liệu phân tích: các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Phƣơng pháp phân tích chủ yếu: phƣơng pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trƣớc trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp vụ kinh doanh. 1.2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện DTBH theo nhóm, mặt hàng Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp thƣơng mại thƣờng kinh doanh tổng hợp với nhiều nhóm hàng, mặt hàng khác nhau nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Mỗi nhóm hàng, mặt hàng mang lại mức doanh thu cũng rất khác nhau. Mặt khác, để đạt đƣợc mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong những nhóm hàng, mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp cần nghiên cứu và xác định những mặt hàng chủ yếu. Đó là những mặt hàng truyền thống mà doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm, khả năng và lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh, mang lại nguồn doanh thu lớn và hiệu quả kinh tế cao. Nguồn số liệu phân tích: các số liệu kế toán tổng hợp và chi tiết doanh thu của từng nhóm hàng, mặt hàng qua các năm. Phƣơng pháp phân tích: là phƣơng pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trƣớc trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của nhóm hàng kinh doanh. 1.2.2.3. Phân tích tình hình thực hiện DTBH theo phương thức bán Việc bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ đƣợc thực hiện bằng những phƣơng thức khác nhau: Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp... Mỗi SVTH: Nguyễn Thị Hạnh 11 Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương phƣơng thức bán có những ƣu nhƣợc điểm khác nhau trong kinh doanh, quản lý và cũng tạo ra nguồn doanh thu rất khác nhau. - Bán buôn: Là bán hàng với số lƣợng lớn, theo hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng của ngƣời mua. Phƣơng thức bán này có ƣu điểm là doanh thu lớn, hàng tiêu thụ nhanh, nhƣng nhƣợc điểm là đọng vốn, phát sinh rủi ro mất vốn do không thu tiền đƣợc ngay (do bán chậm trả) và giá bán thƣờng thấp hơn so với bán lẻ. Do vậy áp dụng phƣơng thức bán buôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp tích cực để thu hồi và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng. - Bán lẻ: Là bán trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng thông qua mạng lƣới cửa hàng, quầy hàng của công ty. Bán lẻ thƣờng bán với số lƣợng ít, doanh thu không nhiều, tăng chậm nhƣng số lƣợng khách hàng đông và giá bán lẻ thƣờng cao hơn so với bán buôn, không bị mất vốn hoặc đọng vốn vì khách hàng mua trả tiền ngay. - Bán đại lý, ký gửi: Là bán hàng thông qua một tổ chức hoặc cá nhân nhận bán đại lý. Phƣơng thức bán hàng đại lý góp phần tăng doanh thu nhƣng ngƣời giao bán đại lý phải chi một khoản hoa hồng đại lý trong giá bán cho bên nhận đại lý. Hơn nữa, phƣơng thức bán đại lý thƣờng thu hồi vốn chậm do khách hàng thanh toán định kỳ căn cứ vào hợp đồng. - Bán hàng trả góp: Là phƣơng thức bán mà ngƣời bán trao hàng cho ngƣời mua nhƣng ngƣời mua trả tiền thành nhiều lần theo sự thoả thuận trong hợp đồng. Phƣơng thức bán thƣờng áp dụng đối với những mặt hàng có giá trị cao mà ngƣời mua không có khả năng thanh toán ngay mà phải trả thành nhiều lần. Phƣơng thức bán trả góp có nhƣợc điểm là tiền bán hàng thu hồi chậm do ngƣời mua trả làm nhiều lần, đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi, đôn đốc khách hàng thanh toán theo hợp đồng. - Ngoài ra doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ có thể áp dụng các phƣơng thức bán khác nhau nhƣ: Bán qua điện thoại hoặc qua mạng intrnet… Nguồn số liệu để phân tích là những số liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ trƣớc để tính toán lập biểu so sánh Phƣơng pháp phân tích: là phƣơng pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trƣớc trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng phƣơng thức bán.. SVTH: Nguyễn Thị Hạnh 12 Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương .1.2.2.4. Phân tích tình hình thực hiện DTBH theo phương thức thanh toán Việc thanh toán tiền bán hàng trong các doanh nghiệp thƣơng mại hiện nay có thể thực hiện bằng nhiều phƣơng thức khác nhau: - Thanh toán trực tiếp ngay bằng tiền mặt, tiền séc, các loại tín phiếu hoặc bằng chuyển khoản qua ngân hàng. - Thanh toán chậm (bán chậm trả). Là phƣơng thức bán mà bên bán giao hàng cho ngƣời mua nhƣng ngƣời mua hàng không trả tiền ngay mà trả tiền sau một thời hạn theo thỏa thuận một lần hoặc thanh toán thành nhiều lần (bán trả góp). Khi mà nền sản xuất và lƣu thông hàng hóa càng phát triển, để thúc đẩy cho việc bán hàng thì việc bán hàng chậm trả ngày càng có xu hƣớng phát triển để tạo ra sự hấp dẫn, thu hút khách hàng, tăng DT. Nhƣng bán chậm trả cũng có nhƣợc điểm là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn và có khả năng mất vốn do doanh nghiệp không thu đƣợc tiền Nguồn số liệu phân tích: căn cứ vào số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản “DTBH và cung cấp dịch vụ”, tài khoản “Phải thu của khách hàng”, tài khoản “Dự phòng phải thu khó đòi” và các tài khoản khác có liên quan. Phƣơng pháp phân tích : phƣơng pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trƣớc trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng phƣơng thức bán. 1.2.2.5. Phân tích tình hình thực hiện DTBH theo đơn vị trực thuộc Trong các doanh nghiệp thƣơng mại hiện nay, nhiều doanh nghiệp có mô hình kinh doanh tổng hợp theo quy mô lớn, có nhiều cửa hàng, quầy hàng, trạm kinh doanh hoặc văn phòng đại diện trực thuộc đóng trên những địa bàn khác nhau, điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng nhƣ đội ngũ cán bộ nhân viên cũng khác nhau. Về mô hình quản lý, thông thƣờng các doanh nghiệp giao quyền tự chủ trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm hạch toán kinh tế cho các đơn vị trực thuộc trên cơ sở thực hiện các chính sách quản lý và chỉ tiêu kinh tế chủ yếu doanh nghiệp. Mô hình tổ chức kinh doanh và phân cấp quản lý nhƣ trên là mô hình thích hợp để thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ trong doanh nghiệp hiện nay. Phân tích DTBH theo các đơn vị trực thuộc nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình thực hiện kế hoạc DTBH, qua đó xác định kết quả kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc hạch toán kinh tế nội bộ, thấy đƣợc sự tác động ảnh hƣởng của từng đơn vị đến thành tích, kết quả kinh doanh chung của doanh nghiệp. Đồng thời SVTH: Nguyễn Thị Hạnh 13 Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương qua phân tích cũng thấy đƣợc những ƣu, nhƣợc điểm và những mặt tồn tại trong việc tổ chức và quản lý kinh doanh trong từng đơn vị trực thuộc để đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp. Nguồn số liệu phân tích là các số liệu DTBH thực tế của các đơn vị trực thuộc qua các năm đƣợc thu thập từ các sổ chi tiết DTBH, báo cáo kết quả kinh doanh. Phƣơng pháp phân tích là so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch DT của từng đơn vị (do công ty giao hoặc đơn vị tự xây dựng) để thấy đƣợc mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm. Đồng thời so sánh số chênh lệch tăng giảm của từng đơn vị trực thuộc với kế hoạch chung của công ty để thấy đƣợc mức độ tác động đến tỷ lệ tăng giảm chung của toàn doanh nghiệp. 1.2.2.6. Phân tích DTBH theo tháng, quý Trong doanh nghiệp thƣơng mại, để thực hiện tốt kế hoạch doanh thu, doanh nghiệp cần phân bổ tốt các chỉ tiêu doanh thu theo tháng, quý làm cơ sở cho việc tổ chức, chỉ đạo và quản lý kinh doanh. Phân tích DTBH theo tháng, quý nhằm mục đích thấy đƣợc mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời qua phân tích cũng thấy đƣợc sự biến động của DTBH qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh hƣởng của chúng để có những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo kinh doanh. Phân tích DTBH theo tháng, quý có ý nghĩa đặc biệt đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng mang tính thời vụ trong sản xuất hoặc tiêu dùng. Nguồn số liệu phân tích là các số liệu DTBH thực tế của doanh nghiệp trong các quý của năm đƣợc thu thập từ các sổ chi tiết DTBH, báo cáo kết quả kinh doanh. Phƣơng pháp phân tích chủ yếu là sổ sách giữa số thực tế với số kế hoạch hoặc số cùng kỳ năm trƣớc để thấy đƣợc mức độ hoàn thành tăng giảm. Đồng thời so sánh DT thực tế từng tháng, quý với kế hoạch năm (Số luỹ kế) để thấy đƣợc tiến độ thực hiện kế hoạch. 1.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hướng đến sự biến động của doanh thu bán hàng 1.2.3.1. Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán tới sự biến động của DTBH DTBH xét dƣới góc độ có 2 nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp là số lƣợng hàng bán và đơn giá bán của hàng hóa. Mối liên hệ của 2 nhân tố đó với DT đƣợc phản ánh qua công thức sau: SVTH: Nguyễn Thị Hạnh 14 Lớp: K45D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương Doanh thu bán hàng = Số lƣợng hàng bán Hay: M=q p Đơn giá bán Trong đó: M: DTBH q: Số lƣợng hàng bán p: Đơn giá bán Khi lƣợng hàng hoá thay đổi, giá bán hàng hoá thay đổi hoặc cả hai nhân tố đều thay đổi sẽ làm cho DTBH cũng thay đổi. Tuy nhiên, mức độ ảnh hƣởng của hai nhân tố này tác động tới DTBH là không giống nhau. Nguồn số liệu phân tích bao gồm: các số liệu kế hoạch và hoạch toán sổ chi tiết vật liệu, hàng hóa, sổ chi tiết thanh toán. Phƣơng pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hƣởng của nhân tố lƣợng và giá tới DT thƣờng đƣợc sử dụng là phƣơng pháp thay thế liên hoàn và phƣơng pháp số chênh lệch. phƣơng pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số thực tế với số kế hoạch hoặc năm nay với năm trƣớc trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu số lƣợng và đơn giá của các mặt hàng kinh doanh. 1.2.3.2. Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động bình quân tới sự biến động của DT Trong các doanh nghiệp nói chung cũng nhƣ trong doanh nghiệp thƣơng mại nói riêng, số lƣợng lao động, cơ cấu phân bổ lao động, thời gian lao động là những nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tăng giảm DTBH. Xét đến hai nhân tố số lƣợng lao động và năng suất lao động bình quân thì mối liên hệ giữa hai nhân tố đó đƣợc phản ảnh qua công thức sau: DTBH = Tổng số lao động Năng suất lao động bình quân (1) Trong đó: DTBH Năng suất lao động bình quân = (3) Tổng số lao động Nguồn số liệu phân tích bao gồm: các số liệu kế hoạch và hoạch toán sổ chi tiết tiền lƣơng. Phƣơng pháp phân tích chủ yếu: là phƣơng pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số thực tế với số kế hoạch hoặc năm nay với năm trƣớc trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu số lƣợng lao động và năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Thị Hạnh 15 Lớp: K45D6
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan