ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ NHƯ HUỆ
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ XOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN CHÂU
TỈNH SƠN LA
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG TRUNG
THÁI NGUYÊN, 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Hà Như Huệ
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến TS. Hà Quang Trung - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, các Thầy Cô giáo phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện cùng bà con trên
địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin
cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn
thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của
Thầy, Cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của
bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện đóng góp ý kiến
của Thầy Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài./.
Sơn La, ngày
tháng
năm 2022
Tác giả luận văn
Hà Như Huệ
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................v
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................................................... viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN...........................................................................................ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn..........................................4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................5
1.1. Cơ sở lý luận ..........................................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .....................................................................................5
1.1.2. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị .................................................................10
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trong chuỗi giá trị nông sản ........................13
1.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................17
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Xoài tại Việt Nam ............................................17
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị Xoài tại một số địa phương ....................18
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................................22
1.4. Bài học kinh nghiệm được rút ra cho phát triển chuỗi giá trị Xoài huyện Yên
Châu tỉnh Sơn La ........................................................................................................24
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...............................................................................26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................................28
iv
2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Châu
tỉnh Sơn La ảnh hưởng đến phát triển chuỗi nông sản nói chung và chuỗi
giá trị Xoài nói riêng ........................................................................................32
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................32
2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................32
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu ............................................................32
2.3.2. Phương pháp phân tích thông tin số liệu ..........................................................35
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................36
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sản xuất Xoài ........................................................................36
2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh nội hàm chuỗi giá trị Xoài ..................................37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................38
3.1. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ Xoài trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La
..........................................................................................................................38
3.1.1. Thực trạng sản xuất Xoài trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La ..............38
3.1.2. Thực trạng tiêu thụ Xoài trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La ...............41
3.2. Thực trạng hoạt động các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Xoài Yêu Châu.......................44
3.2.1 Thực trạng hoạt động của các tác nhân sản xuất đầu vào trong chuỗi giá trị
Xoài Yên Châu .................................................................................................44
3.2.2 Thực trạng hoạt động của các tác nhân thương mại trong chuỗi giá trị Xoài
Yên Châu..........................................................................................................52
3.3 Phân tích chuỗi giá trị Xoài Yên Châu tỉnh Sơn La ............................................57
3.3.1 Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị Xoài Yên Châu ...............................................................57
3.3.2 Mô tả chuỗi giá trị Xoài Yên Châu ....................................................................57
3.3.3 Phân tích giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần Chuỗi giá trị Xoài Yên
Châu Sơn La .....................................................................................................59
3.3.4. Phân tích lợi thế cạnh tranh của chuỗi giá trị Xoài Yên Châu..........................63
3.3.5. Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của chuỗi giá trị Xoài
Yên Châu..........................................................................................................64
3.3.6 Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị Xoài Yên Châu Sơn La ...............................67
3.4. Giải pháp phát triển chuỗi giá trị Xoài tại Yên Châu Sơn La ..............................70
v
3.4.1. Nhóm giải pháp đối với hộ nông dân................................................................70
3.4.2. Nhóm giải pháp đối với nhà khoa học ..............................................................71
3.4.3 Nhóm giải pháp đối với nhà nước ....................................................................71
KẾT LUẬN ................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................87
PHỤ LỤC ...................................................................................................................89
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV
Bảo vệ thực vật
CPTG
Chi phí trung gian
GO
Giá trị sản xuất
GTGT
Giá trị gia tăng
GTGTT
Giá trị gia tăng thuần
HTX
Hợp tác xã
IC
Chi phí trung gian
OCOP
Chương trình mỗi xã một sản phẩm
PRA
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia
PTNT
Phát triển nông thôn
SWOT
Công cụ phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức
UBND
Uỷ ban nhân dân
VA
Giá trị gia tăng
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Tình hình sử dụng đất huyện Yên Châu giai đoạn
2019 - 2021.............................................................................27
Bảng 2.2.
Cơ cấu mẫu nghiên cứu .........................................................34
Bảng 3.1.
Diện tích trồng Xoài huyện Yên Châu giai đoạn
2019 - 2021 ............................................................................39
Bảng 3.2.
Diện tích và sản lượng Xoài của huyện Yên Châu giai đoạn
2019 - 2021 ............................................................................40
Bảng 3.3
Lịch thời vụ trong năm của Xoài...........................................41
Bảng 3.4.
Tỷ lệ tiêu thụ Xoài tại thị trường của huyện Yên Châu ........43
Bảng 3.5:
Số lượng các hộ mua vật tư nông nghiệp tại huyện
Yên Châu ...............................................................................45
Bảng 3.6:
Phân bố độ tuổi và trình độ chủ hộ sản xuất Xoài của các hộ
điều tra ...................................................................................46
Bảng 3.7
Kinh nghiệm sản xuất Xoài của hộ nông dân........................47
Bảng 3.8
Hình thức tham gia tập huấn kỹ thuật của hộ ........................48
Bảng 3.9.
Chi phí sản xuất cho 1 ha trồng Xoài đã thu hoạch ..............49
Bảng 3.10: Giá mua Xoài Yên Châu bình quân của tổ hợp tác và HTX .51
Bảng 3.11: Thông tin chung của thương lái.............................................52
Bảng 3.12. Thông tin chung của người bán lẻ Xoài Yên Châu ...............56
Bảng 3.13. Hình thức mua Xoài của người bán lẻ...................................56
Bảng 3.14. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị của Xoài Yên Châu ...............59
viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Bản đồ trồng Xoài của Việt Nam năm 2020 .................................. 17
Hình 3.1: Đối tượng mua Xoài của thương lái ............................................... 54
Hình 3.2: Chuỗi giá trị Xoài Yên Châu Sơn La ............................................. 57
Hình 3.3: Chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm..................................... 67
Hình 3.4: Chiến lược đầu tư công nghệ.......................................................... 68
Hình 3.5: Chiến lược tái phân phối ................................................................ 69
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Hà Như Huệ
2. Tên luận văn: Phân tích chuỗi giá trị Xoài trên địa bàn huyện Yên Châu
tỉnh Sơn La
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp, Mã số: 60.62.01.15
4. Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Trung
5. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Mục đích: Huyện Yên Châu là một huyện miền núi, biên giới có điều kiện
tự nhiên rất phù hợp với trồng cây ăn quả đặc biệt là cây Xoài. Xoài Yên Châu
là cây ăn quả có nguồn gốc gắn liền với truyền thống văn hóa và lịch sử phát
triển nghề làm vườn từ rất xa xưa của nhân dân các dân tộc vùng đất Yên Châu.
Việc trồng Xoài đã được phát triển qua nhiều năm, là loại cây trồng gắn bó rất
thân thiết với người dân bản địa. Nó không chỉ đem lại lợi ích về mặt kinh tế mà
còn là niềm tự hào của vùng đất Yên Châu. Năm 2021 toàn huyện Yên Châu có
2.905 ha Xoài, với 1.252 ha đã cho thu hoạch quả, sản lượng đạt hơn 10.160
tấn/năm. Trong đó, sản phẩm đủ điều kiện xuất khẩu sang thị trường các nước
đạt 6.400 tấn, được trồng tập trung tại các xã: Chiềng Hặc, Tú Nang, Sặp Vạt,
Chiềng Đông. Ngoài ra sản phẩm Xoài Yên Châu hiện đã đảm bảo đủ điều kiện
để tiêu thụ tại một số siêu thị lớn của Hà Nội, một số tỉnh lân cận và sản phẩm
còn được chế biến sâu để nâng cao giá trị. Như vậy Xoài Yên Châu có vai trò
quan trọng trong sự phát triển nông nghiệp của huyện Yên Châu. Để đánh giá
thực trạng chuỗi giá trị Xoài trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La và đề xuất
một số giải pháp phát triển chuỗi giá trị Xoài là mục đích chính tác giả đã chọn
đề tài: “Phân tích chuỗi giá trị Xoài trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La” .
Phương pháp nghiên cứu: Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng chuỗi
giá trị Xoài Yên Châu dựa trên mục tiêu cụ thể của luận văn bao gồm: (1) Hệ
thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chuỗi giá trị. (2) Phân tích chuỗi
x
giá trị Xoài tại huyện Yên Châu tỉnh Sơn La. (3) Đề xuất một số giải pháp phát
triển chuỗi giá trị Xoài tại huyện Yên Châu tỉnh Sơn La
Trong nghiên cứu này tôi sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp để đưa ra các
phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ nguồn báo cáo, văn
bản liên quan đến tình hình sản xuất Xoài trong giai đoạm 2019-2021 trên địa
bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng thông tin
tình hình sản xuất và tiêu thụ Xoài của các hộ được điều tra trong năm 2021, các
giải pháp và chính sách được nghiên cứu và đề xuất cho giai đoạn 2022-2025
định hướng đến 2030.
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn trực tiếp 356 hộ
nông dân trồng Xoài theo hướng hàng hóa, 10 tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh
nghiệp xuất khẩu, 10 thương lái, 10 của hàng bán lẻ và 20 người tiêu dùng tại
huyện Yên Châu. Kết quả khi xem xét về tổng lợi nhuận của từng tác nhân tham
gia chuỗi thì tổng lợi nhuận của thương lái là cao nhất, lợi nhuận của các hộ
nông dân trồng Xoài chỉ chiếm 28,8% lợi nhuận của toàn chuỗi. Qua phân tích
5 kênh phân phối Xoài cho thấy kênh tiêu thụ từ hộ nông dân trồng Xoài => tổ
hợp tác, hợp tác xã => doanh nghiệp xuất khẩu => xuất khẩu => người tiêu dùng
ngoài nước là kênh có quy mô thị trường lớn và có tổng giá trị gia tăng thuần
của toàn kênh cao nhất đạt 13,102 đồng/kg, trong đó hộ nông dân trồng Xoài
được hưởng 48,48% giá trị gia tăng của chuỗi do vậy kênh này được xem là
kênh phân phối hiệu quả và cần tập trung phát triển. Bên cạnh đó, kênh tiêu thụ
trực tiếp từ hộ nông dân đến người tiêu dùng nội địa cũng cần được quan tâm
thông qua gắn kết với phát triển du lịch nông nghiệp và bán hàng trực tiếp thông
qua công nghệ 4.0. Từ đó nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp để phát triển chuỗi
giá trị Xoài tại huyện Yên Châu tỉnh Sơn La.
Kết luận: Cây Xoài có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của
người dân huyện Yên Châu. Hiện nay, sản xuất và tiêu thụ Xoài được đánh giá
đang có hiệu quả, chuỗi giá trị khá phong phú nhưng phần GTGT và GTGTT để
lại cho các hộ nông dân còn thấp chủ yếu thuộc về thương lái và người bán lẻ.
xi
Chuỗi giá trị Xoài bao gồm 5 chức năng là đầu vào, sản xuất, thu gom,
thương mại và tiêu dùng. Tương ứng với các tác nhân như người cung cấp đầu
vào, người sản xuất, thương lái, DN xuất khẩu, người bán lẻ và người tiêu dùng.
Các nhà thúc đẩy chuỗi giá trị bao gồm cán bộ khuyến nông địa phương, câu lạc
bộ, phòng Nông Nghiệp huyện, sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, ngân
hàng và chính quyền địa phương.
Qua phân tích 5 kênh phân phối Xoài cho thấy, kênh 1 là kênh có quy mô
thị trường lớn và có tổng giá trị gia tăng thuần của toàn kênh cao nhất chuỗi là
13.102 đồng/kg, trong đó người sản xuất hưởng 48,48% GTGTT với thị trường
xuất khẩu cực lớn khi hội nhập quốc tế do vậy kênh 1 sẽ là kênh phân phối hiệu
quả nhất chuỗi giá trị Xoài Yên Châu. Bên cạnh đó, kênh 5 cũng được xem là
kênh hiệu quả khi gắn kết với phát triển du lịch và bán hàng tại vườn của người
nông dân qua thương mại điện tử.
Để chuỗi giá trị Xoài phát triển bền vững trong tương lai cần có chiến
lược nâng cấp chuỗi. Chiến lược đầu tư phát triển chuỗi để có được sản phẩm
đủ về số lượng và chất lượng nhằm tăng tính cạnh tranh trên thị trường thông
qua các mối liên kết chuỗi.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành
tựu nổi bật, đảm bảo an ninh lương thực, đưa chúng ta thành nước xuất khẩu
nông sản lớn về các mặt hàng như gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, hạt điều, chè,
thủy sản... Nông nghiệp là ngành duy nhất xuất siêu, góp phần ổn định cán cân
thương mại và giúp chúng ta vượt qua các cuộc khủng khoảng kinh tế gần đây.
Tuy nhiên, chúng ta cũng luôn đứng trước những thử thách: “Được mùa mất giá,
mất mùa được giá”; “Trồng - chặt”... Nguyên nhân của tồn tại này có nhiều,
nhưng lý do chính là chúng ta đã không tạo dựng được thị trường của riêng mình
và ổn định thị trường đầu ra. Chúng ta đã thấy rõ rằng nếu ta không tạo được thị
trường trong hoặc ngoài nước, nhất là thị trường quốc nội thì nông, ngư dân
không thể làm giàu được và do đó nông nghiệp nước nhà cũng không thể tiến xa
hơn nữa.
Trong quá trình phát triển, nông nghiệp Việt Nam đã bộc lộ những lỗ hổng
lớn trong dây chuyền sản xuất, công nghệ sau thu hoạch, chất lượng và vệ sinh
an toàn thực phẩm. Vì vậy, dù là một trong những quốc gia có sản lượng xuất
khẩu nông sản lớn, nhưng tính bền vững trong sản xuất của chúng ta chưa cao,
hiện bộc lộ nhiều khiếm khuyết lớn từ giống, kỹ thuật, chăm sóc cho đến thu
hoạch, chế biến sau thu hoạch và tiêu thụ. Các công đoạn tạo nên giá trị gia tăng
cao nhất trong chuỗi giá trị nông sản hầu như đều nằm ở ngoài lãnh thổ Việt
Nam như chế biến, phân phối, trong khi các công đoạn trong nước đều tạo ra giá
trị gia tăng thấp, nhất là khâu sản xuất. Do đó, nâng cao giá trị gia tăng thông
qua việc tạo thêm giá trị ở mỗi khâu và phân chia hài hòa trong chuỗi sẽ góp
phần làm tăng năng lực cạnh tranh của nông sản, cải thiện thu nhập của nông
dân và đảm bảo sự phát triển bền vững của sản xuất nông nghiệp. (Nguyễn Thị
Thu Hương, 2014).
2
Diện tích cây Xoài toàn tỉnh Sơn La tính đến năm 2021 là 18.918 ha, sản
lượng đạt 45.908 tấn, thời gian cho thu hoạch bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 8
hàng năm. Các huyện có diện tích trồng Xoài lớn là Mai Sơn, Yên Châu, Mường
La, Sông Mã, Mộc Châu và thành phố Sơn La. Hiện nay diện tích Xoài trên địa
bàn tỉnh đã được cấp 59 mã số vùng trồng phục vụ công tác xuất khẩu sang
Trung Quốc và các nước khác với diện tích 1.377,26 ha, sản lượng đủ điều kiện
xuất khẩu đạt 16.229,9 tấn, trong đó: 14 mã số vùng trồng Xoài để xuất khẩu
sang thị trường Úc, Mỹ và các nước khó tính với diện tích 111,28 ha, sản lượng
đạt 1.223 tấn; 45 mã số vùng trồng Xoài để xuất khẩu sang thị trường Trung
Quốc với diện tích 1.266 ha sản lượng đạt 15.000 tấn (Sở NN&PTNT tỉnh Sơn
La, 2022).
Huyện Yên Châu là một huyện miền núi, biên giới có điều kiện tự nhiên
rất phù hợp với trồng cây ăn quả đặc biệt là cây Xoài. Xoài Yên Châu là cây ăn
quả có nguồn gốc gắn liền với truyền thống văn hóa và lịch sử phát triển nghề
làm vườn từ rất xa xưa của nhân dân các dân tộc vùng đất Yên Châu. Việc trồng
Xoài đã được phát triển qua nhiều năm, là loại cây trồng gắn bó rất thân thiết
với người dân bản địa. Nó không chỉ đem lại lợi ích về mặt kinh tế mà còn là
niềm tự hào của vùng đất Yên Châu. Ngày nay tên tuổi của Xoài Yên Châu đã
được nhiều người biết đến với chất lượng và mùi thơm đặc trưng. Ngày 15 tháng
12 năm 2005, Bộ NN&PTNT đã có quyết định số 79/2005/QĐ-BNN, đưa hai
giống Xoài tròn và Xoài hôi của huyện Yên Châu vào danh mục nguồn gen cây
trồng quý hiếm cần bảo tồn và phát triển. Giống Xoài Yên Châu huyện Yên
Châu tỉnh Sơn La được coi là giống Xoài bản địa duy nhất của miền Bắc Việt
Nam đã được liệt kê trong danh mục của FAO cần được gìn giữ, phát triển và
đã được cấp giấy chứng nhận chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm Xoài tròn Yên Châu.
Năm 2021 toàn huyện Yên Châu có hơn 2.905 ha Xoài, với 1.252 ha đã cho thu
hoạch quả, sản lượng đạt hơn 10.160 tấn/năm. Trong đó, sản phẩm đủ điều kiện
xuất khẩu sang thị trường các nước đạt 6.400 tấn, được trồng tập trung tại các
3
xã: Chiềng Hặc, Tú Nang, Sặp Vạt, Chiềng Đông. Đem lại hiệu quả kinh tế lớn
cho các người dân huyện Yên Châu. Ngoài ra sản phẩm Xoài Yên Châu hiện đã
đảm bảo đủ điều kiện để tiêu thụ tại một số siêu thị lớn của Hà Nội, một số tỉnh
lân cận và sản phẩm còn được chế biến sâu để nâng cao giá trị (Phòng
NN&PTNT huyện Yên Châu, 2022). Như vậy Xoài Yên Châu có vai trò quan
trọng trong sự phát triển nông nghiệp của huyện Yên Châu. Để đánh giá thực
trạng chuỗi giá trị Xoài trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La và đề xuất một
số giải pháp phát triển chuỗi giá trị Xoài là lý do chính tác giả đã chọn đề tài:
“Phân tích chuỗi giá trị Xoài trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La”
làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chuỗi giá trị Xoài
- Phân tích chuỗi giá trị Xoài tại huyện Yên Châu tỉnh Sơn La
- Đề xuất một số giải pháp phát triển chuỗi giá trị Xoài tại huyện Yên
Châu tỉnh Sơn La
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các đơn vị cung cấp đầu vào, các
hộ trồng Xoài, thương lái thu mua Xoài, doanh nghiệp thu mua và người tiêu
dùng Xoài Yên Châu
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chuỗi
giá trị Xoài tại huyện Yên Châu tỉnh Sơn La
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Châu
tỉnh Sơn La.
- Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu giai đoạn từ 2019 - 2021 và đề
xuất giải pháp phát triển chuỗi giá trị Xoài trên địa bàn huyện Yên Châu cho giai
đoạn 2022 - 2025 định hướng đến năm 2030
4
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
4.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và cơ cở thực tiễn về chuỗi
giá trị do vậy luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho giảng viên và sinh viên
ngành các ngành kinh tế và phát triển nông thôn trong nghiên cứu và học tập
4.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Là tài liệu để các cấp, các ngành của huyện Yên Châu tỉnh Sơn La tham
khảo nhằm đưa ra các chính sách, giải pháp hợp lý, phù hơp với thực tiễn của
địa phương trong phát triển chuỗi giá trị Xoài tại huyện Yên Châu
Góp phần khái quát hóa thực tiễn phát triển chuỗi giá trị Xoài tại các địa
phương có điều kiện tương đồng với huyện Yên Châu từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm cho huyện Yên Châu. Trên cơ sở đó kiến nghị với địa phương để đưa ra
các chính sách phù hợp nhằm phát triển chuỗi giá trị
4.3. Những đóng góp mới của luận văn
Thực hiện đề tài có ý nghĩa lớn trong việc định hướng phát triển chuỗi giá
trị Xoài tại Yên Châu tỉnh Sơn La đang được chú trọng. Từ kết quả nghiên cứu,
kết hợp với những đặc thù của bối cảnh nghiên cứu, luận văn đề xuất một số
khuyến nghị mang tính gợi ý với các tác nhân liên quan đến chuỗi giá trị Xoài.
Kết quả của đề tài góp phần cung cấp thông tin cho các tác nhân trong chuỗi
giá trị, đặc biệt là cho người sản xuất (hộ nông dân) và các nhà quản lý xây dựng
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp tại huyện Yên Châu mà chưa có nghiên cứu bài bảo nào đưa ra.
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị
Theo Michael Porter thì chuỗi giá trị của một ngành, một doanh nghiệp
bao gồm các hoạt động chính và các hoạt động bổ trợ tạo nên lợi thế cạnh tranh
khi được cấu hình một cách thích hợp…Theo đó, chuỗi giá trị là một chuỗi các
hoạt động mà các sản phẩm trải qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo một thứ
tự và tại mỗi hoạt động thì sản phẩm đó gia tăng thêm một số giá trị. Chuỗi các
hoạt động cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia
tăng của tất cả các hoạt động cộng lại (Fullbright, 2013).
Chuỗi giá trị là khung mẫu cơ sở để suy nghĩ một cách chiến lược về hoạt
động trong doanh nghiệp, đồng thời đánh giá chi phí và vai trò tương đối của
chúng trong việc khác biệt hóa. Khác biệt giữa giá trị với chi phí thực hiện các
hoạt động cần thiết để tạo ra sản phẩm/ dịch vụ ấy sẽ quyết định mức lợi nhuận.
Chuỗi giá trị giúp ta hiểu rõ các nguồn gốc của giá trị cho người mua đảm bảo
một mức giá cao hơn cho sản phẩm, cũng như lý do tại sao sản phẩm này có thể
thay thế sản phẩm khác. Chiến lược là một cách sắp xếp và kết hợp nội tại các
hoạt động một cách nhất quán, cách thức này phân biệt rõ ràng doanh nghiệp
này với doanh nghiệp khác.
Chuỗi giá trị theo Kaplinsky và Morris:“Chuỗi giá trị bao gồm toàn bộ
các hoạt động cần thiết để đưa ra một sản phẩm hoặc dịch vụ từ một ý tưởng
thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, phân phối sản phẩm đến người tiêu
dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi sử dụng”. Chuỗi giá trị tồn tại khi mà tất cả
các tác nhân tham gia vào hoạt động của chuỗi theo cách để tối ưu hoá việc tạo
ra giá trị dọc theo chuỗi...(Fullbright, 2013)
Theo Kaplinsky và Morris (2001), việc phân tích chuỗi giá trị gồm những
6
nội dung sau:
- Xác định tác nhân đầu tiên để bắt đầu thực hiện nghiên cứu;
- Lập sơ đồ chuỗi giá trị: Quá trình lập sơ đồ chuỗi cần xác định và vẽ các
quá trình cốt lõi trong chuỗi; Xác định các tác nhân trong mỗi quá trình; Vẽ dòng
luôn chuyển sản phẩm giữa các tác nhân dọc theo chuỗi, bao gồm dòng luân
chuyển về địa lý; Xác định khối lượng sản phẩm giao dịch luân chuyển giữa các
tác nhân; Xác định sự thay đổi giá trị qua mỗi quá trình; Xác định các phương
thức liên kết và giao dịch giữa các tác nhân trong chuỗi.
- Xác định những phân đoạn thị trường của sản phẩm và các yếu tố thành
công then chốt cho sản phẩm trên thị trường
- Xác định cách thức nhà sản xuất kết nối với thị trường, đánh giá đặc
điểm và vai trò của người mua và người bán trên thị trường
- Đánh giá và kiểm tra hiệu quả vận hành chuỗi giá trị: Tức là đánh giá
khả năng cạnh tranh về chi phí, chất lượng, thỏa mãn nhu cầu đa dạng của
khách hàng, năng lực thực hiện cải tiến cho sản phẩm cũng như quá trình tạo
ra giá trị.
- Quản trị chuỗi giá trị: Đánh giá sức mạnh của quyền lực chi phối thị
trường ở các tác nhân, xác định tác nhân then chốt và quan trọng nhất trong việc
xây dựng chuỗi giá trị bền vững.
- Các vấn đề liên quan đến phân phối lợi ích, giá trị gia tăng, rủi ro, rào
cản gia nhập ngành…
Như vậy, chuỗi giá trị hàng hóa - dịch vụ là nói đến những hoạt động cần
thiết để biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm khác nhau,
đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng. Một
chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt động và có
trách nhiệm tạo ra giá trị tối đa trong toàn chuỗi (Võ Thị Thanh Lộc, 2013).
Chúng ta có thể hiểu khái niệm này theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng:
Nếu hiểu chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp thì chuỗi giá trị là một khối liên kết
7
dọc hoặc một mạng liên kết giữa một số tổ chức kinh doanh độc lập trong một chuỗi
sản xuất. Hay nói cách khác một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động thực hiện
trong một đơn vị sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Tất cả các hoạt
động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng, mặt
khác mỗi hoạt động lại bổ xung giá trị cho sản phẩm cuối cùng.
Nếu hiểu Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng thì đó là một phức hợp những hoạt
động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện để biến một nguyên liệu thô
thành thành phẩm được bán lẻ. Kết quả của chuỗi có được khi sản phẩm đã được
bán cho người tiêu dùng cuối cùng (Fullbright, 2013).
Như vậy, khái niệm về chuỗi giá trị đã bao hàm cả tổ chức và điều phối,
các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong
chuỗi.
1.1.1.2. Khái niệm chuỗi giá trị nông sản
Các nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản sử dụng thuật ngữ “chuỗi giá
trị” hay “chuỗi cung ứng” để mô tả chuỗi giá trị nông sản. Tổ chức Nông lương
của Liên hợp Quốc (FAO), (2010) định nghĩa: “Chuỗi giá trị nông sản bao gồm
tập hợp các tác nhân và hoạt động đưa một sản phẩm nông sản từ sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng, theo đó, giá trị của sản phẩm được gia tăng trong mỗi
khâu trung gian. Một chuỗi giá trị có thể là một liên kết dọc hay một mạng lưới
các tác nhân độc lập với nhau vào các khâu chế biến, đóng gói, bảo quản, vận
chuyển, và phân phối” (Võ Thị Thanh Lộc, 2013).
Như vậy, khái niệm chuỗi giá trị nông sản cũng mang những đặc điểm của
khái niệm chung về chuỗi giá trị, đó là mô tả chuỗi những hoạt động để đưa 1 sản
phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng cuối cùng. Các hoạt động trong chuỗi giá trị nông
sản bao gồm sản xuất, thu gom, chế biến, bán buôn, bán lẻ cũng như các chức
năng hỗ trợ như cung ứng vật tư đầu vào, dịch vụ tài chính, dịch vụ hậu cần, đóng
gói, và marketing. Chuỗi giá trị bị ảnh hưởng bởi các đặc tính của sản phẩm nông
sản. Sản phẩm nông sản có các đặc tính đặc thù như tính mùa vụ, mau hỏng, chất
8
lượng không đồng nhất, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm của sản phẩm. Những
đặc tính những vấn đề trong tổ chức, hoạt động, và hiệu suất của chuỗi, từ đó ảnh
hưởng tới đặc điểm của chuỗi (Fullbright, 2013).
1.1.1.3. Các khái niệm khác liên quan
* Chuỗi sản xuất - cung ứng: Đây là khái niệm mới sử dụng trong kinh tế
thị trường với mục tiêu chính là sản xuất hàng hoá theo ngành hàng. Từ các quan
điểm của các nhà kinh tế khác nhau chúng tôi cho rằng, một chuỗi sản xuất được
hiểu đó là tất cả các bên tham gia vào một hoạt động kinh tế có sử dụng các yếu
tố đầu vào để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh và chuyển giao sản phẩm đó tới
người tiêu dùng cuối cùng.
Trong một chuỗi sản xuất - cung ứng: Dòng luân chuyển thông tin thường
không phải là chủ yếu mà mục tiêu chính hướng đến là chi phí và giá. Chiến
lược sản xuất thường tập trung vào các sản phẩm, hàng hoá cơ bản. Định hướng
của chuỗi sản xuất - cung ứng chủ yếu là hướng cung... Vấn đề trọng tâm của
chuỗi sản xuất chính là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và kết cấu tổ chức
trong chuỗi các tác nhân tham gia độc lập (Fullbright, 2013).
* Ngành hàng: Vào những năm 1960, phương pháp phân tích ngành hàng
được sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông
nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ thống
sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất
khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích ngành hàng
được sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề chính sách của ngành
nông nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển và bổ sung thêm sự tham
gia của các vấn đề thể chế trong ngành hàng.
Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là "Tập hợp những tác nhân
(hay những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất
tiếp đó là gia công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản phẩm
nông nghiệp" (Võ Thị Thanh Lộc, 2013).
- Xem thêm -