Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích chuỗi giá trị thanh long chợ gạo, tỉnh tiền giang...

Tài liệu Phân tích chuỗi giá trị thanh long chợ gạo, tỉnh tiền giang

.PDF
97
1341
100

Mô tả:

Phần 1. MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong những năm qua, ngành nông nghiệp Việt Nam đã có những bước uế tăng trưởng đáng kể và đã có những thay đổi quan trọng trong cơ cấu sản xuất, trở thành nhà sản xuất và xuất khẩu chính một số loại nông sản như gạo, cà phê, tiêu, tế H điều, cao su, hạt tiêu. Quy mô thương mại nông, lâm, thủy sản ngày càng được mở rộng cả về thị trường và ngành hàng. Trái cây Việt Nam đang có một cơ hội rất lớn, với một thị trường nội địa hơn 80 triệu dân có đời sống ngày càng được cải thiện và một thị trường quốc tế có nhu cầu tiêu thụ trái cây nhiệt đới rất lớn bao gồm: dứa, in h chuối, nhãn, xoài, bưởi, thanh long, chôm chôm, sầu riêng,… Xuất khẩu rau quả đã tăng liên tục trong vài năm gần đây, năm 2012 Việt Nam xuất khẩu được 789 triệu cK USD. Cơ hội cho trái cây còn rất lớn vì một lý do đó là lý do sức khỏe, mọi người họ được các bác sĩ khuyên ăn nhiều rau, trái hơn và ăn ít thịt, đường, bánh ngọt hơn. Tuy nhiên, cây ăn trái ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long hiện còn tồn tại nhiều vấn đề cần được quan tâm như: Diện tích chuyên canh chưa cao, chất Đ ại lượng không đồng đều, giá trị của sản phẩm trái cây không cao và thiếu ổn định, giá trị xuất khẩu trái cây rất thấp và thường xuất tiểu ngạch sang Trung Quốc nên rủi ro rất cao. Sản phẩm trái cây từ quá trình sản xuất đến người tiêu dùng qua nhiều trung ng gian, giá trị gia tăng của các khâu trong chuỗi giá trị trái cây không cao. Sự hợp tác giữa các bên liên quan còn lỏng lẻo thiếu chức năng điều phối của sự kết hợp và ườ chưa có một cơ chế rõ ràng cũng như độ tin cậy lẫn nhau. Do vậy, đời sống người sản xuất, kinh doanh trái cây rất bấp bênh; quy mô sản xuất cây ăn trái dần dần bị Tr thu hẹp, tạo thêm áp lực cho vấn đề việc làm ở nông thôn và di cư ra thành phố. Nguyên nhân quan trọng dẫn đến các khó khăn nêu trên là do các bên liên quan chưa hiểu biết đầy đủ chuỗi giá trị của sản phẩm trái cây, hạn chế cơ hội hợp tác để nâng cao chuỗi giá trị. Do vậy, cần phải tiến hành phân tích chuỗi giá trị sản phẩm trái cây và thực hiện các hoạt động nhằm hỗ trợ xuất khẩu trái cây của Vùng, 1 tạo cơ hội hợp tác để nâng cao giá trị trong mỗi công đoạn, gia tăng khả năng và giá trị của trái cây xuất khẩu. Việc hỗ trợ xuất khẩu trái cây đồng bằng sông Cửu Long sẽ giúp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nâng cao giá trị nông sản hàng hóa, nâng cao thu nhập của người nông dân và dân cư khu vực nông thôn, hạn chế uế các tác động tiêu cực của quá trình hội nhập. Thanh long là cây trồng đặc sản có lợi thế cạnh tranh đứng thứ nhất trong tế H 11 loại trái cây ở nước ta mà Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn đã xác định trong hội nghị trái cây có lợi thế cạnh tranh tại thành phố Hồ Chí Minh. Nó đem lại hiệu quả kinh tế cao và nâng cao thu nhập đáng kể cho nông dân ở các vùng trồng thanh long. Đặc biệt thanh long ở tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua đã góp phần in h rất lớn trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp và chương trình trong tỉnh. cK xóa đói giảm nghèo làm thay đổi bộ mặt nông thôn của các vùng trồng thanh long Do các sản phẩm trái cây của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long có chuỗi họ giá trị tương đối giống nhau, việc phân tích chuỗi giá trị của một loại trái cây điển hình có thể giúp nhân rộng và áp dụng đối với các loại trái cây khác. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Phân tích chuỗi giá trị thanh long Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang”, để Đ ại góp phần xây dựng một mô hình về nâng cao chuỗi giá trị của sản phẩm trái cây, sau đó nhân rộng mô hình này tại Tiền Giang và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long khác. ng Với hy vọng củng cố thêm kiến thức cho bản thân và mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc xây dựng và thúc đẩy mối liên kết bền vững giữa các đối ườ tượng trong chuỗi, nâng cao khả năng cạnh tranh cho mặt hàng thanh long Chợ Gạo Tr của tỉnh Tiền Giang. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: phân tích chuỗi giá trị thanh long Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về chuỗi giá trị và phân tích chuỗi giá trị. 2 - Đánh giá thực trạng chuỗi giá trị thanh long Chợ Gạo. Tìm ra những khó khăn, bất cập, những thuận lợi và thành công của chuỗi giá trị thanh long và nguyên nhân của thực trạng. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi giá trị thanh long Chợ Gạo 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu tế H 3.1 Đối tượng nghiên cứu uế trong thời gian tới. Chuỗi giá trị và các thành phần, tác nhân trong chuỗi và mối quan hệ của các thành phần, tác nhân đó. 3.2 Phạm vi nghiên cứu in h - Nội dung: Những nội dung cơ bản cấu thành chuỗi giá trị, đặc điểm, tính chất, mối quan hệ và lợi ích các tác nhân trong chuỗi. cK - Không gian: vùng trồng thanh long huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. - Thời gian: từ năm 2010 đến năm 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu họ 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu - Dữ liệu thứ cấp: thu thập từ các tài liệu có sẳn như: các báo cáo khoa học, Đ ại tài liệu các dự án, báo cáo tại các hội thảo, báo chí, internet, báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương Tiền Giang. - Dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn 116 phiếu gồm người trồng thanh long, nhóm ng nông dân, các cá nhân, tổ chức tham gia trong chuỗi giá trị (người trồng thanh long, thương lái, chủ vựa, công ty xuất khẩu). Tr ườ 4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu - Phương pháp thống kê mô tả. - Phương pháp phân tích chuỗi giá trị. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp chuyên gia. 3 5. Kết cấu luận văn Phần 1. Mở đầu Phần 2. Nội dung nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến chuỗi giá trị. uế Chương 2: Thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm thanh long Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. tế H Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chuỗi giá trị cho mặt hàng thanh long Chợ Gạo. Tr ườ ng Đ ại họ cK in h Phần 3. Kết luận. 4 Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Chuỗi giá trị và những khái niệm liên quan uế a) Chuỗi giá trị * Theo nhóm tác giả của cuốn sách “Cẩm nang Value link”, một chuỗi giá tế H trị là một hệ thống kinh tế có thể được mô tả như: - Một chuỗi các hoạt động kinh doanh có liên quan mật thiết với nhau (các chức năng) từ khi mua các đầu vào cụ thể dành cho việc sản xuất sản phẩm nào đó, đến việc hoàn chỉnh và quảng cáo, cuối cùng là bán thành phẩm cho người tiêu in h dùng. - Các doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện những chức năng này, ví dụ cK như nhà sản xuất, người chế biến, thương gia, nhà phân phối một sản phẩm cụ thể. Các doanh nghiệp này được liên kết với nhau bởi một loạt các hoạt động kinh doanh, trong đó, sản phẩm được chuyển từ các nhà sản xuất ban đầu tới những họ người tiêu dùng cuối cùng. - Một mô hình kinh doanh đối với một sản phẩm thương mại cụ thể. Mô Đ ại hình kinh doanh này cho phép các khách hàng cụ thể được sử dụng một công nghệ cụ thể và là một cách điều phối đặc biệt giữa hoạt động sản xuất và marketing giữa nhiều doanh nghiệp. ng Trong cuốn “Phân tích chuỗi giá trị - Lý thuyết và kinh nghiệm từ nghiên cứu ngành chè Việt Nam” do Quỹ MISPA tài trợ, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái ườ niệm chuỗi giá trị giản đơn và chuỗi giá trị mở rộng. theo đó: - Chuỗi giá trị giản đơn là chuỗi hoạt động trong các khâu cơ bản từ điểm Tr khởi đầu đến điểm kết thúc của sản phẩm, ví dụ thiết kế -> sản xuất -> phân phối -> tiêu dùng. - Chuỗi giá trị mở rộng chi tiết hoá các hoạt động và các khâu của chuỗi giá trị giản đơn để thấy rõ nhiều bên tham gia và liên quan đến nhiều chuỗi giá trị khác nhau. 5 * Chuỗi giá trị, là một khái niệm từ quản lý kinh doanh đầu tiên đã được mô tả và phổ cập bởi Michael Porter vào năm 1985 trong cuốn sách best-seller của ông có tựa đề: Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance (Lợi thế cạnh tranh: Tạo và duy trì thành tích vượt trội trong kinh doanh). uế Theo Michael E. Porter thì chuỗi giá trị của một ngành, một doanh nghiệp bao gồm các hoạt động chính và các hoạt động bổ trợ tạo nên lợi thế cạnh tranh khi tế H được cấu hình một cách thích hợp…Theo đó, chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt động mà các sản phẩm trải qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo một thứ tự và tại mỗi hoạt động thì sản phẩm đó gia tăng thêm một số giá trị. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả in h các hoạt động cộng lại. Chuỗi giá trị (value chain) - là khung mẫu cơ sở để suy nghĩ một cách chiến cK lược về hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời đánh giá chi phí và vai trò tương đối của chúng trong việc khác biệt hóa. Khác biệt giữa giá trị (mức mà người mua sẵn sàng thanh toán cho một sản phẩm hay dịch vụ) với chi phí thực hiện các hoạt họ động cần thiết để tạo ra sản phẩm/dịch vụ ấy sẽ quyết định mức lợi nhuận. Chuỗi giá trị giúp ta hiểu rõ các nguồn gốc của giá trị cho người mua (buyer value) đảm Đ ại bảo một mức giá cao hơn cho sản phẩm, cũng như lý do tại sao sản phẩm này có thể thay thế sản phẩm khác. Chiến lược là một cách sắp xếp và kết hợp nội tại các hoạt động một cách nhất quán, cách thức này phân biệt rõ ràng doanh nghiệp này với ng doanh nghiệp khác. Về cơ bản, tổng thể có chín loại hoạt động tạo ra giá trị trong toàn chuỗi. Các ườ hoạt động chính thì bao gồm dãy năm loại hoạt động: đưa nguyên vật liệu vào kinh doanh; vận hành, sản xuất- kinh doanh; vận chuyển ra bên ngoài; marketing và bán Tr hàng; cung cấp các dịch vụ liên quan. Các hoạt động bổ trợ chứa các hoạt động tạo ra giá trị bao gồm: Hạ tầng, quản trị nhân lực, công nghệ và mua sắm. Các hoạt động bổ trợ xảy ra bên trong từng loại hoạt động chính. Các hoạt động chính bao gồm hậu cần đến, sản xuất, hậu cần ra ngoài, marketing và bán hàng, dịch vụ khách hàng. Hậu cần đến liên quan đến việc nhận, 6 lưu trữ, dịch chuyển đầu vào sản phẩm. Sản xuất là hoạt động chuyển nguyên vật liệu đầu vào thành sản phẩm cuối cùng. Hậu cần ngoài gồm những hoạt động kết hợp thu thập, lưu trữ và phân phối sản phẩm từ nhà sản xuất đến người mua. Marketing và bán hàng là những hoạt động liên quan đến việc quảng cáo, khuyến uế mại, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan hệ trong kênh và định giá. Dịch vụ khách hàng (dịch vụ sau bán hàng) liên quan đến việc cung cấp dịch vụ nhằm gia tế H tăng, duy trì giá trị của sản phẩm. Các hoạt động bổ trợ bao gồm các hoạt động như thu mua, phát triển công nghệ, quản trị nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng của công ty. Thu mua liên quan đến chức năng mua nguyên vật liệu đầu vào bao gồm nguyên vật liệu, các nhà cung cấp, in h máy móc…Phát triển công nghệ liên quan tới các bí quyết, quy trình, thủ tục, công nghệ được sử dụng. Quản trị nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động liên quan tới cK chiêu mộ, tuyển dụng, đào tạo, phát triển và quản trị thù lao cho người lao động trong công ty. Cơ sở hạ tầng công ty bao gồm quản lý chung, lập kế hoạch quản lý, tuân thủ luật pháp, tài chính, kế toán, quản lý chất lượng, quản lý cơ sở vật chất, … họ * Chuỗi giá trị nông nghiệp: được xem như một chuỗi hoạt động làm gia tăng giá trị trong sản xuất nông nghiệp được thực hiện bởi các cá nhân và tổ chức khác Đ ại nhau. Nói một cách đơn giản, các sản phẩm nông nghiệp ở dạng sản phẩm thô ban đầu sẽ được thu mua, xử lý, phân phối, tinh lọc, bao gói, tiếp thị và được bán thông qua các cơ sở kinh doanh nông nghiệp. Chuỗi hoạt động này sẽ cho phép các đối tác ng tham gia chuỗi giá trị hoạch định chiến lược kinh doanh, liên kết và tổ chức hợp đồng với nhau và cùng thu lợi nhuận từ những giá trị gia tăng. ườ b) Một số khái niệm liên quan chuỗi giá trị * Ngành hàng Tr Vào những năm 1960 phương pháp phân tích ngành hàng (Filiere) sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ thống sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích ngành hàng được sử dụng và nhấn 7 mạnh vào giải quyết các vấn đề chính sách của ngành nông nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển và bổ sung thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong ngành hàng. Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong uế nghiên cứu ngành hàng nông sản do J.P Boutonnet đưa ra đó là: "Ngành hàng là một hệ thống được xây dựng bởi các tác nhân và các hoạt động tham gia vào sản tế H xuất, chế biến, phân phối một sản phẩm và bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên cũng như với bên ngoài". Theo Fabre: “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế (hay các phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm cuối in h cùng. Như vậy, ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hành động xuất phát từ điểm ban đầu tới điểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản phẩm trung gian, cK trải qua nhiều giai đoạn của quá trình gia công, chế biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn tất ở mức độ của người tiêu thụ . Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân họ (hay những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất tiếp đó nghiệp”. Đ ại là gia công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản phẩm nông Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một quá trình khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có quan ng hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận hành của một ngành ườ hàng đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành hàng đó. Sự dịch chuyển được xem xét theo 3 dạng sau: Tr - Sự dịch chuyển về mặt thời gian: Sản phẩm được tạo ra ở thời gian này lại được tiêu thụ ở thời gian khác. Sự dịch chuyển này giúp ta điều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo mùa vụ. Để thực hiện tốt sự dịch chuyển này cần phải làm tốt công tác bảo quản và dự trữ thực phẩm. - Sự dịch chuyển về mặt không gian: 8 Trong thực tế, sản phẩm được tạo ra ở nơi này nhưng lại được dùng ở nơi khác. Ở đây đòi hỏi phải nhận biết được các kênh phân phối của sản phẩm. Sự dịch chuyển này giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực phẩm cho mọi vùng, mọi tầng lớp của nhân dân trong nước và đó là cơ sở không thể thiếu được để sản phẩm trở thành uế hàng hoá. Điều kiện cần thiết của chuyển dịch về mặt không gian là sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến và chính sách mở rộng giao lưu kinh tế của tế H Chính phủ. - Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm): Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác động của công nghệ chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng loại sản phẩm in h ngày càng phong phú và nó được phát triển theo sở thích của người tiêu dùng và trình độ chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng càng nhiều thì cK càng có nhiều sản phẩm mới được tạo ra. Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất phức tạp và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, công nghệ và chính sách. họ Hơn nữa, theo Fabre thì “ngành hàng là sự hình thức hoá dưới dạng mô hình đơn giản làm hiểu rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài chính) và của các tác nhân Đ ại hoạt động tập trung vào những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và các phương thức điều tiết”. * Tác nhân ng Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những doanh ườ nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động kinh tế của họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại: Tr - Tác nhân có thể là người thực hiện (hộ nông dân, hộ kinh doanh,...) - Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...) Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ tác nhân “nông dân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ thương nhân; 9 tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi không gian phân tích. Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức năng chế biến, hộ uế bán buôn có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch về mặt tính chất của luồng tế H vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng. in h * Mạch hàng Mạch hàng là khoảng cách giữa hai tác nhân. Mạch hàng chứa đựng quan cK hệ kinh tế giữa hai tác nhân và những hoạt động chuyển dịch về sản phẩm. Qua từng mạch hàng, giá trị của sản phẩm được tăng thêm và do đó giá cả cũng được tăng thêm do các khoản giá trị mới sáng tạo ra ở từng tác nhân. Điều đó thể hiện sự họ đóng góp của từng tác nhân trong việc tạo nên giá trị gia tăng (VA) của ngành hàng. Mỗi tác nhân có thể tham gia vào nhiều mạch hàng. Mạch hàng càng phong Đ ại phú, quan hệ giữa các tác nhân càng chặt chẽ, chuỗi hàng càng bền vững. Điều đó cũng có nghĩa là nếu có một vướng mắc nào đó làm cản trở sự phát triển của mạch hàng nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng có tính chất dây chuyền đến các mạch hàng sau ng nó và sẽ ảnh hưởng chung đến hiệu quả của luồng hàng và toàn bộ chuỗi hàng. * Luồng hàng ườ Những mạch hàng liên tiếp được sắp xếp theo trật tự từ tác nhân đầu tiên đến tác nhân cuối cùng sẽ tạo nên các luồng hàng trong một ngành hàng. Tr Luồng hàng thể hiện sự lưu chuyển các luồng vật chất do kết quả hoạt động kinh tế của hệ thống tác nhân khác nhau ở từng công đoạn sản xuất, chế biến và lưu thông đến từng chủng loại sản phẩm cuối cùng. Chủng loại sản phẩm cuối cùng càng phong phú thì luồng hàng trong một ngành hàng càng nhiều. Điều đó có ý nghĩa lớn trong quá trình tổ chức và phát triển sản xuất vì sự luân chuyển của luồng 10 vật chất qua từng tác nhân trong các luồng hàng đã làm cho mọi tác nhân trong ngành hàng trở thành người sản xuất sản phẩm hàng hoá. Mặt khác, việc bố trí lại lao động giữa các khâu trong quá trình phát triển của chuỗi hàng tạo nên sự chuyển dịch lao động từ khâu sản xuất đến khâu chế biến uế và lưu thông để nối dài chuỗi hàng, từ đó sẽ tạo điều kiện cho sự phân công lao động xã hội phát triển và kích thích quá trình sản xuất hàng hoá, tạo ra nhiều loại tế H sản phẩm phong phú hơn, thoả mãn đầy đủ hơn thị hiếu tiêu dùng của xã hội. Mọi luồng hàng đều bắt đầu từ một tác nhân ở khâu sản xuất đầu tiên và kết thúc ở một địa chỉ tiêu thụ cuối cùng. * Sản phẩm in h Là một nhóm sản phẩm có chung các đặc tính vật lý hữu hình cũng như các dịch vụ có chung đặc tính được bán cho khách hàng. Chuỗi giá trị được xác định cK bởi một sản phẩm hay một nhóm sản phẩm. Ví dụ như chuỗi giá trị rau tươi, chuỗi giá trị cà chua, chuỗi giá trị thịt lợn, … * Chuỗi cung và quản lý chuỗi cung họ “Chuỗi cung ứng là một chuỗi hay một tiến trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi sản phẩm làm ra hay dịch vụ tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi Đ ại cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn về phân phối và các phương tiện để thực hiện thu mua nguyên liệu, biến đổi các nguyên liệu này qua khâu trung gian để sản xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm này tới tay người tiêu dùng” (Introduction to ng Supply Chain Management – Ganeshan & Harrison). Để xem xét sự khác biệt giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng ta khái niệm ườ hóa chuỗi cung ứng như là tập hợp con của chuỗi giá trị. Tất cả nhân viên bên trong một tổ chức là một phần của chuỗi giá trị. Điều này lại không đúng đối với chuỗi Tr cung ứng. Các hoạt động chính đại diện cho bộ phận hoạt động của chuỗi giá trị, và đây chính là những điều ám chỉ đến chuỗi cung ứng. Ở cấp độ tổ chức, chuỗi giá trị là rộng hơn chuỗi cung ứng vì nó bao gồm tất cả các hoạt động dưới hình thức của các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ. Hơn nữa, khái niệm chuỗi giá trị ban đầu tập trung chủ yếu vào các hoạt động nội bộ, trong khi chuỗi cung ứng, theo định 11 nghĩa, tập trung vào cả nội bộ và bên ngoài. Để phản ánh ý kiến hiện tại, chúng ta phải mở rộng mô hình chuỗi giá trị ban đầu, tập trung chủ yếu vào các thành phần nội bộ, bao gồm cả nhà cung cấp và khách hàng nằm ở vị trí ngược dòng và xuôi dòng của chuỗi so với tổ chức trọng tâm. Các cấp độ của nhà cung cấp và khách uế hàng hình thành cơ sở của chuỗi giá trị mở rộng hoặc khái niệm doanh nghiệp mở rộng, với tuyên bố rằng sự thành công chính là chức năng quản lý một cách hiệu tế H quả nhóm các doanh nghiệp liên kết với nhau qua khách hàng và nhà cung cấp ở cấp độ đầu tiên (nghĩa là doanh nghiệp chỉ xem xét nhà cung cấp và khách hàng của mình mà thôi). Các doanh nghiệp tiến bộ thấu hiểu rằng quản lý chi phí, chất lượng và phân phối yêu cầu phải quan tâm đến nhà cung cấp ở cấp độ khá xa so với doanh in h nghiệp (nhà cung cấp cấp hai, ba...). Chúng ta có thể thấy rằng một chuỗi cung ứng được tổ chức tốt sẽ giúp chuỗi cK giá trị tạo ra được nhiều giá trị hơn cho doanh nghiệp. Và ngược lại, chuỗi giá trị hoạt động có hiệu quả thì chuỗi cung ứng cũng xuyên suốt, giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. họ * Giá trị gia tăng Giá trị gia tăng là thước đo về giá trị được tạo ra trong nền kinh tế. Khái Đ ại niệm này tương đương với tổng giá trị được tạo ra bởi những người vận hành chuỗi (doanh thu của chuỗi = giá bán cuối cùng * số lượng bán ra). Giá trị gia tăng trên một đơn vị sản phẩm là hiệu số giữa giá mà người vận hành chuỗi bán được trừ đi ng giá mà người vận hành chuỗi đó đã bỏ ra để mua những nguyên liệu đầu vào mà những người vận hành chuỗi ở công đoạn trước cung cấp, và giá của những hàng ườ trung gian mua từ những nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ không được coi là mắt xích trong chuỗi. Nói tóm lại, “Giá trị mà được cộng thêm vào hàng hoá hay dịch Tr vụ tại mỗi khâu của quá trình sản xuất hay tiêu thụ mặt hàng đó”. Một phần của giá trị gia tăng được tạo ra được giữ lại trong chuỗi, còn một phần khác thì được giữ lại bởi những nhà cung cấp nằm ngoài chuỗi. * Bản đồ chuỗi giá trị Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về 12 những cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá trị, bản đồ chuỗi giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một bản đồ về các chủ thể của chuỗi. Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng không nhất thiết phải bao gồm cấp độ vĩ mô của chuỗi giá trị. uế * Người vận hành chuỗi giá trị Người vận hành chuỗi là các doanh nghiệp thực hiện những chức năng cơ tế H bản của chuỗi giá trị. Những người vận hành điển hình là nông dân, các doanh nghiệp, các nhà xuất khẩu, các nhà bán buôn và bán lẻ. Họ có một điểm chung là tại một khâu nào đó trong chuỗi giá trị, họ sẽ trở thành người chủ sở hữu của sản phẩm (nguyên liệu thô, bán thành phẩm hay thành phẩm). in h Trong ngành hàng, mỗi tác nhân đều tạo ra sản phẩm riêng của mình. Trừ những sản phẩm bán lẻ cuối cùng, sản phẩm của mọi chức năng khác chưa phải là cK sản phẩm cuối cùng của ngành hàng mà chỉ là kết quả của hoạt động kinh tế, là “đầu ra” của quá trình sản xuất kinh doanh của từng tác nhân. Sản phẩm của tác nhân trước là chi phí trung gian của các tác nhân kề sau nó. Chỉ có sản phẩm của tác nhân họ cuối cùng trước khi đến tay người tiêu dùng mới là sản phẩm cuối cùng của ngành hàng. Chủng loại sản phẩm khá đa dạng, nên trong phân tích ngành hàng thường chỉ Đ ại phân tích sự vận hành của các sản phẩm chính. 1.1.2 Nội dung chính trong phân tích chuỗi giá trị Theo định nghĩa về Chuỗi giá trị là một hệ thống kinh tế được tổ chức xoay ng quanh một hàng hoá thương mại cụ thể. Sự phối hợp các hoạt động kinh doanh trong chuỗi giá trị là rất cần thiết để cung cấp đúng chất lượng và số lượng của sản ườ phẩm cho các khách hàng cuối cùng. Các doanh nghiệp phải phối hợp với nhau để Tr đi đến thành công. Do đó, Chuỗi giá trị: - Kết nối các hoạt động kinh doanh (sản xuất, chế biến, marketing, …) cần thiết để phục vụ khách hàng. - Liên kết và điều phối các doanh nghiệp (nhà sản xuất sơ cấp, công nghiệp chế biến, các thương gia, …) thực hiện các hoạt động kinh doanh này. Trong quá trình phát triển kinh tế, sự tuỳ thuộc và tương tác lẫn nhau giữa 13 các hoạt động kinh doanh và các doanh nghiệp khác nhau đã ngày càng trở nên quan trọng. Một mặt toàn cầu hoá làm tăng áp lực cạnh tranh và áp lực về giá. Mặt khác, khách hàng đang có nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm có chất lượng cao, tươi mới và thời trang. Cả hai xu hướng đều làm tăng mức độ hoà nhập và tuỳ uế thuộc lẫn nhau. Ở một chuỗi phát triển ở trình độ cao thì một sản phẩm lương thực hữu cơ chỉ có thể được mang tới thị trường nếu các trang trại đã được cấp giấy tế H chứng nhận và sản phẩm này phải được tách rời khỏi các kênh marketing. Có nhiều phương pháp phân tích chuỗi giá trị, trong đề tài này tôi tập trung vào các nội dung cơ bản là: + Lập bản đồ chuỗi giá trị. in h + Lượng hoá và mô tả chi tiết chuỗi giá trị. + Phân tích kinh tế đối với các chuỗi giá trị và so sánh đối chuẩn. cK * Lập bản đồ chuỗi giá trị, nghĩa là xây dựng một sơ đồ có thể quan sát bằng mắt thường về hệ thống chuỗi giá trị. Các bản đồ này có nhiệm vụ định dạng các hoạt động kinh doanh, các nhà vận hành chuỗi và những mối liên kết của họ, họ cũng như các nhà hỗ trợ chuỗi nằm trong chuỗi giá trị này. Các bản đồ chuỗi là cốt lõi của phân tích chuỗi giá trị, là yếu tố không thể thiếu. Nó phục vụ cho mục đích Đ ại phân tích và mục đích truyền đạt đơn giản hoá các thực tiễn kinh tế. - Thiết kế một bản đồ tổng thể về chuỗi giá trị thể hiện các chức năng và các nhà vận hành chuỗi. ng - Lập bản đồ tiểu chuỗi: cụ thể hoá hơn nữa chuỗi giá trị này và bổ sung thêm nhiều chi tiết. Bản đồ tổng thể có thể mô tả các “tiểu chuỗi” tương ứng với các ườ sản phẩm cụ thể khác nhau và các kênh phân phối khác nhau. Nó sẽ giới thiệu các kênh cung cấp thay thế và các thị trường mà các kênh này hướng tới. Tr - Lập bản đồ các liên kết chuỗi và quản trị điều hành. Quản trị chuỗi phản ánh cách thức phối hợp các nhà vận hành chuỗi trong tất cả các giai đoạn của chuỗi – các mũi tên giữa các nhà vận hành trên bản đồ chuỗi. Mối quan hệ giữa các nhà vận hành có thể là một trao đổi thị trường tự do hay các hợp đồng liên kết được ký trước. Loại hình liên kết tuỳ thuộc vào chất lượng và tính phức tạp của sản phẩm 14 cuối cùng. Nhìn chung các giao dịch phi điều phối (“các thị trường chợ đen”) thường tỏ ra rất hiệu quả trên thị trường địa phương hay đối với các sản phẩm có chất lượng kém. Nếu người tiêu dùng cuối cùng đòi hỏi sản phẩm có chất lượng cao và ổn định thì việc kiểm soát các nguồn cung trở thành một yếu tố quyết định năng uế lực cạnh tranh. Như vậy các liên kết giữa những nhà cung cấp và người mua cần phải ổn định và chắc chắn hơn, đồng thời, có xu hướng được chính thức hoá trong tế H các hợp đồng. Vì vậy đã có sự phân biệt giữa giao dịch phi điều phối trên thị trường tự do với các mối quan hệ hợp đồng bền vững và ở một thái cực khác là mối liên kết theo chiều dọc giữa người mua và các nhà cung cấp. - Lập bản đồ các nhà hỗ trợ chuỗi. in h * Lượng hoá và mô tả chi tiết chuỗi giá trị bao gồm các con số kèm theo - Về số lượng chủ thể. cK bản đồ chuỗi cơ sở: - Số lượng việc làm và người lao động của mỗi nhóm nhà vận hành. - Số lượng nhà vận hành là người nghèo. họ - Tỷ trọng các dòng sản phẩm của các tiểu chuỗi/các kênh phân phối khác nhau. Đ ại - Lượng sản xuất hay thị phần của các phân đoạn cụ thể trong chuỗi. - Thị phần của chuỗi giá trị tính kinh tế. * Phân tích kinh tế ng - Phân tích kinh tế bao gồm đánh giá toàn bộ giá trị gia tăng được tạo ra bởi chuỗi giá trị và tỷ trọng của các giai đoạn khác nhau; chi phí marketing và chi phí ườ sản xuất tại mỗi giai đoạn trong chuỗi, cấu trúc của chi phí trong các giai đoạn của Tr chuỗi; năng lực của các nhà vận hành (năng lực sản xuất, sản lượng, lợi nhuận). - Tính giá trị gia tăng là cách đo lường mức độ thịnh vượng đã được tạo ra trong nền kinh tế. - Phân phối giá trị gia tăng trong chuỗi. - Phân phối giá trị/thu nhập trong chuỗi. - Tính chi phí sản xuất trong các chuỗi giá trị. 15 - Xác định các yếu tố quyết định chi phí. - Xác định các chi phí giao dịch. - So sánh đối chuẩn năng lực cạnh tranh. 1.1.3 Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị uế Chuỗi giá trị có thể được phân tích từ góc độ của bất kỳ tác nhân nào trong chuỗi. Phép phân tích chuỗi thường được sử dụng cho các công ty, doanh nghiệp tế H hay cơ quan nhà nước ... Bốn khía cạnh trong phân tích chuỗi giá trị áp dụng trong nông nghiệp mang nhiều ý nghĩa đó là: - Thứ nhất: phân tích chuỗi giá trị giúp chúng ta lập sơ đồ một cách hệ thống các bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán một (hoặc nhiều) in h sản phẩm cụ thể. - Thứ hai: phân tích chuỗi giá trị có vai trò trung tâm trong việc xác định sự cK phân phối lợi ích của những người tham gia chuỗi. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển (nhất là về nông nghiệp) khi tham gia vào quá trình toàn cầu hóa. nâng cấp chuỗi giá trị. họ - Thứ ba: Phân tích chuỗi giá trị có thể dùng để xác định vai trò của việc Đ ại - Thứ tư: phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trò của quản trị chuỗi giá trị. Như vậy, phân tích chuỗi giá trị có thể làm cơ sở cho việc hình thành các ng chương trình, dự án hỗ trợ cho một chuỗi giá trị hoặc một số chuỗi giá trị nhằm đạt được một số chuỗi kết quả phát triển mong muốn hay nó là động thái bắt đầu một ườ quá trình thay đổi chiến lược hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng ổn định, bền vững. Tr Trên quan điểm toàn diện, phân tích chuỗi giá trị thanh long sẽ cho phép chỉ ra những tồn tại, bất cập trong quá trình hoạt động của chuỗi, hạn chế trong quá trình giao dịch, phân phối lợi nhuận, mối liên kết và thông tin giữa các tác nhân để đưa ra giải pháp thúc đẩy chuỗi giá trị làm cho chuỗi hoạt động hiệu quả hơn. 16 1.2 Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ thanh long trên thế giới 1.2.1.1 Nguồn cung thanh long trên thế giới Thanh long hiện nay đã được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, từ các uế nước Trung và Nam Mỹ như Mexico, Columbia, Ecuador đến Châu Á như Indonesia, Đài Loan, Việt Nam, Thái Lan, Philippines, Malaysia, Srilanka, tế H Bangladesh và phía nam Trung Quốc. Một số khu vực kinh tế phát triển đang trồng thanh long phải kể đến Okinawa của Nhật, Hawaii và Florida của Mỹ, Israel, bắc Australia.... Tuy nhiên, diện tích và sản lượng thanh long tập trung nhiều nhất ở Châu Á và Châu Mỹ, quy mô sản xuất của các nước khác còn khá hạn chế. in h Các nước xuất khẩu thanh long lớn trên thế giới gồm: - Trung Đông: Israel cK - Châu Á: Việt Nam, Thái Lan, Đài Loan, Australia, Srilanka... - Châu Mỹ: Mexico, Colombia, Ecuador, Guatemala (là các nước xuất khẩu thanh long chính vào thị trường Mỹ) họ Thị phần: Việt Nam hiện vẫn là nước xuất khẩu thanh long lớn nhất thế giới, chiếm thị phần số 1 tại cả Châu Á, Châu Âu và một số thời điểm tại Mỹ. Thái Đ ại Lan và Israel là hai nước xuất khẩu lớn thứ 2 và 3 tại thị trường Châu Âu. Tại thị trường Mỹ, Mexico và các nước Trung - Nam Mỹ là các đối thủ cạnh tranh lớn nhất đối với các nhà xuất khẩu từ châu Á do lợi thế địa lý. Thanh long Việt Nam đã có ng thương hiệu lâu với người Mỹ gốc Á. Thanh long Thái Lan, Malaysia... đang cố gắng tìm kiếm thị phần tại thị trường này. Tại Châu Á, Việt Nam là nhà xuất khẩu ườ hàng đầu vào thị trường Trung Quốc, tuy nhiên xuất khẩu sang các thị trường như ASEAN, Hồng Kông vấp phải cạnh tranh ngày càng tăng từ các nước như Đài Tr Loan, Thái Lan, Malaysia. Cơ cấu sản phẩm: Đài Loan hiện là nhà cung cấp thanh long giống vỏ đỏ ruột đỏ hàng đầu ở Châu Á. Việt Nam xuất khẩu cả thanh long vỏ đỏ ruột trắng và vỏ đỏ ruột đỏ, trong đó ruột trắng chiếm tỉ trọng áp đảo. Các quốc gia Trung và 17 Nam Mỹ độc quyền phân phối sản phẩm thanh long vỏ vàng ruột trắng, ngoài ra cũng xuất khẩu các giống vỏ đỏ ruột trắng và ruột đỏ. Thanh long vỏ vàng ruột trắng của Columbia hiện được đánh giá cao hàng đầu về hương vị và hình thức tại thị trường Mỹ, vì có độ ngọt và đậm đà nhất trong uế các giống thanh long. Giống thanh long này thời điểm chính vụ cũng ngược với các loại thanh long khác, thường vào tháng 11 đến tháng 2 hàng năm. Thanh long vỏ đỏ tế H ruột trắng của Việt Nam - theo đánh giá trên các trang web của người tiêu dùng Mỹ, thường có kích cỡ to hơn các loại thanh long khác, hình thức đẹp và ấn tượng, nhưng vị nhạt, xốp chứ không giòn và ngọt nên không được ưa chuộng. Ngược lại, thanh long ruột đỏ của Việt Nam tuy không được đánh giá cao về hình thức, nhưng in h lại được đánh giá vượt trội về hương vị so với thanh long ruột đỏ khác. Người tiêu dùng châu Á, đặc biệt là Trung Quốc mua thanh long chủ yếu để cúng nên coi trọng cK hình thức của thanh long, trong khi các dân tộc khác coi trọng hương vị của thanh long hơn hình thức của trái. Do vậy, các giống thanh long có vị rõ, ngọt hơn và thịt giòn hơn được ưa chuộng hơn. họ Cũng giống như các sản phẩm nông nghiệp khác, thanh long hữu cơ cũng đang ngày càng trở thành một xu hướng trên thị trường. Tuy nhiên, nguồn cung Đ ại thanh long hữu cơ còn rất hạn chế, hiện ở Mỹ mới có một trang trại tại Florida cung cấp thanh long hữu cơ. Việt Nam cũng đã có những lô hàng thanh long hữu cơ đầu tiên xuất khẩu từ vườn thanh long hữu cơ tại Long An thông qua Công ty Cổ phần ng Nông Nghiệp GAP. Thị trường sẵn sàng đón nhận sản phẩm sạch, an toàn nếu giá không cao hơn sản phẩm truyền thống quá nhiều. ườ Hiện chưa có thống kê chính thức về lượng xuất khẩu thanh long hàng năm của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, có thể khẳng định rất nhiều nước đều có Tr kế hoạch mở rộng trồng thanh long, trong đó có cả Mỹ do những đánh giá tích cực về xu thế phát triển thị trường cho sản phẩm này. 1.2.1.2 Nhu cầu thanh long trên thế giới Không giống các mặt hàng như cà phê, gạo, do thanh long trên thế giới (ngoài cộng đồng châu Á) vẫn chưa phải sản phẩm được biết đến rộng rãi nên hiện 18 nay vẫn chưa có nghiên cứu hay thống kê chính thức nào về sản lượng tiêu thụ và cung cấp sản phẩm này trên thế giới. Tuy nhiên các đánh giá đều cho thấy nhu cầu về thanh long có triển vọng phát triển tốt trong thời gian tới trên khắp thế giới, đặc biệt ở các thị trường mới của thanh long (ngoài châu Á). Tuy nhiên, việc nhu cầu này tăng uế theo cấp độ nào phụ thuộc rất nhiều vào việc mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm thành và cải thiện được độ ngọt của trái thanh long. tế H (đặc biệt là thông tin về các tác dụng tốt cho sức khỏe của thanh long), hạ bớt giá Hiện tại, các thị trường tiêu thụ thanh long chính trên thế giới gồm 3 khu vực: i) Châu Á: là thị trường tiêu thụ thanh long lớn nhất và cũng dễ tính nhất, đặc biệt là các quốc gia có cộng đồng người Hoa do niềm tin vào sự may mắn mang in h lại nhờ tên gọi, hình dáng và màu sắc của quả thanh long. Đây là các thị trường truyền thống của thanh long. Trung Quốc là quốc gia tiêu thụ thanh long lớn nhất ở cK Châu Á và cũng là lớn nhất thế giới hiện nay. Nhu cầu thanh long tại Indonesia và Philippines những năm gần đây cũng tăng nhanh. Một số quốc gia châu Á không ảnh hưởng bởi văn hóa Trung Hoa như Nhật Bản, Hàn Quốc... cũng ngày càng quan họ tâm đến sản phẩm thanh long do các đặc tính tốt cho sức khỏe mà trái thanh long mang lại. Đ ại ii) Châu Âu: Là thị trường nhập khẩu rau quả tươi hàng đầu thế giới và khá cởi mở với các sản phẩm mới. Do vậy, tuy thanh long còn là một mặt hàng tương đối mới và chưa được quảng bá rộng rãi, giá thành lại cao, nhưng vẫn rất có triển ng vọng và thu hút được ngày càng nhiều sự yêu thích của người tiêu dùng. Nếu có thể giảm bớt giá thành và quảng bá rộng rãi hơn nữa về giá trị dinh dưỡng của trái ườ thanh long, chắc chắn loại trái cây này sẽ đến được với đông đảo cộng đồng dân cư tại các quốc gia châu Âu. Tr iii) Mỹ: Thanh long là mặt hàng truyền thống đối với người tiêu dùng gốc Á nói chung và gốc Việt nói riêng ở Mỹ. Do cộng đồng người Á và Việt khá cao nên nhu cầu tiêu thụ thanh long tương đối lớn. Đối với các nhóm sắc tộc khác, thanh long vẫn là sản phẩm tương đối mới và chỉ được biết đến ở phân khúc cao cấp của thị trường. Tuy nhiên, các nhà phân tích cho biết đây là thị trường sẽ phát triển 19 nhanh và mạnh trong thời gian tới, bằng chứng là các chủ trang trại ở Florida và California đã bắt đầu tiến hành trồng thanh long để đáp ứng và đón đầu thị trường. 1.2.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ thanh long ở Việt Nam 1.2.2.1 Nguồn cung cấp thanh long trong nước uế a) Nguồn cung thanh long trong cả nước Những năm gần đây, thanh long xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới với tế H số lượng ngày càng tăng đã thúc đẩy nhanh việc phát triển sản xuất và tiêu thụ thanh long trên cả nước. Diện tích thanh long trên cả nước năm 2011 đạt khoảng 14.595 ha tăng hơn so với năm 2010 là 6% (884 ha); năm 2012 ước đạt 16.800 ha tăng hơn so với năm in h 2011 là 15,12% (2.205 ha). Bình Thuận đứng đầu diện tích thanh long cả nước (chiếm khoảng 80% tổng diện tích) với 13.404 ha, kế đến là Tiền Giang: 2.158 ha cK và thứ 3 là Long An: 1.200 ha. Ngoài ra, Tây Ninh, Đồng Nai, Cà Mau và một số tỉnh phía Bắc như Hà Nội và các tỉnh miền núi phía Bắc cũng đã trồng thanh long nhưng quy mô nhỏ, diện tích không đáng kể (dưới 10%) so với 3 tỉnh dẫn đầu là họ Bình Thuận, Tiền Giang và Long An. Sản lượng thanh long của Việt Nam cũng tăng nhanh qua từng năm, năm Đ ại 2012 là 346.510 tấn, gấp 2,4 lần sản lượng năm 2008. 20000 300000 15000 ng 400000 10000 S ản lượng (tấn) 100000 5000 D iện tích (ha) Tr ườ 200000 0 0 2008 2009 2010 2011 2012 Nguồn: Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Biểu đồ 1.1: Diện tích và sản lượng thanh long cả nước qua các năm 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan