Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích cơ sở khoa học của đặc điểm tâm lý( tính khí cá nhân) và chứng minh hi...

Tài liệu Phân tích cơ sở khoa học của đặc điểm tâm lý( tính khí cá nhân) và chứng minh hiệu quả của việc ứng dụng đặc điểm tâm lý đó trong doanh nghiệp cụ thể

.DOC
24
1101
51

Mô tả:

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ( TÍNH KHÍ CÁ NHÂN) VÀ CHỨNG MINH HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ỨNG DỤNG ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ ĐÓ TRONG DOANH NGHIỆP CỤ THỂ. NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 2 DANH SÁCH NHÓM 1. Ngô Thị Phương Dung 2. Lê Đức Duy 3. Trần Thu Hà 4. Phan Thị Duyên 5. Đậu Thị Duyên 6. Nguyễn Thị Duyên 7. Đặng Thị Thu Hằng 8. Vũ Thị Hải 9. Trần Văn Công 10. Nguyễn Thị Đào MỤC LỤC A. LỜI MỞ ĐẦU B. NỘI DUNG I, Phân tích cơ sở khoa học: 1, Khái niệm tâm lý, các thuộc tính của tâm 2, Tính khí ( khí chất) 2.1 Khái niệm tính khí 2.2 Phân loại tính khí 3, Phân tích: 3.1 Tính khí sôi nổi 3.2 Tính khí ưu tư 3.3 Tính khí điềm tĩnh 3.4 Tính khí linh hoạt II, Chứng minh hiệu quả: 1, Khái quát về công ty Trần Anh 2, Phân tích đặc điểm tâm lý của nhà quản trị: Ông Trần Xuân Kiên – Chủ tịch hội đồng quản trị công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh. 3, Ảnh hưởng và hiệu quả: 3.1 Với nhân viên dưới quyền 3.2, Với khách hàng III, Giải pháp. IV. Tài liệu tham khảo: LỜI MỞ ĐẦU Còn người vừa là nhân, vừa là quả của các quá trình hoạt động, hoạt động xuất phát từ lòng người, hợp lòng người thì thành công, ngược lại thì dễ thất bại. Bởi vậy, nguồn lực con người đóng vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của một quốc gia nói chung, một doanh nghiệp nói riêng. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng một chính sách quản lý có cấu trúc 50% tâm lý và 50% kinh tế thì kiệu quả quản lý và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn nhiều lần so với chính sách thiếu quan tâm đến tâm lý con người. Chính vì thế chúng ta càng thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu tâm lý, khí chất con người. Mỗi con người có một đặc điểm tâm lý, khí chất khác nhau và đặc biệt trong doanh nghiệp, Nhà quản trị phải biết cách phát huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm những đặc điểm khí chất cá nhân cũng như của các nhân viên. Biết vận dụng linh hoạt những đặc điểm khí chất con người trong quá trình hoạt động kinh doanh sẽ mang lại hiệu quả cao hơn rất nhiều so với việc chỉ bán hàng đơn thuần mà không ứng dụng những đặc điểm tâm lý cá nhân vào trong quá trình bán hàng. Đó cũng là một trong những yếu tố dẫn đến dự thành công của doanh nghiệp. B. NỘI DUNG : I. Phân tích cơ sở khoa học  Khái niệm tâm lý, các thuộc tính của tâm lý  Tâm lý học là gì? Tâm lý học là một môn khoa học nghiên cứu sự hình thành hành vi phát triển của các hoạt động tâm lý.tâm lý học được hiểu là “khoa học về tâm hồn”. Thuật ngữ “tâm hồn” đã xuất hiện rất sớm trong ngôn ngữ của loài người để biểu thị các hiện tượng tâm lý. Trong tiến Việt thuật ngữ “tâm hồn” và “tâm lý” cũng đã xuất hiện từ lâu. Từ điển tiếng Việt đã định nghĩa một cách tổng quát: “Tâm hồn” là ý nghĩ và tình cảm, tạo thành đời sống nội tâm của con người. “Tâm” là tình cảm, ý chí, còn “hồn” là tư tưởng, tinh thần của con người. Đối tượng của tâm lý học là tâm lý con người. Trải qua hàng nghìn năm, người ta luôn nghiên cứu tìm cách lý giải các hiện tượng như: trí tuệ, kí ức, cảm giác, ý chí, tính khí… của con người. Khoa học hiện đại ngày nay cho phép chúng ta tiếp cận, lý giải bản chất của các hiện tượng tâm lý. Đó là nhưng hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người như: yêu, ghét, rung động, bực bội, thỏa mãn v.v…  Khái niệm tâm lý học: Tâm lý học là khoa học nghiên cứu tâm lý con người, nó nghiên cứu cái chung trong tâm tư của con người và những quan hệ tâm lý của con người với nhau Tâm lý học nghiên cứu và giải thíc những hiện tượng tâm lý khác nhau như các quá trình tâm lý (cảm giác, tri giác, tư duy, tư tưởng…), các trạng thái tâm lý (xúc động, tâm trạng…) và các thuộc tính tâm lý cá nhân (năng khiếu, sở thích, năng lực, tư chất, tính khí, tính cách…). Các thuộc tính tâm lý cá nhân của con người  Tính khí (khí chất)  Tính cách  Nhu cầu  Năng lực  Cảm xúc và tình cảm  Phân loại tính khí ( khí chất)  Khái niệm và cơ sở hình thành tính khí. Tính khí là thuộc tính tâm lý quan trọng của cá nhân do đặc điểm bẩm sinh của hệ thần kinh và đặc điểm khác trong cơ thể con người tạo ra. Nó gắn liền với các quá trình hoạt động của hệ thần kinh trung ương: quá trình hưng phấn và quá trình ức chế là dộng lực hoạt động tâm lý con người được biểu hiện thông qua các hành vi cử chỉ, hành động của cá nhân. Quá trình hưng phấn là quá trình phản ứng tích cực của các tế bào thần kinh đáp lại nhưng kích thích bên ngoài, làm cho cá nhân có thái độ tích cực với hiện thực. Ngược lại, quá trình ức chế là quá trình phản ứng tiêu cực của các tế bào thần kinh đáp lại nhưng kích thích bên ngoài, làm cho cá nhân có thái độ tiêu cực với hiện thực. Từ đó ta có thể hiểu tính khí đó chính là thuộc tính tâm lý phức tạp của cá nhân, biểu hiện cường độ, tiến độ, nhịp độ của các hoạt động tâm lý thể hiện sắc thái của hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân.  Phân loại tính khí  Tính khí sôi nổi Là tính khí của nhưng người có hệ thần kinh mạnh nhưng không cân bằng. Quá trình hưng phấn mạnh hơn ức chế và linh hoạt.  Ưu điểm: nhưng người có tính khi sôi nổi là nhưng người thật thà, trung thực, dám nghĩ, dám làm, năng nổ trong mọi công việc, có khả năng lôi cuốn người khác.  Nhược điểm: là những người dễ nóng nảy, khó kiềm chế bản thân, dễ gây mát lòng người khác. Đối với vai trò là một nhà quản trị hay một nhân viên thì nếu trong bản thân có tính khí sôi nổi thì phải cần chú trọng đến vấn đề giao tiếp, tránh xúc động, cần phải lắng nghe sự góp ý của những cá nhân trong tổ chức tránh gây mâu thuẫn nội bộ. Đối với khác hàng cần phải ứng xử khéo léo, tránh nổi nóng, nếu gặp nhưng khách hàng có tính khí này thì tránh việc nói quá nhiều và dài dòng về sản phẩm cần nhấn mạnh vào yếu tố chất lượng hơn là giá cả.  Tính khí linh hoạt Là những người có hệ thần kinh mạnh, quá trình hưng phấn và ức chế mạnh, cân bằng và linh hoạt.  Ưu điểm: người có tính khí linh hoạt là nhưng người lạc quan, thích nghi với công việc, làm việc với tính sáng tạo và năng suất.  Nhược điểm: họ thiên về tình cảm thiếu sự kiên định, không thích hợp với những công việc đơn điệu, không hợp sở trường của mình. Đối với nhà quản trị khi gặp nhưng nhân viên có tính khí linh hoạt thì cần sử dụng họ trong công việc liên quan đến giao tiếp nhiều, không nên giao cho họ những công việc mang tính bảo mật ví họ là nhưng người cởi mở nên rất dễ để lộ thông tin. Với những khách hàng có tính khí linh hoạt thì người bàn hàng cần nhấn manh yếu tố bên ngoài của sản phẩm.  Tính khí điềm tĩnh Là những người có hệ thần kinh mạnh, hưng phấn và ức chế cân bằng nhưng sự chuyển hóa giữa hai quán tình này không linh hoạt nên ít năng động, sức ỳ lớn.  Ưu điểm: nhưng người có tình khí điềm tĩnh là những người chung thủy, làm việc có nguyên tắc, khả năng giữ bình tĩnh tốt.  Nhược điểm: họ là những người bảo thủ, ít tiếp thu ý kiến của người khác vì vậy mà bỏ lỡ nhiều cơ hội và cũng khó nắm bắt thời cơ Với nhà quả trị khi gặp những người có tính khí này thì nên giao cho họ những công việc có tính bảo mật, ít sự giao tiếp, nhưng công việc cần sự cân nhác kĩ lưỡng (ví dụ: Nhân sự). Đối với khách hàng có tính khí điềm tĩnh người bán hàng cần chú ý tập trung giới thiệu vào những mặt tốt của sản phẩm.  Tính khí ưu tư Là những người có hệ thần kinh yếu, ức chế mạnh hơn hưng phấn, chịu sức chịu đựng của hệ thần kinh yếu.  Ưu điểm: là nhưng người lao dộng cần cù, chu đáo, cẩn thận, trong giao tiếp rất nhã nhặn, lịch sự nên được lòng mọi người.  Nhược điểm: họ ngại giao du nên bỏ lỡ nhiều cơ hội tìm hiểu bên ngoài, khó thích nghi với sự biến đổi môi trường, dễ xúc động. Với tư cách là nhà quản trị khi nhân viên của mình có tính khí này thì tránh việc phê bình một cách trực tiếp trước mặt mọi người vì họ rất dễ xúc động, cần phê bình góp ý một cách tế nhị, để cho họ có cơ hội diễn đạt ý kiến bản thân. Với khách hàng có tính khí ưu tư thì nhân viên bán hàng tránh nói nhiều, ứng xử khéo léo với khách hàng, giao tiếp một cách nhẹ nhàng gần gũi với khách hàng, cần tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng trước khi giới thiệu về sản phẩm.  Phân tích tính khí 3.1 Phân tích tính khí sôi nổi Cơ sở sinh lý: ngươì có tính khí sôi nổi có hệ thần kinh mạnh, hoạt động cao, ưc chế mạnh đồng thời quá trình hưng phấn cũng mạnh. Những người này có sức mạnh, có năng lực, có khả năng làm việc cao và hoạt động trên phạm vi lớn. Người có khí chất này thường là người rất hăng hái, đầy nhiệt tình, dễ và nhanh bực tức. Loại người này say mê công việc, có nghị lực, có thể dùng nhiệt tình của mình để lôi kéo người khác. Nhưng khi anh ta không nhận được lợi ích gì thì dễ trở nên khó tính và cáu gắt.  Ưu điểm: Đây là những người thật thà, trung thực, có gì nói ngay, có Tính thương người, dũng cảm, dám nghĩ, dám làm ngay cả những việc khó khăn nguy hiểm. Hăng hái, nhiệt tình với công tác, với mọi người.  Nhược điểm: Tính nóng nảy, hay nổi khùng, Tính khí sôi nổi khó kiềm chế bản thân, nói năng thiếu tế nhị, dễ làm mất lòng người khá.  Cách ứng xử của nhà quản trị: Đối với kiểu người này, nhà quản trị cần nhẹ nhàng trong giao tiếp, tế nhị, nặng khen, nhẹ chê và chỉ phê bình riêng họ sẽ tiếp thu ngay và không có phản ứng. Khi họ nóng giận, nhà quản trị cần nín nhịn vì lúc đó họ không đủ sáng suốt để suy nghĩ, dễ có phản ứng gay gắt.  Cách ứng xử với khách hàng: Đối với khách hàng có tính khí kiểu này, nhân viên cần giao tiếp nhẹ nhàng, nói năng tế nhị. Lắng nghe yêu cầu của họ từ đấy cho họ những lời khuyên về sản phẩm một cách ngắn ngọn, dễ hiểu. Cần khen họ đúng lúc và đánh đúng vào tâm lý tránh để họ nổi nóng bỏ đi. Kiểu khách hàng này rất ít quan tâm đến cách suy nghĩ và cảm thụ của đối phương, thậm chí cho rằng mình hiểu sâu biết rộng, không coi trọng người bán hàng. Lời nói của kiểu khách hàng này thường khiến người bán hàng rơi vào tình huống khó xử. Người bán hàng phải nhận thức được rằng, đây tuyệt nhiên không phải là ác ý mà chỉ là do cá tính của họ. Hơn nữa, người bán hàng cũng không nên quên: kiểu khách hàng này thường dùng phương thức trực tiếp để suy nghĩ và giao tiếp, một khi người bán hàng khiến họ nảy sinh hứng thú với sản phẩm thì sẽ rất nhanh chóng có được giao dịch bán hàng thành công với họ vì năng lực quyết đoán của kiểu người này rất mạnh mẽ. 3.2 Tính khí ưu tư Cơ sở sinh lí: có cường độ thần kinh yếu, cả hưng phấn và ức chế đều yếu và không linh hoạt. Nhưng ức chế vẫn trội hơn (buồn nhiều hơn vui), còn bình thường thì chẳng vui chẳng buồn, Biểu hiện bên ngoài: phản ứng thần kinh chậm, kín đáo, không chịu được shock, ít nói, tiếng nói thì nhẹ nhàng, yếu ớt . Hành động thiếu tính bạo dạn, rất rụt rè, nhút nhát. Nhận thức chậm, chắc, có năng khiếu riêng. Không thích đám đông, không thích ồn ào. Thiên về sống nội tâm, không thích quan hệ rộng. Rất chu đáo, ít làm mất lòng người khác. - Ưu điểm: dịu dàng, tế nhị, nhạy cảm, cẩn trọng (cẩn thận - dè dặt), suy nghĩ sâu sắc, trí tưởng tượng phong phú, tình cảm bền vững .Có tính tự giác, ý thức cao, là người kiên trì, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong điều kiện quen thuộc, làm việc rất cẩn thận, chu đáo, ít làm mất lòng người khác. Có óc tưởng tượng phong phú, hay mơ màng, mơ mộng. - Nhược điểm: rụt rè, nhút nhát, đa sầu, đa cảm, dễ tự ái (dễ giận), thầm lặng, ít cởi mở, phản ứng chậm – không năng động, khó thích nghi với môi trường mới, dễ bi quan, đa sầu, đa cảm. Hay lo nghĩ , dễ bị tổn thương, hay chịu tác động của môi trường, không chịu được sức ép công việc. Dễ ốm đau khi điều kiện sống thay đổi. - Phù hợp với công việc: công việc thích hợp là việc nghiên cứu, đơn điệu, lặp đi lặp lại, công việc cần sáng tạo, lãng mạn, nghệ thuật, văn, thơ, hội hoạ,... 3.3 Khí chất điềm tĩnh (bình thản): - Cơ sở sinh lý: có cường độ thần kinh hưng phấn và ức chế cân bằng nhưng ở mức độ tương đối (không mạnh như khí chất nóng nảy và năng động) và không linh hoạt. - Biểu hiện bên ngoài: kiểu người ít nói, nói chắc (nói câu nào đau câu đấy). Hành vi chậm chạp, không bộc lộ cảm xúc ra bên ngoài, hơi khô khan. Là người khó gần, khó làm quen, cũng khó biết tâm trạng của họ. Mối quan hệ của họ rất hẹp vì họ không thích quan hệ rộng. Vì thế, khó thích nghi với môi trường sống. - Ưu điểm: ngăn nắp, chu đáo, có trách nhiệm, sâu sắc, chính chắn, lịch sự, tế nhị, luôn bình tĩnh. Làm việc có nguyên tắc, kế hoạch, biết cân nhắc trước khi hành động, làm chủ được tình huống và vô cùng kiên định. Đã quyết định rồi thì làm đến cùng do vậy có chút ngoan cố, bảo thủ. Nhớ rất lâu. Là con người điềm đạm, chậm rãi, chắc chắn, không vội vàng. Là người không hứa ngay bao giờ mà đã hứa là làm đến cùng. Nhìn bề ngoài người này thì dễ hiểu nhầm là không nhiệt tình. Tình cảm tương đối ổn định. - Nhược điểm: ít giao tiếp, sức ỳ tư duy cao, thích nghi với môi trường mới chậm. Hay do dự, không quyết đoán. Khó hình thành tình cảm. Khả năng tiếp thu cái mới lại rất chậm, khá nguyên tắc, cứng nhắc, đôi khi máy móc làm mất thời gian và dễ mất thời cơ không cần thiết. - Hiệu quả công việc của loại người này phụ thuộc vào thời gian gắn bó với công việc đó - càng lâu, càng hiệu quả. Phù hợp với công việc đơn điệu, có thể lặp đi lặp lại, có thể đòi hỏi bảo mật kín đáo. Nên làm bảo vệ, tổ chức, thanh tra điều tra, giáo viên, thường nhân, kinh doanh,... Cách cư xử của nhà quản trị với nhân viên: Những người có tính khí điềm tĩnh cần sự cẩn trọng, tỉ mỉ, mang tính ổn định. Khi tham gia vào công việc nào đó thì họ cần phải có thời gian chuẩn bị, chứ không thể bắt tay làm việc được ngay. Nhà quản trị cần nắm bắt và hiểu được tính cách này của nhân viên để giao cho công việc phù hợp. 3.4 Tính khí linh hoạt: - Cơ sở sinh lí: phản ứng, nhịp độ thần kinh mạnh, mềm dẻo, tính cân bằng giữa ức chế và hưng phấn cao, linh hoạt. - Biểu hiện bên ngoài: nói nhiều, nhanh. Hoạt động cũng nhanh nhẹn, hoạt bát. Quan hệ thì vui vẻ dễ gần, có tài ngoại giao nên quan hệ rất rộng nhưng không sâu sắc. - Ưu điểm: tư duy, nhận thức nhanh, lắm sáng kiến, nhiều mưu mẹo, hay vội vàng hấp tấp. Có khả năng thích nghi với mọi môi trường hoàn cảnh, tư tưởng rất dễ thay đổi. Đây là loại người rất linh hoạt trong cuộc sống. Về tình cảm thì là người dễ phát sinh tình cảm nhưng đa phần không bền lâu, dễ thay đổi. Họ rất lạc quan yêu đời, nhanh nhẹn, có tài ngoại giao, nhiều sáng kiến, có khả năng tổ chức. - Nhược điểm: Thiếu sâu sắc, thiếu kiên định, hấp tấp, làm việc tùy hứng, dễ nản, nhận thức nhanh nhưng hay quên, không làm được các việc thầm lặng, tỉ mỉ, thích ba hoa, dễ hình thành tình cảm nhưng cũng mau tan. Vội vàng hấp tấp, lập trường không vững vàng, rất hay chủ quan. Làm việc nhanh nhưng chất lượng không cao (nhanh mà ẩu) - Phù hợp với công việc cần phản ứng nhanh, phải thay đổi ấn tượng thường xuyên, hiệu quả công việc lại phụ thuộc vào hứng thú đối với công việc đó. Càng phải làm nhiều việc một lúc càng tốt. Phù hợp với công việc ngoại giao, lái xe, lái máy bay, marketing, cứu hộ,... nói chung là công việc cần quan hệ ngoại giao và phản ứng mau lẹ. II. Chứng minh hiệu quả 1. Khái quát về công ty Trần Anh. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trần Anh được thành lập theo quyết định số 0102004703 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành phố Hà nội cấp ngày 11/3/2002 với chức năng: sản xuất, dịch vụ và lắp ráp các sản phẩm trong lĩnh vực điện tử tin học. Trụ sở: 1174 Đường Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội.  Lĩnh vực kinh doanh: Từ ngày 11/3/2002-10/10/2009: Kinh doanh máy tính – linh kiện. thiết bị giải trí số, thiết bị văn phòng và điện thoại di động. Từ ngày 10/2009 tới nay: mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực điện tử, điện lạnh, thiết bị gia dụng. Gắn liền với quá trình hoạt động và phát triển của Trần Anh là những sự kiện và chính sách kinh doanh mang tính đột phá, tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị máy tính như: chính sách kinh doanh “bán giá buôn đến tận tay người tiêu dùng”, chính sách bảo hành “1 đổi 1 trong vòng 6 tháng” & “bảo hành ca trong trường hợp IC bị cháy nổ”, chính sách “cam kết hoàn tiền khi có biến động giá”... Hiện nay Trần Anh là một trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Khách hàng luôn tin tưởng Trần Anh bởi các chính sách, cam kết, dịch vụ... mà rất nhiều công ty máy tính khác không làm được. Không những thế, đội ngũ nhân viên Trần Anh còn là những người đầy lòng nhiệt huyết và có thái độ rất niềm nở trong cung cách phục vụ khách hàng. Toàn thể nhân viên công ty Trần Anh đều luôn tâm niệm và làm việc theo suy nghĩ: “ hãy phục vụ khách hàng như chũng ta đang phục vụ cho chính bản thân chúng ta”   Mục tiêu phấn đấu của công ty: Trở thành công ty có hệ thống cửa hàng bán lẻ máy tính chuyên nghiệp trải rộng khắp Việt Nam.  Trở thành công ty sản xuất lắp rắp máy tính thương hiệu Việt Nam có quy mô và thị phần lớn thuộc Top 5 Việt Nam.  Trở thành 1 trong Top 10 các công ty máy tính có môi trường làm việc và chính sách đãi ngộ nhân viên tốt nhất Việt Nam.   Định hướng phát triển công ty: Xây dựng quy trình làm việc, quản lý chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.  Giữ vững và ngày càng tăng tốc độ phát triển trên mọi chỉ tiêu: doanh số, thị phần, nhân lực, giá trị thương hiệu, số lượng cửa hàng bán lẻ...  Phát huy và nâng cao thế mạnh sẵn có của công ty về quản lý nhân lực, cung cách phục vụ... lên một tầm cao mới để đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như để sẵn sàng trong việc cùng Việt Nam hội nhập WTO. 2. Phân tích đặc điểm của nhà quản trị Đặc điểm tâm lí quản trị của ông Trần Xuân Kiên Ông Trần Xuân Kiên hiện tại là chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc công ty cổ phần thế giới số Trần Anh (TAG). Ông sinh ngày 10/5/1974, quê tại tỉnh Nam Định, tốt nghiệp cử nhân tài chính ngân hàng trường đại học Kinh tế quốc dân. Trần Xuân kiên là người có hoài bão lớn, dám nghĩ dám làm. Ngay từ khi còn là sinh viên trường ĐH Kinh tế quốc dân, Trần Xuân Kiên đã luôn ấp ủ giấc mở làm giàu với suy nghĩ: “phi thương bất phú”. Nhưng anh lại sinh ra trong một gia đình không có truyền thống kinh doanh, không đủ giàu có để có thể lập ngay công ty riêng. Để có được một thương hiệu Trần Anh - nhà cung cấp máy tính số 1 ở Hà Nội hiện nay, Trần Xuân Kiên đã phải trải qua rất nhiều công việc, từ làm thủ kho cho một xưởng may, trưởng văn phòng đại diện cho công ty nước ngoài chuyên về lĩnh vực kinh doanh... chè, cán bộ ngân hàng nhà nước… Những kinh nghiệm quản lý, kiến thức kinh doanh thực tế có được đó đã giúp rất nhiều cho Trần Xuân Kiên trong con đường thành lập công ty sau này. Ông đúc kết: “Đối với tôi, mỗi vị trí, mỗi công việc đều đem lại cho mình những bước trưởng thành. Tôi không quan tâm đến thu nhập nhiều lắm mà chỉ quan tâm có học được gì không, cái học được lớn nhất sau suốt quãng thời gian đi làm thuê chính là học được từ lãnh đạo mình những kinh nghiệm quản lý, những kiến thức kinh doanh thực tế...”. Sau gần 8 năm hoạt động, từ chỗ chỉ có 5 nhân viên, diện tích mặt bằng chưa đầy 60 m2, đến nay, công ty đã trở thành một trong nhưng công ty hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ máy tính và thiết bị công nghệ thông tin với trên 500 nhân viên với 2 siêu thị bán lẻ với diện tích trên 6.000 m2. Trần Anh tự hào về việc 3 năm liên tiếp được đứng trong Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam theo bảng xếp hạng VNR500. Có tiền, có địa vị nhưng không phải doanh nhân nào cũng có hạnh phúc trọn vẹn. Nhiều khi những lo toan công việc, áp lực cạnh tranh, áp lực kiếm thật nhiều tiền khiến họ rơi vào những "hố đen" như chơi xấu đối thủ, xả thải vào môi trường. Thậm chí có những doanh nhân còn bị trầm cảm, tâm thần vì những áp lực nặng nề này. Dành thời gian để ăn chay, ngồi thiền, tu tập theo giáo lý nhà Phật chính là cách mà nhiều doanh nhân lựa chọn để tìm lại sự cân bằng, tĩnh tại cho tâm hồn. Ông Trần Xuân Kiên - TGĐ Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh chia sẻ: "Sau một thời gian tu tập theo giáo lý nhà Phật, tôi thấy thanh thản hơn trong suy nghĩ, trong hành động. Tôi nhận ra là giá trị của cuộc sống không phụ thuộc vào thời gian sống dài hay ngắn, sống sướng hay khổ, giàu sang hay nghèo khổ. Quan trọng nhất là khi sống mình đã được trải nghiệm hết các cung bậc của cảm xúc chưa, đã khai phá hết năng lực của chính bản thân mình hay chưa. Và khi mình chết đi có để lại giá trị (không phải để lại tài sản) gì cho gia đình và xã hội hay không? Điều đó mới quan trọng, và đó mới là giá trị của cuộc sống". Thấm nhuần triết lý của nhà Phật, ông Kiên luôn ứng dụng luật nhân quả trong những chiến lược kinh doanh của mình. "Làm gì tôi cũng luôn tâm niệm rằng Nhân hôm nay sẽ tạo ra Quả trong tương lai. Vì vậy làm gì cũng cần gieo Nhân tốt thì Quả sẽ tốt. Triết lý này được áp dụng xuyên suốt trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong hoạt động kinh doanh, trong cách đối xử với khách hàng, nhân viên, đối tác" - Ông Kiên nói. " Tôi thấy rất tâm đắc với 'Mười bốn điều răn của Phật'. Trong cuộc sống thì tôi thấy cả 14 điều răn đều rất có ý nghĩa và luôn cố gắng làm theo. Trong kinh doanh, tôi đặc biệt tâm đắc với điều răn thứ nhất của Phật ("Kẻ thù lớn nhất của đời mình là chính mình"), khi khó khăn tôi thường đọc lại điều răn này để tạo động lực cho mình vượt qua khó khăn. Tôi đã từng cho mua khung treo các điều răn này và cho treo khắp công ty, để nhân viên khi nhàn dỗi đọc và làm theo các điều răn này" Ông Kiên chia sẻ. Như vậy ta có thể thấy rằng ông Trần Xuân Kiên pha trộn trong mình khí chất điềm tĩnh đôi lúc lại ưu tư. Là con người của Phật ông luôn hướng mình tới cái thiện và làm việc thiện. Để đạt được thành công như vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình, công ty luôn lấy khách hàng làm trọng tâm, lợi nhuận là thứ yếu. Điều này được thể hiện xuyên xuốt qua các chính sách kinh doanh của công ty như: chính sách bán lẻ rẻ như bán buôn, chính sách 1 đổi 1 trong vòng 6 tháng, chính sách bảo hành cả trong trường hợp thiết bị bị cháy nổ IC, chính sách bảo hành miễn phí cả những sản phầm không phải do Trần Anh bán ra…. Trần Xuân Kiên luôn cho rằng, nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất của công ty, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ như Trần Anh. Để thực hiện chiến lược này, ông đã xây dựng và hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp mang bản sắc Trần Anh, ông nói: "Tôi nghĩ bất kỳ công ty nào muốn thành công đều phải xác định một hướng đi và tiêu chí cụ thể cho riêng mình. Nếu như những ngày đầu lập nghiệp, chúng tôi chỉ nhằm vào việc thu được lợi nhuận một cách nhanh chóng mà làm không nghĩ đến quyền lợi của khách hàng, không tạo dựng được niềm tin nơi họ thì chắc chắn công ty Trần Anh sẽ không có được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường như ngày hôm nay. Bên cạnh đó phải xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên đầy lòng nhiệt tình và có thái độ rất niềm nở trong cung cách phục vụ khách hàng. Họ phải tự hiểu công ty không đánh giá năng lực của họ mà chính khách hàng đánh giá họ và khách hàng quyết định tương lại, sự tồn tại và phát triển của công ty, đó chính là văn hoá doanh nghiệp".. Ngoài ra, Trần Xuân Kiên còn tiếp tục thực hiện chính sách cho nhân viên tham gia sở hữu cổ phần của công ty để thu hút các nhân sự cấp cao, có kinh nghiệm về đóng góp cho hoạt động của công ty. Hơn nữa phải biết khai thác sức mạnh của tập thể. Có nhiều người đánh giá, 90% thành công của công ty là do người quản lý chỉ 10% còn lại là do đội ngũ nhân viên. Bản thân tôi lại nghĩ khác: một nhà quản lý hiện đại chỉ nên chiếm 10% trí tuệ của một công ty. 90% còn lại phải là của tập thể. Có như vậy thì nhà quản lý đó mới huy động được sức mạnh của tập thể và công ty mới phát triển bền vững được.. Qua đó có thể thấy trong con người Trần Xuân Kiên còn có đôi nét của khí chất linh hoạt. Tuy nhiên, nổi bật nhất trong con người Trần Xuân Kiên vẫn là khí chất điềm tĩnh. Ông luôn luôn làm việc một cách có khoa học, chắc chắn, có cơ dở rõ ràng, dám nghĩ dám làm. Bên cạnh đó trong con người ông còn có được những đặc điểm của khí chất ưu tư và linh hoạt, do vậy ông cũng có được những đặc điểm cần thiết để cho mối quan hệ giữa mình với đối tác, khách hàng, nhân viên phát triển một cách tốt đẹp. ông biết cách dử dụng nhân viên dựa vào đặc điểm mỗi con người, biết cách bán hàng cho các đối tượng khách hàng khác nhau, biết cách làm việc với từng kiểu đối tác. Do đó ông đã lãnh đạo Trần Anh từ một công ty mới bước chân vào ngành công nghệ thông tin giờ đây đã trở thành một trong công ty phát triển nhất trong ngành công nghệ thông tin ở Việt Nam với dự tin tưởng và đánh giá cao của khách hàng. 3.Ảnh hưởng và hiệu quả 3.1 Ảnh hưởng đối với nhân viên Trần Xuân kiên là người có hoài bão lớn, dám nghĩ dám làm và là một nhà quản trị gương mẫu đối với toàn bộ tập thể công ty Trần Anh. Tâm lý quản trị của ông có ảnh hưởng rất lớn tới nhân viên giới quyền. Từ những ảnh hưởng đấy nhân viên công ty trần anh luôn: -Nhân viên Trần Anh luôn đặt khách hàng là số một. Với thái độ nhiệt tình thân thiện phục vụ khách hàng. Vì vậy mà trần anh luôn là công ty được khách hàng tin tưởng để hướng đến. -Nhân viên luôn làm việc với thái độ tích cực. Sáng tạo trong công việc. Môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiên. Xây dựng nên nền văn hóa doanh nghiệp của công ty. Từ đấy tạo môi trường phát triển cho từng cá nhân từng bộ phận. -Nhân viên được phân công công việc và vị trí phù hợp với năng lực và tính khí của cá nhân: (VD. Người có tính khí sôi nổi sẽ được phân công vào công việc ngoại giao, giao tiếp với khách hàng và làm việc nhóm.). -Luôn làm việc hết mình và hòa đồng với mọi người. Bình đẳng trong công ty. Mọi nhân viên đều có quyền nói lên suy nghĩ và sáng kiến của mình để giúp công ty phát triển. Chính nhờ sự lãnh đạo tài tình của nhà quản trị. Đội ngũ nhân viên Trần Anh luôn làm việc chăm chỉ sáng tạo và đạt được nhiều thành công. Từ đấy đưa Trần Anh trở thầng công ty điện máy hàng đầu Việt Nam. Được khách hàng luôn tín nhiệm và đặt niềm tin. 3.2 Ảnh hưởng với khách hàng  Khách hàng có tính khí sôi nổi: Kiểu khách hàng này thường nói liên tục thao thao bất tuyệt, luôn trong tư thế biến khách thành chủ, không cho người bán hàng có cơ hội để giới thiệu sản phẩm. Tuy nhiên, những người bán hàng ở Trần Anh luôn ý thức rằng, khách hàng hay nói còn dễ đối phó hơn với khách hàng không nói gì. Chỉ cần chú ý một chút là có thể phát hiện được một vài sơ hở trong lời nói của khách hàng, thậm chí cả một số thông tin quan trọng rất có lợi cho công việc của bạn. Khách hàng nói nhiều sẽ để lộ thông tin, đồng thời cũng để cho người bán hàng có đủ thời gian để suy xét nên lợi dụng những thông tin này như thế nào. Người bán hàng chỉ cần kịp thời nắm chắc những sơ hở trong lời nói của khách hàng, trực tiếp đề cập đến mấu chốt của vấn đề là có thể khống chế được cục diện. Kiểu khách hàng này rất ít quan tâm đến cách suy nghĩ và cảm thụ của đối phương, thậm chí cho rằng mình hiểu sâu biết rộng, không coi trọng người bán hàng. Lời nói của kiểu khách hàng này thường khiến người bán hàng rơi vào t ình huống khó xử. Những người bán hàng ở Trần Anh nhận thức được rằng, đây tuyệt nhiên không phải là ác ý mà chỉ là do cá tính của họ. Hơn nữa, họ cũng không quên: kiểu khách hàng này thường dùng phương thức trực tiếp để suy nghĩ và giao tiếp, một khi người bán hàng khiến họ nảy sinh hứng thú với sản phẩm thì sẽ rất nhanh chóng có được giao dịch bán hàng thành công với họ vì năng lực quyết đoán của kiểu người này rất mạnh mẽ.  Khách hàng có tính khí linh hoạt: Khách hàng kiểu này luôn mang đến cho mọi người cảm giác hoặc là không nói hoặc là đã nói thì hỏi liên tục không ngừng, thậm chí cùng một vấn đề mà hỏi đi hỏi lại đến vài lần, không quan tâm đến trạng thái cảm xúc của người bán hàng. Kiểu người này có lòng hiếu kỳ mạnh mẽ, thích hỏi rõ ngọn nguồn mới thôi, hoài nghi tất cả. Trước khách hàng có cá tính này những người bán hàng ở Trần Anh luôn căn cứ vào xuất phát điểm của các loại nghi vấn để ứng phó, kiên nhẫn từng bước làm tiêu tan nỗi lo của họ. Ngoài ra, họ luôn chủ động so sánh hiệu quả và lợi ích của sản phẩm với những sản phẩm khác cùng loại để tăng hiệu quả thuyết phục khách hàng.  Khách hàng có tính khí điềm tĩnh: Là những khách hàng thường không để lộ cảm xúc của họ cho người bán hàng biết, họ có thái độ lạnh nhạt, bình tĩnh. Trước kiểu khách hàng này, những người bán hàng ở Trần Anh luôn kiên nhẫn, thông qua những hành động, cử chỉ, lời nói để làm cho khách hàng cảm nhận được sự chân thành, nhiệt tình muốn hợp tác và làm việc cùng họ. Họ là những người thận trọng nên ở Trần Anh chú ý tạo ra bầu không khí thân thiện, cởi mở. Luôn lắng nghe và giải thích cho khách hàng một cách nhẹ nhàng, dẫn dắt họ nói lên suy nghĩ, ý kiến của họ cũng như để họ khám phá được những điều thú vị khi đến với công ty.  Khách hàng có tính khí ưu tư: Loại khách hàng này thường ít nói, đây là kiểu khách hàng khiến người bán hàng phải đau đầu nhất. Ngoài ra, kiểu khách hàng kiểu này cũng rất dễ đưa cuộc nói chuyện rơi vào bầu không khí buồn chán. Rõ ràng, những điều này không có lợi cho việc triển khai hoạt động bán hàng. Với kiểu khách hàng này, ở Trần Anh luôn chú ý để tìm ra chủ đề khiến đối phương có hứng thú, tranh thủ tình cảm của họ, rút ngắn khoảng cách để cuộc nói chuyện diễn ra thuận lợi. Họ luôn chủ động hỏi han nhiều hơn, buộc đối phương phải trả lời, từ đó từng bước nắm chắc tâm lý của
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan