Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng nhãn trên địa bàn huyện yên châu tỉnh sơn la...

Tài liệu Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng nhãn trên địa bàn huyện yên châu tỉnh sơn la

.PDF
87
1
69

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THỊ HẢI PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG NHÃN TẠI HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2022 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THỊ HẢI PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG NHÃN TẠI HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số ngành: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến THÁI NGUYÊN - 2022 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 3 năm 2022 Tác giả luận văn Vũ Thị Hải ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Yến, đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Phòng Nông nghiệp & PTNT và các hộ nông dân đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 3 năm 2022 Tác giả luận văn Vũ Thị Hải iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii MỤC LỤC .................................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG...................................................................................................vii MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài........................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2 4. Những đóng góp, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...................................................... 3 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 4 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi và chuỗi giá trị ............................................. 4 1.1.2. Đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của chuỗi giá trị .................................................. 11 1.1.3. Các công cụ phân tích chuỗi giá trị................................................................... 14 1.1.4. Mối quan hệ giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng ........................................... 19 1.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................... 20 1.2.1. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị ngành hàng Nhãn của huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên..................................................................................................................... 20 1.2.2. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị ngành hàng Nhãn huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp ................................................................................................................... 21 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị ......................................................................................................... 22 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 25 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................... 25 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 25 2.1.2. Kinh tế xã hội .................................................................................................... 27 2.1.2.3. Văn hóa – xã hội ............................................................................................ 31 iv 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 33 2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 34 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu................................................................. 34 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................ 34 2.3.3. Phương pháp chọn mẫu điều tra ....................................................................... 35 2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 36 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 39 2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sản xuất Nhãn ....................................................................... 39 2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh nội hàm chuỗi giá trị Nhãn.................................. 39 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 41 3.1. Thực trạng sản xuất, tiêu thụ nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La ........................... 41 3.1.1. Thực trạng sản xuất nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu .................................. 41 3.1.2. Thực trạng tiêu thụ nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu ................................... 42 3.2. Phân tích chuỗi giá trị nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La .................... 43 3.2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị ............................................................................................. 43 3.2.2. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm .................................................. 46 3.3. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị Nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La . 50 3.3.1. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị của hộ trồng nhãn ............................................. 50 3.3.2. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị của cơ sở hoặc người thu mua nhãn ................. 52 3.3.3. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị của cơ sở hoặc người bán lẻ ............................. 54 3.3.4.Phân tích toàn chuỗi giá trị nhãn ....................................................................... 54 3.4. Phân tích SWOT về chuỗi giá trị nhãn trên địa bàn huyên Yên Châu tỉnh Sơn La .................................................................................................................. 55 3.4.1. Phân tích SWOT khâu cung ứng đầu vào ......................................................... 55 3.4.2. Phân tích SWOT khâu sản xuất ........................................................................ 56 3.4.3. Phân tích SWOT khâu thu gom ........................................................................ 57 3.4.4. Phân tích SWOT cơ sở kinh doanh, tiêu thụ..................................................... 58 3.5. Những hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong phát triển chuỗi giá trị Nhãn tại huyện Yên Châu tỉnh Sơn La ............................................................. 59 v 3.6. Định hướng và giải pháp phát triển chuỗi giá trị nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La đến năm 2025 định hướng 2030 .................................................... 61 3.6.1. Định hướng phát triển cây nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La .... 61 3.6.2. Một số giải pháp phát triển chuỗi giá trị ngành hàng nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu đến năm 2025 đinh hướng đến 2030 ....................................................................................... 62 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 66 1. Kết luận ................................................................................................................... 66 2. Kiến nghị ................................................................................................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 68 PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật CPTG Chi phí trung gian GO Giá trị sản xuất GTGT Giá trị gia tăng GTGTT Giá trị gia tăng thuần HTX Hợp tác xã IC Chi phí trung gian OCOP Chương trình mỗi xã một sản phẩm PRA Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia PTNT Phát triển nông thôn SWOT Công cụ phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức UBND Uỷ ban nhân dân VA Giá trị gia tăng FAO Tổ chức Nông lương của Liên hợp Quốc vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Châu giai đoạn 2019-2021 ................................................................................27 Bảng 2.2. Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Yên Châu giai đoạn 2019 – 2021 .................................28 Bảng 3.1 Diện tích, năng suất, sản lượng nhãn trên địa bàn Yên Châu giai đoạn 2019 – 2021 .............................................................41 Bảng 3.2: Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị nhãn tại huyện Yên Châu .................................................................................46 Bảng 3.3: Thông tin chung về hộ trồng nhãn ..........................................47 Bảng 3.4: Vai trò của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị nhãn ..............50 Bảng 3.5: Kết quả sản xuất của hộ trồng nhãn phân theo diện tích.........50 Bảng 3.6: Phân tích kết quả sản xuất của hộ trồng nhãn tính trên 1ha trồng nhãn .........................................................................51 Bảng 3.7: Phân tích kết quả của cơ sở/ người thu mua nhãn tính trên 1 tấn nhãn tươi ............................................................................53 Bảng 3.8: Phân tích kết quả sản xuất của cơ sở/ người bán lẻ tính trên 1 tấn nhãn tươi .........................................................................54 Bảng 3.9: Phân tích SWOT khâu cung ứng đầu vào ...............................55 Bảng 3.10: Phân tích SWOT khâu sản xuất...............................................56 Bảng 3.11 Phân tích SWOT khâu thu gom...............................................57 Bảng 3.12: Phân tích SWOT khâu tiêu thụ ................................................58 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Tên tác giả: Vũ Thị Hải 2. Tên luận văn: Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng Nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La 3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp, Mã số: 60.62.01.15 4. Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến 4. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Mục đích: Với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp, đem lại thu nhập cao hơn cho người nông dân, huyện Yên Châu đã chủ trương khai thác hiệu quả thế mạnh từ vườn cây nhãn bằng việc cải tạo và mở rộng quy mô, cải tạo giao thông, tuyên truyền, quảng bá mô hình vườn nhãn vì đây là loại trái cây ưu thế của huyện. Những năm gần đây nhãn tại Yên châu được trồng chủ yếu tại các xã như Lóng Phiêng, Tú Nang, Chiềng Hặc, Yên Sơn, Chiềng Pằn, Phiêng Khoài và Chiềng Đông đã tạo được thương hiệu riêng và đạt được nhiều thành tựu đáng mừng trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc sản xuất kinh doanh, phân phối nhãn còn gặp nhiều khó khăn từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhất là khó khăn trong việc quản lý chuỗi giá trị nhãn nên giá bán nhãn còn thấp, sức cạnh tranh còn hạn chế. Chưa có sự quản lý theo chuỗi từ đầu vào của khâu sản xuất đến hoạt động thu gom, tiêu thụ. Phương pháp nghiên cứu: Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng chuỗi giá trị Nhãn tai huyện Yên Châu dựa trên mục tiêu cụ thể của luận văn bao gồm: (1) Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị ngành hàng nông sản. (2) Phân tích, đánh giá thực trạng các tác nhân tham gia chuỗi giá trị ngành hàng nhãn của huyện Yên Châu tỉnh Sơn La giai đoạn 2019- 2021. (3) Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển chuỗi giá trị ngành hàng nhãn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La đến năm 2025 định hướng đến 2030. Trong nghiên cứu này tôi sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp để đưa ra các phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ nguồn báo cáo, văn bản liên quan đến tình hình sản xuất Nhãn trong giai đoạn 2019-2021 trên địa ix bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng thông tin tình hình sản xuất và tiêu thụ Nhãn của các hộ được điều tra trong năm 2021, các giải pháp và chính sách được nghiên cứu và đề xuất đến năm 2025 định hướng đến 2030. Kết quả nghiên cứu: Phát triển chuỗi giá giá trị nhãn tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La góp phần bổ sung cơ sở lý luận cho nghiên cứu chuỗi giá trị với các sản phẩm có tính chất đặc thù trong quá trình luân chuyển giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị. Qua phân tích luận văn đã làm sáng tỏ thực trạng chuỗi giá trị nhãn tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La: chuỗi giá trị nhãn tại Yên Châu hiện vẫn chưa được hoàn thiện, mang tính tự phát chưa có sự can thiệp của chính quyền địa phương cũng như các doanh nghiệp. Mối quan hệ kinh tế giữa người sản xuất và người thu gom, giữa người cung ứng và người sản xuất đều dựa trên sự tin tưởng và uy tín cá nhân chứ chưa có hợp đồng kinh tế rõ ràng. Chính vì vậy, nếu xảy ra tranh chấp thì không có cơ quan nào đứng ra giải quyết, đa số người nông dân có trình độ thấp hơn, kinh nghiệm thương trường, hiểu biết về thị trường kém hơn sẽ là những người bị thiệt. Kết luận: Để phát triển chuỗi giá trị nhãn tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La có hiệu quả cần thực hiện đồng bộ 2 nhóm giải pháp đó là: Nhóm giải pháp chung cho chuỗi giá trị nhãn tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La: + Phát huy vai trò của quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện + Xây dựng kênh phân phối chủ lực và quản lý thương hiệu Nhóm giải pháp cho từng tác nhân + Các hoạt động hỗ trợ sản xuất. + Nâng cấp cho hoạt động thu gom. + Nâng cao năng lực cho các nhà đầu tư tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất nhãn. + Nâng cao năng lực và chất lượng của tác nhân thu gom. + Nâng cao năng lực và vai trò của tác nhân tiêu thụ. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Để đáp ứng được yêu cầu này, phát triển chuỗi giá trị (CGT) trong sản xuất nông nghiệp được coi là chìa khóa cho sự thành công. Hiện nay, gần 90% hàng nông sản của Việt Nam xuất khẩu dưới dạng thô, sơ chế, mang thương hiệu nước ngoài, do vậy giá trị gia tăng (GTGT) thấp, dễ gặp rủi ro trong hoạt động xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu nông sản chủ yếu tập trung vào các nước trong khu vực và luôn chịu sự cạnh tranh bởi các nước có các sản phẩm tương đồng như: Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia… Trong bối cảnh ấy, xây dựng và phát triển chuỗi giá trị nông sản là xu hướng tất yếu, là nhân tố quan trọng thay đổi mô hình tăng trưởng kinh tế, giúp ngành nông nghiệp tái cơ cấu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp, đem lại thu nhập cao hơn cho người nông dân, huyện Yên Châu đã chủ trương khai thác hiệu quả thế mạnh từ vườn cây nhãn bằng việc cải tạo và mở rộng quy mô, cải tạo giao thông, tuyên truyền, quảng bá mô hình vườn nhãn vì đây là loại trái cây ưu thế của huyện. Những năm gần đây nhãn tại Yên châu được trồng chủ yếu tại các xã như Lóng Phiêng, Tú Nang, Chiềng Hặc, Yên Sơn, Chiềng Pằn, Phiêng Khoài và Chiềng Đông đã tạo được thương hiệu riêng và đạt được nhiều thành tựu đáng mừng trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc sản xuất kinh doanh, phân phối nhãn còn gặp nhiều khó khăn từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhất là khó khăn trong việc quản lý chuỗi giá trị nhãn nên giá bán nhãn còn thấp, sức cạnh tranh còn hạn chế. Chưa có sự quản lý theo chuỗi từ đầu vào của khâu sản xuất đến hoạt động thu gom, tiêu thụ. Việc nghiên cứu chuỗi giá trị nhãn theo vùng sản xuất tập trung trên địa bàn huyện Yên Châu có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho các nhà quản lý kinh tế, các cơ quan chỉ đạo sản xuất hiểu rõ hơn hoạt động sản xuất, kinh 2 doanh nhãn, những mối quan hệ, tương tác và sự phân phối lợi ích của từng tác nhân trong chuỗi từ đó đề xuất những giải pháp tác động hợp lý nhằm hình thành, hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị nhãn góp phần tăng hiệu quả kinh tế của cây nhãn trên địa bàn huyện. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng nhãn tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La” cho luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị ngành hàng nông sản. - Phân tích, đánh giá thực trạng các tác nhân tham gia chuỗi giá trị ngành hàng nhãn của huyện Yên Châu tỉnh Sơn La giai đoạn 2019- 2021. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển chuỗi giá trị ngành hàng nhãn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La đến năm 2025 định hướng đến 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tác nhân tham gia chuỗi giá trị và mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: + Thực trạng sản xuất, tiêu thụ nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. + Phân tích các tác nhân từ người trồng nhãn, thương lái, người tiêu dung và mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia chuỗi giá trị ngành hàng nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu. - Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng nhãn trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La - Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn năm 2019-2021, số liệu sơ cấp năm 2021. 3 4. Những đóng góp, ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và cơ cở thực tiễn về chuỗi giá trị do vậy luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho giảng viên và sinh viên ngành các ngành kinh tế và phát triển nông thôn trong nghiên cứu và học tập 4.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Là tài liệu để các cấp, các ngành của huyện Yên Châu tỉnh Sơn La tham khảo nhằm đưa ra các chính sách, giải pháp hợp lý, phù hơp với thực tiễn của địa phương trong phát triển chuỗi giá trị Nhãn tại huyện Yên Châu Góp phần khái quát hóa thực tiễn phát triển chuỗi giá trị Nhãn tại các địa phương có điều kiện tương đồng với huyện Yên Châu từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Yên Châu. Trên cơ sở đó kiến nghị với địa phương để đưa ra các chính sách phù hợp nhằm phát triển chuỗi giá trị 4.3. Những đóng góp mới của luận văn Thực hiện đề tài có ý nghĩa lớn trong việc định hướng phát triển chuỗi giá trị Nhãn tại Yên Châu tỉnh Sơn La đang được chú trọng. Từ kết quả nghiên cứu, kết hợp với những đặc thù của bối cảnh nghiên cứu, luận văn đề xuất một số khuyến nghị mang tính gợi ý với các tác nhân liên quan đến chuỗi giá trị Nhãn Kết quả của đề tài góp phần cung cấp thông tin cho các tác nhân trong chuỗi giá trị, đặc biệt là cho người sản xuất (hộ nông dân) và các nhà quản lý xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Châu mà chưa có nghiên cứu bài bảo nào đưa ra. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi và chuỗi giá trị 1.1.1.1. Chuỗi giá trị a. Khái niệm chuỗi giá trị Khái niệm chuỗi giá trị nông nghiệp được sử dụng từ khi bắt đầu thiên niên kỷ mới, chủ yếu bởi những người làm trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp ở các nước đang phát triển. Mặc dù không có một định nghĩa chính thức được sử dụng, nó thường đề cập đến toàn bộ chuỗi hàng hoá và dịch vụ cần thiết cho sản phẩm nông nghiệp để di chuyển từ nông trại đến khách hàng cuối cùng hay khách hàng đơn thuần. Chuỗi giá trị nói đến một loạt hành động cần thiết để biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ khi còn là ý đồ, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi sử dụng (Theo Kaplinsky-1999). Trong lý thuyết về chuỗi, khái niệm “Chuỗi” được sử dụng để mô tả hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng (có thể là sản phẩm hoặc là dịch vụ). Chuỗi giá trị theo nghĩa “hẹp” là một chuỗi gồm một loạt những hoạt động trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể bao gồm: Giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v. Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung “giá trị” cho thành phẩm cuối cùng. Chẳng hạn như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi và sửa chữa cho một công ty điện thoại di động làm tăng giá trị chung của sản phẩm. Nói cách khác, khách hàng có thể sẵn sàng trả cao hơn cho một điện thoại di động có dịch vụ hậu mãi tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một thiết kế có tính sáng tạo hoặc một quy 5 trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ, Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên liệu tươi sống (như trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm và vì vậy, làm tăng giá trị sản phẩm. Chuỗi giá trị theo nghĩa “rộng” là một phức hợp các hoạt động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô thành một sản phẩm bán lẻ. Chuỗi giá trị “rộng” bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối giá trị với các doanh nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến.… Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối. các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi. Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một phương pháp tiếp cận thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong chuỗi, những thông tin nào được chia sẻ, quan hệ giữa họ hình thành và phát triển như thế nào.… Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô cùng quan trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội và môi trường trong phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập (hoặc sự hình thành) các chuỗi giá trị có thể gây sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên (như đất đai, nước), có thể làm thoái hoá đất, mất đa dạng sinh học hoặc gây ô nhiễm. Thêm vào đó, sự phát triển của chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng đến các mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền thống, ví dụ, do quan hệ quyền lực giữa các hộ và cộng đồng thay đổi, hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất hoặc dễ bị tổn thương chịu tác động tiêu cực từ hoạt động của những người tham gia chuỗi giá trị. Chuỗi giá trị theo Kaplinsky và Morris (2001) “Chuỗi giá trị bao gồm toàn bộ các hoạt động cần thiết để đưa ra một sản phẩm hoặc dịch vụ từ một ý tưởng thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi sử dụng”. Chuỗi giá trị tồn tại khi mà tất cả các tác nhân tham gia vào hoạt động của chuỗi 6 theo cách để tối ưu hoá việc tạo ra giá trị dọc theo chuỗi... Theo Kaplinsky và Morris (2001), việc phân tích chuỗi giá trị gồm những nội dung sau: - Xác định tác nhân đầu tiên để bắt đầu thực hiện nghiên cứu; - Lập sơ đồ chuỗi giá trị: Quá trình lập sơ đồ chuỗi cần xác định và vẽ các quá trình cốt lõi trong chuỗi; Xác định các tác nhân trong mỗi quá trình; Vẽ dòng luôn chuyển sản phẩm giữa các tác nhân dọc theo chuỗi, bao gồm dòng luân chuyển về địa lý; Xác định khối lượng sản phẩm giao dịch luân chuyển giữa các tác nhân; Xác định sự thay đổi giá trị qua mỗi quá trình; Xác định các phương thức liên kết và giao dịch giữa các tác nhân trong chuỗi. - Xác định những phân đoạn thị trường của sản phẩm và các yếu tố thành công then chốt cho sản phẩm trên thị trường; - Xác định cách thức nhà sản xuất kết nối với thị trường, đánh giá đặc điểm và vai trò của người mua và người bán trên thị trường; - Đánh giá và kiểm tra hiệu quả vận hành chuỗi giá trị: Tức là đánh giá khả năng cạnh tranh về chi phí, chất lượng, thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng, năng lực thực hiện cải tiến cho sản phẩm cũng như quá trình tạo ra giá trị; - Quản trị chuỗi giá trị: Đánh giá sức mạnh của quyền lực chi phối thị trường ở các tác nhân, xác định tác nhân then chốt và quan trọng nhất trong việc xây dựng chuỗi giá trị bền vững; - Các vấn đề liên quan đến phân phối lợi ích, giá trị gia tăng, rủi ro, rào cản gia nhập ngành… Như vậy, chuỗi giá trị hàng hóa - dịch vụ là nói đến những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm khác nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng. Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt động và có trách nhiệm tạo ra giá trị tối đa trong toàn chuỗi . Khái niệm chuỗi giá trị nông sản Các nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản sử dụng thuật ngữ “chuỗi giá trị” hay “chuỗi cung ứng” để mô tả chuỗi giá trị nông sản. FAO (2010) định 7 nghĩa: “Chuỗi giá trị nông sản bao gồm tập hợp các tác nhân và hoạt động đưa một sản phẩm nông sản từ sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, theo đó, giá trị của sản phẩm được gia tăng trong mỗi khâu trung gian. Một chuỗi giá trị có thể là một liên kết dọc hay một mạng lưới các tác nhân độc lập với nhau vào các khâu chế biến, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, và phân phối”. Như vậy, khái niệm chuỗi giá trị nông sản cũng mang những đặc điểm của khái niệm chung về chuỗi giá trị, đó là mô tả chuỗi những hoạt động để đưa 1 sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng cuối cùng. Các hoạt động trong chuỗi giá trị nông sản bao gồm sản xuất, thu gom, chế biến, bán buôn, bán lẻ cũng như các chức năng hỗ trợ như cung ứng vật tư đầu vào, dịch vụ tài chính, dịch vụ hậu cần, đóng gói, và marketing. Chuỗi giá trị bị ảnh hưởng bởi các đặc tính của sản phẩm nông sản. 1.1.1.2 Các khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị a. Chuỗi cung ứng Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động vật chất và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dòng thông tin đi qua các tác nhân. Theo Lambert và Cooper (2000), một chuỗi cung ứng ứng có 4 đặc trưng cơ bản như sau: + Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp bên trong các bộ phận. phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc. + Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau. do vậy cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức. + Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin có định hướng. các hoạt động điều hành và quản lý. + Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang lại giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình. b. Chuỗi nông sản thực phẩm Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và phân phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin diễn ra 8 đồng thời. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng của các ngành khác ở các điểm như sau: - Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học. do vậy làm tăng biến động và rủi ro. - Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối và khối lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau. - Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm an toàn và vấn đề môi trường (Trần Tiến Khai, 2012). c. Tác nhân Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế. độc lập và tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động kinh tế của họ.Tác nhân được phân ra làm hai loại: - Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh...); - Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...). Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nông dân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi không gian phân tích. Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với tên tác nhân. Ví dụ. hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì ta đã có sản phẩm 9 cuối cùng của ngành hàng (Trần Tiến Khai, 2012). d. Sản phẩm Sản phẩm là những hàng hóa và dịch vụ với những thuộc tính nhất định, với những ích dụng cụ thể nhằm thỏa mãn những nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Sản phẩm có giá trị sử dụng và giá trị, nó có thể là hữu hình hoặc vô hình. e. Bản đồ chuỗi giá trị Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về những cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá trị, bản đồ chuỗi giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một bản đồ về các chủ thể của chuỗi. Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng không nhất thiết phải bao gồm cấp độ vĩ mô của chuỗi giá trị. Khung phân tích của Porter: Trường phái nghiên cứu thứ hai liên quan đến công trình của Micheal Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh, Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể được tóm tắt như sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng (hoặc dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình nhưng với chi phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí) như thế nào? Cách khác là làm thế nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng sẵn sàng mua với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)? Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh (thực tế và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể. Một công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó. Porter phân biệt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất