Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích cơ cấu giá thành sản xuất thuốc đông dược tại công ty cổ phần dược – v...

Tài liệu Phân tích cơ cấu giá thành sản xuất thuốc đông dược tại công ty cổ phần dược – vật tư y tế thanh hóa năm 2015

.PDF
92
133
103

Mô tả:

BỘ Y TẾ CƠ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI PHAN THỊ THANH THẢO PHÂN TÍCH CƠ CẤU GIÁ THÀNH SẢN XUẤT THUỐC ĐÔNG DƯỢC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – VẬT TƯ Y TẾ THANH HÓA NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2016 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI PHAN THỊ THANH THẢO PHÂN TÍCH CƠ CẤU GIÁ THÀNH SẢN XUẤT THUỐC ĐÔNG DƯỢC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – VẬT TƯ Y TẾ THANH HÓA NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC MÃ SỐ: CK 60 72 04 12 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Ngọc Phan Thời gian thực hiện: 7/2016 - 11/2016 HÀ NỘI 2016 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và những người thân. Tôi xin chân thành cảm ơn GS. TS Nguyễn Thanh Bình người đã gợi ý cho tôi trong việc tìm hướng đi cho đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Ngọc Phan người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi tận tình chu đáo trong quá trình hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn Ths. Lê Thu Thủy người đã hướng dẫn tận tình chu đáo chỉ bảo nhiều ý kiến sâu sắc giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, phòng đào tạo Sau đại học, Ban Giám hiệu cùng toàn thể các thầy giáo cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi cũng xin cảm ơn Ban Tổng giám đốc, Phòng Tổ chức, phòng Kế hoạch sản xuất Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa đã tận tình giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu, thông tin đầy đủ và chính xác để tôi thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã động viên, chia sẻ những khó khăn, khích lệ và động viên trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Thanh Hóa, ngày 29 tháng 11 năm 2016 Học viên Phan Thị Thanh Thảo MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3 1.1. Cơ cấu giá thành sản xuất thuốc ......................................................... 3 1.1.1. Chi phí nguyên phụ liệu .................................................................... 4 1.1.2. Chí phí tiền lương ............................................................................. 6 1.1.3. Chi phí khấu hao tài sản cố định....................................................... 7 1.1.4. Chi phí cho công tác nghiên cứu và phát triển ................................. 7 1.1.5. Chi phí nhiên liệu .............................................................................. 9 1.2. Thị trường thuốc Việt Nam .................................................................. 9 1.2.1. Trình độ phát triển và định vị trên bản đồ dược phẩm thế giới ........ 9 1.2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu......................................................... 10 1.2.3. Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp Dược Việt Nam ............. 11 1.2.4. Tình hình xuất nhập khẩu thuốc ..................................................... 13 1.2.5. Hiệp định TPP tác động đến ngành dược Việt Nam ...................... 16 1.2.6. Chiến lược phát triển ngành dược phẩm trong nước ...................... 17 1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thuốc............................................... 17 1.3. Một vài nét về Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa ..... 19 1.3.1. Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hoá ............................. 19 1.3.2. Một số kết quả đạt được.................................................................. 20 1.3.3. Hệ thống phân phối ......................................................................... 21 1.3.4. Sơ đồ tổ chức của công ty: Bộ máy tổ chức của Thephaco được hoạt động theo mô hình sau [5] ........................................................................ 22 1.3.5. Sản xuất........................................................................................... 23 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 24 2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 24 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………..………24 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................. 24 2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 24 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 26 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 26 2.2.2. Biến số nghiên cứu.......................................................................... 26 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................... 27 2.2.4. Xử lý số liệu .................................................................................... 28 2.2.5. Phân tích số liệu .............................................................................. 28 2.2.6. Trình bày số liệu ............................................................................. 31 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 32 3.1. Phân tích cơ cấu giá thành sản xuất thuốc đông dược theo các loại chi phí của Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2015..32 3.1.1. Cơ cấu giá thành sản xuất của các sản phẩm theo từng khoản mục chi phí........................................................................................................ 32 3.1.2. Cơ cấu giá thành sản xuất theo từng khoản mục chi phí của từng dạng bào chế ............................................................................................. 34 3.1.3. Cơ cấu nguyên liệu chính, tá dược, bao bì trong giá thành sản xuất thuốc của các sản phẩm ............................................................................ 35 3.1.4. Cơ cấu nguyên liệu chính, tá dược, bao bì trong giá thành sản xuất thuốc theo dạng bào chế............................................................................ 38 3.1.5. Phân tích cơ cấu giá thành sản xuất theo biến phí và định phí của các sản phẩm ............................................................................................. 39 3.1.6. Phân tích cơ cấu giá thành sản xuất theo biến phí và định của các dạng bào chế. ............................................................................................ 41 3.2. Phân tích cơ cấu nguyên phụ liệu theo nguồn gốc xuất xứ ............. 42 3.2.1. Phân tích nguyên phụ liệu theo nguồn gốc trong nước hay nhập khẩu trong chi phí NPL của từng sản phẩm ............................................. 42 3.2.2. Phân tích nguyên phụ liệu theo nguồn gốc trong nước hay nhập khẩu trong chi phí NPL của các dạng bào chế. ........................................ 44 3.2.3. Phân tích tỷ trọng giá trị NPL theo nguồn gốc trong nước hay nhập khẩu trong giá thành sản xuất của từng sản phẩm .................................... 46 3.2.4. Phân tích nguyên liệu chính theo nguồn gốc trong nước, nhập khẩu trong chi phí NLC của từng sản phẩm ...................................................... 47 3.2.5. Phân tích nguyên liệu theo nguồn gốc các nước ............................ 48 3.2.6. Phân tích cơ cấu nguyên liệu chính theo nguồn gốc các nước ....... 48 3.2.7. Phân tích tá dược theo nguồn gốc các nước ................................... 49 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 51 4.1. Về cơ cấu giá thành sản xuất thuốc theo các loại chi phí ................ 51 4.1.1. Về cơ cấu giá thành theo chi tiết các loại chi phí ........................... 51 4.1.2. Cơ cấu nguyên liệu chính, tá dược, bao bì trong giá thành sản xuất........ 54 4.1.3. Cơ cấu giá thành sản xuất theo biến phí và định ............................ 55 4.2. Cơ cấu nguyên phụ liệu theo nguồn gốc xuất xứ ............................. 55 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 60 1. Kết luận ................................................................................................... 60 1.1. Về cơ cấu giá thành của một số sản phẩm đông dược theo các loại chi phí.............................................................................................................. 60 1.2. Về nguồn gốc của nguyên phụ liệu của một số sản phẩm đông dược.................................................................................................. 60 2. Kiến nghị:................................................................................................ 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU Viết tắt Tiếng Anh BB BMI Tiếng Việt Bao bì Business Monitor International CP Công ty khảo sát thị trường quốc tế Chi phí FPTS FPT securities Công ty cổ phần chứng khoán FPT GPs Good Practices Các tiêu chuẩn thực hành tốt GMP Good Manufacturing Practice Thực hành sản xuất tốt GLP Good Laboratory Practice Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm GSP Good Storage Practice Thực hành tốt bảo quản thuốc GTSX Giá thành sản xuất NPL Nguyên phụ liệu NL Nguyên liệu NLC Nguyên liệu chính TD Tá dược THEPHACO Thanh Hoa Medical materials Pharmaceutical J.S.C Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hoá TPP Trans - Pacific Partnership Agreement Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TSCĐ Tài sản cố định R&D Research and Development Nghiên cứu và phát triển UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và phát triển UNIDO United Nations Industrial Development Organization Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp Quốc WHO World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Trình độ của cán bộ công nhân viên chức tại công ty THEPHACO ......................................................................................................................... 20 Bảng 2.2. Danh mục thuốc đông dược nghiên cứu ......................................... 24 Bảng 2.3. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 26 Bảng 2.4. Các chỉ số nghiên cứu ..................................................................... 28 Bảng 3.5. Cơ cấu giá thành sản xuất của các sản phẩm.................................. 32 Bảng 3.6. Cơ cấu nguyên liệu chính, tá dược, bao bì trong giá thành sản xuất. ......................................................................................................................... 35 Bảng 3.7. Cơ cấu nguyên liệu chính, tá dược, bao bì trong giá thành sản xuất thuốc theo dạng bào chế .................................................................................. 38 Bảng 3.8. Cơ cấu giá thành sản xuất theo biến phí và định phí của các sản phẩm ................................................................................................................ 40 Bảng 3.9. Cơ cấu giá thành sản xuất theo biến phí và định phí của các dạng bào chế............................................................................................................. 41 Bảng 3.10. Tỷ trọng nguyên liệu chính, tá dược, bao bì theo nguồn gốc trong chi phí NPL của từng sản phẩm ...................................................................... 42 Bảng 3.11. Tỷ trọng nguyên phụ liệu theo nguồn gốc trong nước hay nhập khẩu trong chi phí NPL của các dạng bào chế ................................................ 45 Bảng 3.12. Tỷ trọng theo nguồn gốc trong nước hay nhập khẩu của nguyên phụ liệu trong giá thành sản xuất .................................................................... 46 Bảng 3.13. Cơ cấu nguyên liệu theo nguồn gốc các nước .............................. 48 Bảng 3.14. Cơ cấu nguyên liệu chính theo nguồn gốc các nước .................... 49 Bảng 3.15. Cơ cấu tá dược theo nguồn gốc các nước ..................................... 49 DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất 10 ....................................... 3 Hình 1.2. Tình hình nhập khẩu thuốc ở Việt Nam .......................................... 13 Hình 1.3. Cơ cấu nhập khẩu dược phẩm vào Việt Nam theo quốc gia năm 2013 ................................................................................................................. 14 Hình 1.4. Cơ cấu nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc theo quốc gia năm 2013 2 ........................................................................................................... 15 Hình 1.5. Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Dược - VTYT Thanh Hóa ......... 22 Hình 3.6. Cơ cấu giá thành sản xuất của các dạng bào chế ............................ 34 Hình 3.7. Cơ cấu chi phí các loại nguyên phụ liệu trong giá thành ................ 37 Hình 3.8. Tỷ trọng giá trị nguyên liệu chính theo nguồn gốc nhập khẩu, trong nước trong chi phí NLC của các sản phẩm ..................................................... 47 ĐẶT VẤN ĐỀ Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con người. Mục tiêu ngành Dược ngoài lợi nhuận (mục tiêu kinh tế) còn phải cung ứng đủ thuốc, kịp thời, chất lượng an toàn, có hiệu quả trong điều trị (mục tiêu y tế), với giá cả hợp lý và phù hợp với khả năng chi trả của người dân (mục tiêu xã hội) [8]. Giá thuốc mang cả ý nghĩa kinh tế và ý nghĩa nhân đạo to lớn, giá thuốc không chỉ được điều tiết theo quy luật thị trường bởi các yếu tố lợi nhuận, giá cả, cạnh tranh mà còn chịu sự quản lý đặc biệt của nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền. Đối với doanh nghiệp sản xuất thuốc, các chi phí sản xuất (giá thành sản xuất) là cơ sở quan trọng để định giá bán thuốc [8]. Tính được giá thành sản xuất cho phép doanh nghiệp có chiến lược về giá để sản phẩm mang tính cạnh tranh cao mà vẫn có lãi [7]. Sản xuất thuốc đông dược ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp Dược Việt Nam. Chiến lược quốc gia phát triển phát triển ngành Dược Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 cũng xác định vị thế và vai trò của thuốc đông dược, thuốc từ dược liệu là chiếm 30% tổng giá trị thuốc tiêu thụ trong nước và phấn đấu sản xuất được 20% nguyên liệu cho sản xuất thuốc [16]. Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hoá là công ty sản xuất và kinh doanh cả thuốc tân dược và đông dược, được thành lập từ năm 1961 và những năm gần đây luôn là một trong các công ty có doanh thu cao nhất ngành Dược. Các sản phẩm thuốc Đông dược cũng luôn được công ty quan tâm và phát triển, với nhiều sản phẩm có uy tín trên thị trường như Biofil, Hyđan 500, Hyđan 300, Phong tê thấp Hyđan, cao ích mẫu... Tuy nhiên, từ năm 2013 đến nay chưa có nghiên cứu nào phân tích về cơ cấu giá thành các sản phẩm thuốc đông dược do công ty sản xuất chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Phân tích cơ cấu giá thành sản xuất thuốc đông dược tại Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2015”. Với mục tiêu: 1 1. Phân tích cơ cấu giá thành sản xuất một số sản phẩm thuốc đông dược theo các loại chi phí tại công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hoá năm 2015. 2. Phân tích nguồn gốc nguyên phụ liệu của một số sản phẩm thuốc đông dược của công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hoá năm 2015. Từ đó đưa ra một số đề xuất giảm chi phí sản xuất hoặc có những biện pháp hạn chế sự biến động giá thành sản xuất thuốc đông dược tại công ty. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Cơ cấu giá thành sản xuất thuốc Giá thuốc phải đảm bảo duy trì và phát triển nền sản xuất dược phẩm trong nước đồng thời định hướng khuyến khích sử dụng thuốc an toàn hợp lý và hiệu quả kinh tế cao cho người bệnh cũng như toàn xã hội. Vì vậy, các nhà quản lý dược luôn mong muốn giảm giá thành thuốc trên thị trường. Giống như các loại hàng hóa khác, cơ cấu giá thuốc bao gồm các khoản mục là: Giá thành sản xuất (chi phí sản xuất), chi phí lưu thông và quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận, thuế. Giá thành sản xuất là tập hợp tất cả những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. Giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất thường gồm các khoản mục chi phí sau: CP nguyên phụ liệu CP nhiên liệu CP RD CHI PHÍ CP khác SẢN XUẤT CP khấu hao TSCĐ CP tiền lương Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất 10 Chi phí sản xuất là một yếu tố cơ bản trong cơ cấu giá thuốc. Những biến động của chí phí sản xuất sẽ được phản ánh trong quá trình định giá thuốc của 3 doanh nghiệp. Sự tác động của chi phí sản xuất tới giá cả sẽ được thể hiện trên hai chiều hướng căn bản sau: - Sự gia tăng của chi phí sản xuất sản phẩm sẽ tạo sức ép tăng giá và ảnh hưởng đến khả năng thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Bất kỳ sự gia tăng chi phí nào đều ảnh hưởng đến khả năng duy trì mức giá hiện tại của sản phẩm. - Sự hạ giảm chi phí sản xuất sẽ tạo điều kiện thuận lợi để giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và là biện pháp cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp [11]. Vì vậy, việc tìm hiểu cơ cấu giá thành sản xuất là rất quan trọng, thông qua đó các nhà sản xuất cũng như các nhà quản lý dược có thể áp dụng các biện pháp cần thiết giảm giá thành sản xuất, góp phần giảm giá thuốc. 1.1.1. Chi phí nguyên phụ liệu Nguyên phụ liệu là cấu thành vật lý của thuốc, là yếu tố hàng đầu phải tính đến khi thiết kế một công thức thuốc và hoạch toán các chi phí để tính giá thành sản xuất thuốc. NPL bao gồm hoạt chất chính (thành phần chính trong công thức thuốc tạo ra các tác dụng của thuốc), hệ tá dược (thành phần được thêm vào để đảm bảo công thức thuốc, tuy không có tác dụng điều trị nhưng nó góp phần tạo ra công thức thuốc theo dạng bào chế mà nhà sản xuất mong muốn), bao bì đóng gói (tác dụng bao vệ, tạo hình dạng ngoài của thuốc, tạo tính thẩm mỹ và thương hiệu cho sản phẩm). Chi phí NPL chiếm tỷ trọng cao trong chí phí sản xuất thuốc. Đối với thuốc sản xuất trong nước tỷ trọng này thường chiếm trên 70%. Theo nghiên cứu của Trần Thị Xuyên vào năm 2009 cho thấy chi phí nguyên phụ liệu chiếm từ 52,0% đến 96,1% so với giá thành sản xuất, cũng theo một nghiên cứu của Lê Anh Dũng vào năm 2013 cho thấy tại công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa chi phí này chiếm trên 80% so với chi phí sản xuất [6, 20]. Với mức tỷ trọng cao như vậy thì mọi biến động về chi phí nguyên phụ liệu 4 đều gây ra những biến động về giá thành sản xuất thuốc cũng như giá bán thuốc. Chí phí NPL của thuốc bao gồm: Đơn giá mua NPL, chí phí vận chuyển NPL và các chi phí phát sinh khác. Phần lớn nguyên liệu dược phẩm của Việt Nam đều phải nhập khẩu (trên 90%), và Việt Nam chưa có công nghiệp sản xuất nguyên liệu [18]. Trong nước chỉ có một số nhà máy đầu tư sản xuất nguyên liệu như interferon - alfa - 2a từ công nghệ nano, kháng sinh nhóm Penicillin (bán tổng hợp Ampicillin và Amoxicillin từ 6.A.P.A), một số nguyên liệu hóa vô cơ, cao dược liệu, berberin, terpin hydrat,…nhưng sản lượng sản xuất không lớn, không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất thuốc thành phẩm trong nước. Do đó để từng bước khắc phục tình trạng này, Chính phủ đã giao cho Bộ Công Thương làm đầu mối triển khai Chương trình trọng điểm Quốc gia sản xuất nguyên liệu hóa dược theo quyết định số 61/2007/QĐ - TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt “Chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ trọng điểm Quốc gia phát triển công nghiệp hóa dược đến năm 2020”, trong đó mục tiêu quan trọng là phát triển công nghiệp hóa dược [12]. Ngay cả nguồn dược liệu làm thuốc chúng ta cũng mới chỉ đáp ứng được 10% nhu cầu, còn lại hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn hàng nhập khẩu. Để phát triển dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu và thuốc y học cổ truyền, ngày 30/10/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 1976/QĐ - TTg về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng 2030, với quan điểm phát triển bền vững nguồn dược liệu trên cơ sở sử dụng hiệu quả mọi tiềm năng về điều kiện tự nhiên và xã hội; phát triển dược liệu theo hướng sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển dược liệu, đẩy mạnh xuất khẩu dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu [16]. 5 Hệ quả tất yếu là chí phí nguyên phụ liệu sẽ phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách quan như biến động giá nguyên liệu nhập khẩu, tỷ giá ngoại tệ (đồng Đô la hay đồng Euro), khung thuế suất nhập khẩu. 1.1.2. Chí phí tiền lương Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp [10]. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là yếu tố cấu thành nên giá sản phẩm do doanh nghiệp tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải sử dụng sức lao động hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương. Cũng như các ngành sản xuất khác, chi phí tiền lương trong ngành Dược bao gồm: Lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp (phụ cấp độc hại, phụ cấp làm đêm hoặc làm thêm giờ…) cộng với các khoản đóng góp khác như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn… Hiện nay chi phí tiền lương của ngành Y tế, trong đó có ngành Dược được xếp vào hàng trung bình so với các ngành công nghiệp ở Việt Nam. Chí phí về lương cho sản xuất dược phẩm nước ta chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn trong cơ cấu giá thành thuốc, tỷ trọng mức cao nhất chỉ chiếm khoảng 5 10% giá thành sản xuất. Trong khi đó, mức thu nhập của công nhân sản xuất dược trên thế giới thường chiếm đến 15 - 20% giá thành sản xuất [1]. Chí phí nhân công trực tiếp (chi phí tiền lương) là một yếu tố cấu thành giá thành sản xuất thuốc nên khi lương tăng sẽ kéo theo giá thuốc tăng. Tuy nhiên, theo quan điểm hiện nay con người là vốn nhân lực - nhân tố quyết định thành bại của danh nghiệp. Vì vậy, tăng mức sống, thu nhập của cán bộ công nhân chính là chiến lược phát triển kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. 6 1.1.3. Chi phí khấu hao tài sản cố định Khấu hao tài sản cố định trong quá trình sản xuất là phần tài sản cố định bị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm trong kỳ kinh doanh. Tùy thuộc vào nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ), số năm sử dụng và chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà mức khấu hao cho mỗi loại là khác nhau. Với việc đổi mới dây chuyền sản xuất và quy định GMP trong sản xuất dược phẩm thì mức khấu hao và giá trị khấu hao chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu giá thành sản xuất. Đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nước chi phí này thường chiếm dưới 10% chi phí sản xuất. Trong sản xuất dược phẩm TSCĐ được tính khấu hao bao gồm: 1. TSCĐ hữu hình: Nhà xưởng, máy móc (máy dập viên, máy đóng nang, máy sấy tầng sôi, máy ép vỉ, lò hơi, hệ thống máy tạo hoàn cứng tự động,…) 2. TSCĐ vô hình: Hợp đồng chuyển giao công nghệ, các bảo hộ độc quyền sáng chế, các đề tài ứng dụng khoa học công nghệ của các đề tài và các công trình nghiên cứu khoa học lớn. Hiện nay, với yêu cầu các nhà máy sản xuất dược phẩm phải đạt tiêu chuẩn GMP - WHO, việc đầu tư dây chuyền sản xuất mới đạt yêu cầu là một sự đầu tư không nhỏ đối với các doanh nghiệp sản xuất thuốc, ước tính trung bình cho việc xây dựng và thẩm định một dây chuyền đạt tiêu chuẩn GMP WHO ít nhất phải mất 40 - 70 tỷ. Vì vậy, khấu hao hợp lý TSCĐ là biện pháp quan trọng để bảo toàn vốn cố định giúp cho các doanh nghiệp dược thu hồi đủ vốn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, thực hiện kịp thời được việc thay đổi máy móc, thiết bị và công nghệ. Và điều quan trọng là xác định đúng đắn giá thành sản phẩm, đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp [10]. 1.1.4. Chi phí cho công tác nghiên cứu và phát triển Nghiên cứu và phát triển (R&D) là khâu đầu tiên của việc định hình và ra đời một sản phẩm mới. Tại các nước phát triển, hoạt động R&D trong 7 ngành dược rất được chú trọng. Đối với ngành công nghiệp Dược nói chung và đối với các hãng dược phẩm lớn nói riêng thì R&D là một khâu không thể thiếu nhằm nghiên cứu ra các loại thuốc mới đáp ứng nhu cầu điều trị ngày càng đa dạng của con người. Tuy nhiên, R&D không chỉ là một quá trình lâu dài đòi hỏi nhiều thời gian và công sức mà nó còn là một quá trình tốn kém. Mặc dù vậy, các hãng dược phẩm lớn hàng năm đều bỏ ra khoản chi phí không nhỏ cho công tác này. Đó chính là mục tiêu lợi nhuận khổng lồ do các sản phẩm mới đem lại. Tại Việt Nam, công tác R&D lại chưa được quan tâm và phát triển đúng mức, một phần do nguồn lực có hạn của các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước. Mỗi năm, các nước trên thế giới đã dành cho quỹ nghiên cứu và phát triển dược phẩm hơn 75 tỷ USD, đứng đầu là Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản. Đặc biệt tại Nhật Bản và một số quốc gia, chính phủ đã hỗ trợ công tác nghiên cứu và phát triển bằng ngân sách quốc gia và khấu trừ thuế cho phần chi phí R&D tính vào giá thành của thuốc. Các thuốc biệt dược mới xuất hiện lần đầu giá thường đắt, điều này là do các hãng dược phẩm nước ngoài đã phải đầu tư rất lớn cho nghiên cứu, để phát minh ra một loại thuốc mới và đưa vào sử dụng cần ít nhất 1 - 2 tỷ USD và thời gian khoảng 10 - 20 năm. Chi phí dành cho nghiên cứu và phát triển của các hãng dược phẩm nổi tiếng thường chiếm từ 5 - 20% doanh số bán [23]. Trong khi đó ở nước ta hiện nay, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển đối với các doanh nghiệp sản xuất dược mới chỉ ở mức khiêm tốn và hầu hết chỉ là hoạt động để tạo ra các dạng bào chế ổn định từ các hoạt chất gốc có tác dụng điều trị mà hầu như không có nghiên cứu tìm hoạt chất mới (do yếu tố công nghệ và vốn). Chính vì vậy ở Việt Nam chi phí này thường không cao. Để ngành dược Việt Nam bắt kịp với nhịp phát triển của ngành dược thế giới, việc khuyến khích đầu tư cho hoạt động R&D là cần thiết, chi phí đầu tư cho hoạt động này đã được khuyến khích đến 2 - 5% doanh số bán. 8 1.1.5. Chi phí nhiên liệu Nhiên liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với quy trình sản xuất dược phẩm. Các nhiên liệu được dùng trong quy trình chiết xuất và chế biến dược liệu, trong vận hành máy móc ở các công đoạn của quy trình sản xuất thuốc. Các nhiên liệu thường dùng bao gồm: điện, xăng dầu, than đá. Sự biến động giá những loại nhiên liệu này đóng góp vào sự biến động giá thành sản xuất thuốc cũng như giá bán thuốc. Ngoài ra, còn những chi phí khác cấu thành nên giá thành sản xuất thuốc như: Chi phí vật rẻ tiền mau hỏng, các vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong phân xưởng, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài,… 1.2. Thị trường thuốc Việt Nam 1.2.1. Trình độ phát triển và định vị trên bản đồ dược phẩm thế giới Theo phân loại và xếp hạng cho ngành công nghiệp dược: Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO) chia công nghiệp dược theo 5 mức phát triển, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Hội nghị Thương mại và Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNCTAD) xác định mức độ phát triển công nghiệp dược của các quốc gia theo 4 cấp độ:  Cấp độ 1: Nước đó hoàn toàn phải nhập khẩu thuốc.  Cấp độ 2: Sản xuất được một số thuốc generic; đa số thuốc phải nhập khẩu.  Cấp độ 3: Có công nghiệp dược nội địa; có sản xuất thuốc generic; xuất khẩu  Cấp độ 4: Sản xuất được nguyên liệu và phát minh thuốc mới. Theo cách đánh giá này, hiện nay công nghiệp dược Việt Nam đang ở gần cấp độ 3 theo thang phân loại của WHO. Còn nếu theo thang phân loại 5 mức phát triển của UNIDO thì công nghiệp dược của Việt Nam mới chỉ ở 9 mức 3, nghĩa là “Công nghiệp dược nội địa sản xuất đa số thành phẩm từ nguyên liệu nhập”. Ngành công nghiệp hóa dược của Việt Nam vẫn chưa phát triển do thiếu sự đồng bộ trong quy hoạch, chính sách, công nghiệp phụ trợ… Vì vậy, tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam chỉ mới có một nhà máy sản xuất nguyên liệu kháng sinh bán tổng hợp của Mekophar, sản lượng thiết kế khoảng 200 tấn Amoxicillin và 100 tấn Ampicillin mỗi năm, và chủ yếu chỉ đủ phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp trước áp lực cạnh tranh từ nguyên liệu giá rẻ của Trung Quốc và Ấn Độ. Về định vị ngành dược Việt Nam trên bản đồ dược thế giới, theo cách đánh giá phân loại của IMS Health, Việt Nam thuộc nhóm 17 nước có ngành công nghiệp dược đang phát triển. Cách phân loại này dựa trên tiêu chí cốt lõi là tổng tiền thuốc tiêu thụ hàng năm, bên cạnh đó IMS Health cũng sử dụng các tiêu chí tham khảo khác như mức độ năng động, tiềm năng phát triển của thị trường và khả năng thay đổi để thích nghi với các biến động về chính sách quản lý ngành dược tại các quốc gia này [3]. 1.2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu Theo dự phóng của IMS Health, tốc độ tăng trưởng doanh thu của các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam đạt khoảng 23% trong giai đoạn 20082012. Đây là mức tăng trưởng cao thứ 2 trong nhóm các quốc gia mới nổi, chỉ xếp sau Argentina (24,8%) và cao hơn cả Trung Quốc (22,3%) và các nước khác trong khu vực ASEAN như Thái Lan, Indonesia. Trong giai đoạn 2013-2018, tốc độ tăng trưởng bình quân chung của các nước mới nổi có xu hướng chậm lại sau giai đoạn 2008-2012 tăng trưởng mạnh, bình quân ở mức 11% -14%. Trong đó, Việt Nam có mức tăng trưởng cao thứ 2 trong nhóm (17,5%). 10 Tổng hợp số liệu thống kê của BMI, IMS Health và Cục Quản lý Dược Việt Nam, FPTS dự phóng mức chi tiêu một số chỉ tiêu tăng trưởng trọng yếu trong giai đoạn 2014 - 2028 như sau:  Tăng trưởng dân số Việt Nam: Bình quân 2%/năm và vượt mốc 120 triệu người vào năm 2028  Tăng trưởng tổng tiền sử dụng thuốc tại Việt Nam: Bình quân 17%/năm (bao gồm hai yếu tố cốt lõi là nhu cầu và mức tăng giá thuốc bình quân 8,6% mỗi năm).  Tăng trưởng tổng tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam: 14,3%[3]. 1.2.3. Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp Dược Việt Nam Các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam có tuổi đời khá trẻ so với thế giới và chỉ thực sự phát triển từ sau năm 1990. Theo báo cáo của Cục quản lý Dược Bộ Y Tế, tính đến ngày 9/12/2015 trên toàn quốc có 174 công ty sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP - WHO (trong đó sản xuất thuốc tân dược 124, sản xuất thuốc từ dược liệu 45, sản xuất vắc xin 5). Hầu hết các doanh nghiệp này đều tập trung sản xuất các dòng thuốc phổ biến thông thường trong khi đó các thuốc chuyên khoa, đặc trị, yêu cầu kỹ thuật bào chế hiện đại lại không được quan tâm. Do đó, xảy ra tình trạng sản xuất chồng chéo, tranh giành một phân khúc thị trường nhỏ giữa hầu hết các doanh nghiệp nội địa. Phân khúc thuốc đặc trị, chuyên khoa…với giá trị cao hoàn toàn do các doanh nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh [3]. Tại Việt Nam, các nhà sản xuất dược phẩm có thể chia thành nhiều nhóm theo các tiêu chí phân loại như sau:  Phân loại theo hình thức sở hữu: - Nhóm doanh nghiệp sản xuất dược phẩm có vốn đầu tư nước ngoài: Đại diện cho nhóm này là các doanh nghiệp như: Sanofi Aventis Việt Nam, Euvipharm, United Pharma (Philippines), OPV, Thai Nakorn Patana… 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng