CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
1 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Bảng 1: Phân tích tổng hợp tình hình CPSX
Bảng 2: Phân tích chi phí NVLTT tại công ty TNHH Thắng Lợi
Bảng 3: Phân tích CPNCTT tại công ty TNHH Thắng Lợi
Bảng 4: Phân tích tình hình thực hiện CPSXC tại công ty TNHH Thắng Lợi
Bảng 5: Phân tích chung sự biến động của CPSX trong mối quan hệ Doanh
thu, Lợi nhuận.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh
nghiệp
BHYTBảo hiểm y tếBHXHBảo hiểm Doanh nghiệp
xã hộiDN
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
* Về góc độ lý thuyết:
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
2 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế việc
quản lý và sử dụng chi phí sản xuất có vai trò rất quan trọng. . nhận Nhận
thức được vấn đề đó cho nên việc xác định chi phí, quản lý và phân tích chi
phí trong Doanh nghiệp là điều rất cần thiết. Nó có ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sản xuất, qua đó có thể nhận thức đúng đắn, toàn diện
về chi phí phát sinh trong sản xuất sản phẩm để thấy được tình hình quản lý
và sử dụng chi phí sản xuất có hiệu quả, hợp lý hay không, có phù hợp với
nhu cầu Doanh nghiệp và những nguyên tắc quản lý tài chính có đem lại hiệu
quả kinh tế hay không?
Mặt khác qua phân tích đánh giá để tìm ra những tồn tại, bất hợp lý
trong việc quản lý và sử dụng chi phí sản xuất và từ đó đưa ra được những
biện pháp quản lý, hạ thấp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của chi phí sản xuất, các doanh nghiệp
hiện nay đã và đang quan tâm đặc biệt đến chi phí sản xuất, tính toán việc sử
dụng nguyên liệu nhân công, các chi phí khác có liên quan sao cho hợp lí
mang lại hiệu quả cao nhất, chất lượng tốt nhất phù hợp với thị trường người
tiên dùng ngày càng khó tính như hiện nay. Qua đó mới giúp doanh nghiệp
đứng cững trên thị trường ngày càng trở nên có sự cạnh tranh gay gắt và khốc
liệt của các doanh nghiệp. Vì vậy việc nghiên cứu chi phí sản xuất là rất cần
thiết và quan trọng mang tính sống còn của cả một doanh nghiệp
* Về góc độ thực tế
Qua việc tiếp cận và khảo sát thực tế tại công ty TNHH Thắng Lợi cho thấy
chi phí sản xuất của công ty đang là vấn đề cấp thiết đặt ra cho công ty. Xuất
phát từ lý do trên em đã chọn đề tài “Phân tích chi phí sản xuất tại công ty
TNHH Thắng Lợi” để làm chuyên đề thực tập cho mình.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
3 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
- Dựa trên những kiến thức lý luận đã được trang bị trong nhà trường
cùng với những kiến thức thực tế sau một thời gian thực tập tại công ty
TNHH Thắng Lợi, trước những thực trạng đặt ra trong thời kì nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn như hiện nay đồng thời có được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt
tình của các cô, chú, anh, chị trong phòng ban kế toán và các phòng ban khác
của công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình chu đáo của cô giáo Nguyễn
Thị Thu Hương đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề của mình. Xuất phát từ
vai trò vị trí của chi phí, áp dụng được những kiến thức đã học trong nhà
trường cùng với thục tế tại công ty em đã chọn đề tài: “ Phân tích chi phí sản
xuất tại công ty TNHH Thắng Lợi” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Việc thực hiện chuyên đề mang lại cho công ty những lợi ích sau:
- Nhằm mục đích hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích
chi phí sản xuất, những lý luận này là cơ sở định hướng tiếp cận trong chi phí
sản xuất và đề xuất ra các giải pháp cho chương sau.
- Phân tích được các chỉ tiêu, nội dung gắn liền với tình hình chi phí
sản xuất.
- Đánh giá những tồn tại, hạn chế, tìm ra nguyên nhân của vấn đề về
tình hình chi phí sản xuất của công ty.
- Xây dựng những hệ thống, quan điểm cơ bản và đề xuất những giải
pháp chủ yếu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất của công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài đã chọn lựa chuyên đề xác định đối tượng nghiên cứu là: Chi
phí sản xuất tại công ty TNHH Thắng Lợi
* Không gian nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng chi phí sản xuất tại công ty TNHH Thắng Lợi
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
4 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
* Thời gian
Các số liệu và tình hình chi phí sản xuất tại công ty TNHH Thắng Lợi
được khảo sát từ năm 2008 – 2009
5. Một số khái niệm và các nội dung phân tích
5.1 Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm chi phí sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của
cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nền sản xuất của bất kỳ
phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nói cách khác quá trình sản xuất hàng hóa là
quá trình kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức
lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hóa cũng là quá trình tiêu hao
của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy để tiến hành săn xuất hàng hóa
người ta phải bỏ ra sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Vì
thế việc hình thành nên chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là
yếu tố khách quan. Vậy chi phí sản xuất là gì?
Bất kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành hoạt động sản xuất đều phải đủ 3
yếu tố đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình
sản xuất là quá trình kết hợp của 3 yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao
vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh
đã tạo ra các chi phí tương ứng đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí
về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Vì thế việc hình thành nên
chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yếu tố khách quan. Vậy
chi phí sản xuất là gì?
- Trong giáo trình “kinh Kinh tế doanh nghiệp thương mại” của Trường
Đại học Thương mại do PGS – TS Trần Thế Dũng chủ biên viết: “chi phí sản
xuất là biểu hiện bằng tiền của những hao phí vềè lao động bao gồm lao động
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
5 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
sống, lao động vật hoá và những chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm”
- Trong quá trình kế toán tài chính do GS.TS. Ngô Thế Chi và TS.
Trương Thị Thuỷ chủ biên viết: “Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ
ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong thời kỳ nhất
định được biểu hiện bằng tiền”
Chi phí sản xuất là những khoản tạo nên giá thành sản phẩm sản xuất.
Việc quản lý và sử dụng chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng , nó ảnh
hưởng trực tiếp và quyết định đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất về số
lượng, chất lượng và giá thành sản phẩm. Việc quản lý và sử dụng chi phí sản
xuất phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo cho việc thực hiện tốt kế hoạchacj sản xuất về số lượng chất
lượng sản phẩm.
+ Xây dựng và thực hiện tốt các chỉ tiêu định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Có những biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, phân tích CPSX nhằm mục đích nhận
thức, đánh giá một cách chính xác, toàn diện tình hình thực hiện các chỉ tiêu
kế hoạch, định mức chi phí sản xuất, tìm ra số chênh lệch tăng giảm và những
nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan, từ đó đưa ra những
chính sách, biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Phân
tích tình hình chi phí sản xuất sử dụng các nguồn tài liệu sau đây:
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
6 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
- Các chỉ tiêu kế hoạch, định mức chi phí sản xuất mà doanh nghiệp
(hoặc do ngành) xây dựng nên, các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất (sản lượng, giá
trị tổng sản lượng).
- Các chỉ tiêu hạch toán bao gồm hạch toán tổng hợp và hạch toán chi
tiết phản ánh tính thực hiện chi phí sản xuất trong kì.
- Các chế độ, chính sách quản lý chi phí sản xuất của ngành hoặc của
doanh nghiệp.
* Khái niệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT bao gồm: Toàn bộ các khoản chi phí nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu mà doanh nghiệp sử dụng trực tiếp để
sản xuất ra sản phẩm. Chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm.
* Khái niệm chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí tiền lương, các
khoản phụ cấp lương và các khoản thu nhập khác mà doanh nghiệp trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm căn cứ vào số lượng chất lượng
sản phẩm họ sản xuất ra. Chi phí NCTT cũng là khoản chi phí khả biến vì nó
biến động tăng giảm phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất ra. Chi phí
NCTT cũng là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
* Khái niệm chi phí sản xuất chung:
Chi phí SXC là những khoản chi phí phát sinh tại các xưởng, các phân
xưởng sản xuất, nhưng những khoản chi phí này không sử dụng trực tiếp để
sản xuất ra một loại sản phẩm mà dùng cho sản xuất ra nhiều loại sản phẩm.
Do vậy các khoản chi phí này được theo dõi, ghi chép vào tài khoản chi phí
sản xuất chung cuối kì phân bổ cho từng loại sản phẩm sản xuất ra theo những
tiêu thức thích hợp. Chi phí SXC bao gồm nhiều khoản mục:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
7 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
* Khái niệm giá thành sản xuất sản phẩm:
Giá thành sản xuất của sản phẩm (gọi tắt là giá thành sản phẩm): là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ CPSX của những sản phẩm đã hoàn thành công
doạn sản xuất. Cấu thành nên giá thành sản phẩm là các khoản chi phí
NVLTT, CPNCTT, CPSXC.
5.2. Các nội dung phân tích chi phí sản xuất
5.2.1 Phân tích tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phân tích tình hình chi phí NVLTT được thực hiện trên cơ sở so sánh
giữa số thực hiện với số kế hoạch trong kỳ để xác định mức độ hoàn thành và
số chênh lệch tăng giảm. Đồng thời để đánh giá việc thực hiện kế hoạch chi
phí NVLTT có đảm bảo cho việc thực hiện tốt kế hoạch sản xuất hay không,
ta cần phân tích so sánh mức độ hoàn thành kế hoạch và số chênh lệch tăng
giảm chi phí NVLTT có liên hệ, điều chỉnh đến việc thực hiện kế hoạch sản
lượng hoặc giá trị tổng sản lượng của toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kì
theo công thức:
Tỷ lệ % hoàn thành
kế hoạch NVLTT có
=
điều chỉnh
Chi phí NVL thực tế
CP NVL
Tỷ lệ % hoàn thành kế
x
kế hoạch
hoạch sản lượng
Trong đó:
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch
NVLTT có điều chỉnh
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
Tổng sản lượng thực tế x 100
=
Tổng sản lượng kế hoạch
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
8 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Phân
tích
Số chênh lệch
CPNVL thực
=
tế có điều
chỉ
CP
Chi phí
NVL - (
NVLTT kế
TT
Tỷ lệ hoàn
x
hoạch
thành kế hoạch
sản lượng
chỉnh
tiêu
trên ta thấy rằng:
Chi phí NVLTT thực tế có thể tăng hoặc giảm so với kế hoạch nhưng
phải đảm bảo hoàn thành hoặc hoàn thành vượt mức kế hoạch số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ. Trường hợp chi phí NVLTT tăng thì tỷ lệ tăng của
chi phí NVLTT phải nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của tổng sản lượng sản
xuất ra. Nếu các chỉ tiêu tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch có sự điều chỉnh mà nhỏ
hơn hoặc bằng (<= 100) và số chênh lẹch có điều chỉnh mà nhỏ hơn hoặc
bằng (<=0) được đánh giá là tốt.
Ngoài ra để có thể giải thích được các nguyên nhân tăng giảm của chi
phí NVLTT ta cần phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CPNVLTT theo
công thức:
n
VLi =
qi.mi.si
i 1
Trong đó : VLi là tổng CPNVLTT sản phẩm i
qi là số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kì
mi là định mức tiêu hao NVL i
si là đơn giá NVL i
5.2.2. Phân tích tình hình chi phí nhân công trực tiếp
Phân tích chi phí NCTT nhằm mục đích nhận thức, đánh giá tình hình
thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về chi phí và sự tác động, ảnh hưởn của nó đến
việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sản xuất. Đồng thời qua phân tích cũng tìm ra
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
9 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
được những tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả chi
phí nhân công trực tiếp.
Phân tích chi phí NCTT được thực hiện trên cơ sở so sánh số thực hiện
với số kế hoạch để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch và số chênh lệch
tăng giảm. Đồng thời, cần phải phân tích có liên hệ điều chỉnh với tỷ lệ %
hoàn thành kế hoạch tổng sản lượng sản phẩm sản xuất ra. Chi phí NCTT có
thể tăng, giảm nhưng phải đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch sản phẩm sản
xuất ra, tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tổng sản lượng phải lớn hơn hoặc bằng
tỷ lệ tăng của Chi phí NCTT được đánh giá là tốt.
Đồng thời để có thể giải thích được nguyên nhân tăng giảm đến chi phí
nhân công trực tiếp ta cần đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng căn cứ vào
công thức sau
n
NCi =
qi.Ti.Pi
i 1
Trong đó:
NCi là tổng nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
qi là số lượng sản phẩm i sản xuất trong kì
Ti là múc tiêu hao giờ công sản xuất sản phẩm i
Pi là đơn giá một giờ công sản xuất sản phẩm i
5.2.3. Phân tích tình hình chi phí sản xuất chung
Phân tích chi phí SXC nhằm mục đích nhận thức, đánh giá tình hình
thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tổng hợp chi phí, chi phí theo từng khoản mục và
cơ cấu tỷ trọng của chúng. Đồng thời, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
phân bổ chi phí SXC cho từng loại sản phẩm sản xuất ra trong kì.
Phân tích tình hình chi phí sản xuất chung được thực hiện trên cơ sở so
sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, tính toán tỷ lệ % số chênh lệch và tỷ
trọng của từng khoản mục.
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
10 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào quá trình sản xuất luôn phát sinh
các yếu tố như: chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công, chi phí khác. Chi
phí sản xuất bao gồm các yếu tố chi phí cơ bản sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo
sản phẩm.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau quá trình gia
công chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu nên sản phẩm
+ Vật liệu phụ: là vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, kết
hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi hình dáng mà sắc của sản phẩm.
+ Nhiên liệu: dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như
khí đốt, xăng dầu, than, gas…
+ Vật liệu khác: bao gồm các vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên như
bao bì đóng gói,….
Chi phí nhân công trực tiếp
Là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ở phân xưởng
như tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản trích lương của công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung
Là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản
phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp.
5.2. Phân định nội dung nghiên cứu chi phí sản xuất
5.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
- Nguyên vật liệu ( kể cả bán thành phẩm mua ngoài) bao gồm giá trị vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng công cụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh
doanh trừ nguyên vật liệu dùng không hết nhâpk lại kho hoặc chuyển kì sau.
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
11 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
- Nhiên liệu động lực: Giá trị nhiên liệu bên ngoài dùng cho sản xuất kinh
doanh trừ số dùng không hết trả lại kho hoặc chuyển kì sau
Giá trị nguyên vật liệu bao gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển và hao
hụt định mức trong quá trình vận chuyển.
Chi phí thực tế
Trị giá nguyên
Trị
nguyên
vật liệu đưa ra -
nguyên vật -
phế liệu
trong kì
liệu còn lại
thu hồi
vật =
liệu trực tiếp
trong kì
giá
Trị
giá
cuối kì chưa
sử dụng
- chi phí nhân công trực tiếp: trong giá thành sản phẩm thì chi phí nhân cônh
trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 sau chi phí nguyên vật liệu. Sau đây là một
số hình thức trả lương thường dược các doanh nghiệp áp dụng như:
Trả lương theo thời gian: Thường được áp dụng trả lương cho cán bộ
công nhân viên làm việc ở các bộ phận gián tiếp.
Đơn giá tiền
lương
theo
thời gian
lương cấp bậc
=
Trả
số ngày lao động chính thức
lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành: Theo hình thức này, tiền lương
trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm và công
việc hoàn thành.
Tiền lương phải
trả
Khối lượng sản
=
phẩm
Đơn giá tiền lương
hoàn x
thành
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
12 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Stk
5.2.4 Phân tích tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm bao gồm 2 chỉ tiêu: Giá thành toàn bộ (Tổng giá
thành) và giá thành đơn vị trong đó giá thành đơn vị được tính theo công
thức:
(1)
zi = Zi/qi
và giá thành toàn bộ được tính theo công thức;
(2)
Trong đó
Zi = qi x zi
zi là giá thành đơn vị sản phẩm
Zi là giá thành toàn bộ sản phẩm
qi là số lượng sản phẩm i sản xuất hoàn thành trong kì.
Phân tích tổng hợp tình hình giá thành sản phẩm nhằm mục đích nhận
thức đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch giá thành sản phẩm,
số chênh lệch tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm. Từ đó đưa ra những giải
pháp cải tiến, hoàn thiện quy trình công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất và quản
lý sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm.
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
13 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Phân tích tình hình giá thành sản phẩm được thực hiện trên cơ sở so
sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch để tính toán tỷ
lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch và số chênh lệch tuyệt đối theo công thức:
(1)
R’(%) = (q1iz1i x 100) /q1iz0i
(2)
zi = q1iz1i - q1iz0i
Trong đó : R’ là tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch giá thành toàn bộ
q1i là sản lượng sản phẩm i thực hiện
z0i, z1i là giá thành sản phẩm i kì kế hoạch, kì thực hiện
Căn cứ vào kết quả tính toán được nếu R’ < 100% và Zi <0 trong điều
kiện doanh nghiệp hoàn thành hoặc hoàn thành vượt mức kế hoạch tổng sản
lượng thì chứng tỏ doanh nghiệp đã hoàn thành tốt kế hoạch giá thành, tiết
kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Phân tích chỉ tiêu giá thành đơn vị ta
cũng cần tính toán chỉ tiêu tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch và số chênh lệch tăng
giảm.
Đồng thời phân tích tình hình giá thành sản phẩm ta cũng cần phân tích
kết cấu tỷ trọng và biến động tăng giảm của các khoản mục chi phí, qua đó
thấy được khoản mục nào chiếm tỷ trọng lớn, khoản mục nào chiếm tỷ trọng
nhỏ và tình hình tăng giảm của nó.ản
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH THẮNG LỢI
2.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề phân tích chi phí
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
14 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là phương pháp thu thập dữ liệu
gốc (ban đầu) chưa xử lý. Sau khi xem xét nghiên cứu đề tài em quyết định
chọn phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn các
lãnh đạo, cán bộ nhân viên của công ty để thu thập những dữ liệu cần thiết
phụ vụ cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Phương pháp điều tra:
- Bước 1: Xây dựng mẫu điều tra:
Căn cứ vào đề tài “ phân tích chi phí sản xuất của công ty TNHH Thắng Lợi”
xây dựng phiếu điều tra gồm những vấn đề liên quan đến chi phí sản xuất và
thực trạng chi phí sản xuất tại công ty ( xem mẫu phiếu điều tra phần phục
lục). Một số câu hỏi trọng tâm được đưa ra trong phiếu điều tra:
(1): Tại công ty có tiến hành công tác phân tích kinh tế không?
(2): Phòng ban nào chịu trách nhiệm việc phân tích kinh tế?
(3): Hoạt động phân tích kinh tế của doanh nghiệp được tiến hành định kì như
thế nào?
(4): Công ty có tiến hành phân tích chi phí sản xuất không?
(5): Trong điều kiện kinh tế như hiện nay thì việc tiết kiệm chi phí sản xuất là
cần thiết không?
(6): CPSX sản phẩm còn cao là do các nguyên nhân nào sau đây?
(7): Công ty đã sử dụng các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất như thế
nàonào sau đây?
(…): …………………………………………………………………………
- Bước 2: Phương pháp điều tra:
Điều tra trực tiếp cán bộ, nhân viên phòng kế toán của công ty, vì đây là bộ
phận nắm rõ nhất vấn đề chi phí sản xuất của công ty. Tổng số phiếu điều tra
được phát ra là 08 phiếu.
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
15 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
- Bước 3: Thời điểm điều tra
Các phiếu điều tra được phát tới các cán bộ nhân viên tại phòng kế toán của
công ty, vào đầu giờ làm việc
- Bước 4: Thu thập kết quả điều tra
Các phiếu điều tra được thu lại vào cuối buổi làm việc. Tổng số phiếu thu về
là 08/08 phiếu.
Phương pháp phỏng vấn
- Bước 1: Xác định nội dung phỏng vấn
Căn cứ vào đề tài đã chọn của chuyên đề: “phân tích chi phí sản xuất tại công
ty TNHH Thắng Lợi” thì nội dung phỏng vấn bao gồm những vấn đề liên
quan đến chi phí sản xuất và thực trạng chi phí sản xuất tại công ty TNHH
Thắng Lợi.
* Một số câu hỏi trọng tâm được đưa ra phỏng vấn:
(1): Ông (bà) cho biết công ty tiến hành công tác phân tích CPSX vào thời
điểm nào?
(2): Ông (bà) đánh giá thế nào về tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản
xuất tại công ty trong năm 2009? Nguyên nhân và kết quả?
(3): Ông (bà) cho biết công ty đã tiến hành các biện pháp tiết kiệm chi phí sản
xuất trong những năm qua?
(…): ……………………………………
- Bước 2: Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn 03 người trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp .
- Bước 3: Thời điểm điều tra
Với khối lượng công việc của các thành viên được phỏng vấn là tương đối
nhiều nên việc phỏng vấn họ phải được hẹn trước và được thực hiện vào giờ
nghỉ giải lao giữa giờ.
- Bước 4: Thu thập kết quả điều tra
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
16 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Tổng hợp và lên bảng báo cáo phỏng vấn
Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng qua đó thấy được mức độ ảnh
hưởng và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố số lượng và giá cả và số lượng,
số lượng lao động và năng suất lao động đến doanh thu ta thay thế từng nhân
tố ảnh hưởng của các thời kỳ khác nhau sau đó tìm ra số chênh lệch giữa các
thời kỳ đó để thấy được sự thay đổi tăng, giảm qua các năm.
2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập dữ liệu
đã qua xử lí như: Các sổ chi tiết về tình hình chi phí sản xuất, báo cáo tài
chính, Bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, bảng báo cáo kết
quả kinh doanh…. Các dữ liệu này được lấy ở phòng kế toán của công ty
TNHH Thắng Lợi.
2.1.3 Phương pháp xử lý số liệu thu thập được
Những dữ liệu thu thập được qua 2 phương pháp: Thu thập dữ liệu sơ
cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được tổng hợp và xử lý thủ công
và phần mềm Excel.
2.1.4 Phương pháp phân tích dữ liệu
* Phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỉ suất, tỷ lệ: Khi tiến hành
phân tích chi phí sản xuất tại công ty TNHH Thắng Lợi 2 phương pháp này
được sử dụng để tiến hành phân tích các nội dung sau:
+ Phân tích tổng hợp tình hình CPSX
+ Phân tích chi phí NVLTT tại công ty TNHH Thắng Lợi
+ Phân tích CPNCTT tại công ty TNHH Thắng Lợi
+ Phân tích tình hình thực hiện CPSXC tại công ty TNHH Thắng Lợi
+ Phân tích chung sự biến động của CPSX trong mối quan hệ giữa
doanh thu và lợi nhuận.
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
17 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
* Phương pháp biểu mẫu: Là phương pháp quan trọng trong phân tích kinh tế
doanh nghiệp. Do vậy khi tiến hành phân tích chi phí SX tại công ty TNHH
Thắng Lợi thì phương pháp này được sử dụng trong tất cả các nội dung phân
tích.
2.2 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Thắng Lợi
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thắng Lợi
- Địa chỉ Doanh nghiệp: Số 5 – Đường N1 – Cụm công nghiệp An Xá – Tp
Nam Định – Tỉnh Nam Định
- Thành lập ngày 27 tháng 02 năm 1998 theo quyết định số 054531 của Sở Kế
hoạch Đầu tư Nam Định
- Số đăng ký kinh doanh: 0600005112
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
+ Sản xuất bi nghiền xi măng
+ Sản xuất sản phẩm cơ khí tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
- Quy mô của doanh nghiệp:
+ Tổng số vốn điều lệ của công ty hiện nay là: 16.800.000.000 VND
(mười sáu tỷ, tám trăm triệu đồng)
GIÁM ĐỐC
+ Tổng số lao động của doanh nghiệp là: 200 người
PGĐ KỸ THUẬT
SẢN XUẤT
PX Mộc
mẫu
PX Khuôn
PX Nguội
Phòng Kỹ
thuật
PGĐ TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
Phòng TC
– HC
Phòng Vật
tư
PX Cơ khí
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
PX Đúc
PGĐ KẾ
HOẠCH
PX Nhiệt
luyện
Phòng Kế
Phòng KD
toán
xuất nhập
khẩu
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
Phòng Kế
hoạch
Phòng Đời
sống
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
18 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Để phù hợp với hình thức kinh doanh, dễ quản lý bộ máy quản lý của
công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Đứng đàu là giám đốc công ty,
giúp việc cho giám đốc là 3 phó giám đốc: PGĐ kỹ thuật, PGĐ kế hoạch và
PGĐ tổ chức hành chính.
- Giám đốc công ty: chịu mọi trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, đảm bảo hiệu quả theo pháp luật quy định. Chỉ đạo giám
sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện kinh tế
nội bộ đến các phân xưởng
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
19 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
- Phó giám đốc: là người giúp đỡ giám đốc đảm bảo công tác quản lí
công ty
+ PGĐ kĩ thuật sản xuất: Có trách nhiệm theo dõi sản phẩm sản xuất,
xác định tình hình hiện tại các thiết bị máy móc của nhà máy đang quản lý,
đôn đốc kiểm tra giám sát sửa chữa máy móc thiết bị, đảm bảo chất lượng tốt
từ khâu sản xuất sản phẩm đến khi xuất bán sản phẩm.
+ PGĐ phòng kế hoạch: Kiểm tra đảm bảo cung cấp vật tư chuẩn bị
cho quá trình sản xuất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các phòng ban
như phòng kỹ thuật, phòng vật tư, phòng xuất nhập khẩu.
+ PGĐ tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc
kiểm tra theo dõi toàn bộ sản phẩm của công ty về số lượng, chất lượng và
các tiêu chuẩn kĩ thuật.
+ Phòng kĩ thuật: Có trách nhiệm thiết kế sản phẩm theo đúng kĩ thuật,
theo dõi sản phẩm về mặt chất lượng từ khi sản xuất đến khi bán.
+ Phòng vật tư: Phụ trách về việc cung cấp vật tư đầy đủ cho quá trình
sản xuất sản phẩm, quản lý theo dõi từng loại vật tư
+ Phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu: Tìm hiểu thị trường, tổ chức tìm
kiếm và kí kết các đơn đặt hàng với các bạn hàng trong và ngoài nước.
+ Phòng kế hoạch có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất theo quý,
tháng, kiểm tra đôn đốc điều hành hoạt động Sx kinh doanh của nhà máy.
+ Phòng kế toán: Là nơi xử lý, thực hiện toàn bộ các công tác kế toán
tại công ty. Phòng có nhiệm vụ điều hòa phân phối, tổ chức sử dụng vốn và
nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh, đánh giá kết quả, hạch toán lãi lỗ, phân
phối lợi nhuận, thực hiện các chế độ thu nộp ngân sách nhà nước.
+ Phòng đời sống: Phụ trách mọi hoạt động đời sống của công nhân
viên, đảm bảo chỗ ăn nghỉ cho công nhân trong công ty.
+ PX mộc mẫu: Chuyên tạo hỗn hợp làm khuôn, chế tạo bộ mẫu
+ Phân xưởng khuôn: Chuyên chế tạo khuôn cát
+ Phân xưởng đúc: Đúc rót thép
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPCHUYÊN ĐỀ
20 TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
+ Phân xưởng nguội: Làm sạch sản phẩm, kiểm tra vật đúc
+ Phân xưởng cơ khí: Gia công, tiện, mài hàn sản phẩm
+ Phân xưởng nhiệt luyện: Nung, nhiệt luyện sản phẩm
2.3. Đánh giá tổng quan tình hình ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
việc phân tích chi phí sản xuất tại công ty TNHH Thắng Lợi.
Quá trình sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng chịu
ảnh hưởng của nhân tố môi trường đó là môi trường bên trong và môi trường
bên ngoài. Do vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải biết kết
hợp hài hòa giữa các nhân tố đó. Môi trường bên ngoài ở đây bao gồm các
yếu tố khách quan còn môi trường bên trong bao gồm các nhân tố chủ quan
của doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản
xuất tại công ty TNHH Thắng Lợi là phân tích mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố thuộc môi trường bên trong và môi trường bên ngoài đến chi phí sản
xuất của doanh nghiệp.
2.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong:
- Trình độ nguồn nhân lực: Một công ty có đội ngũ nhân viên giỏi, giàu
kinh nghiệm thì đó là nguồn lực to lớn để công ty đó phát triển và đứng vững
trên thị trường. Khả năng làm việc chuyên nghiệp, khoa học có sáng tạo,
trung thực sẽ tạo được uy tín và sự tin tưởng lớn ở các bạn hàng nhờ đó sẽ dễ
dàng thực hiện được các chiến lược tăng doanh thu, tiết kiệm được chi phí
cho doanh nghiệp từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó công ty cần
phải khai thác tốt nguồn nhân lực để tạo nguồn nội lực phát triển công ty.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Như nhà xưởng, máy móc, công thức kĩ thuật
trong sản xuất, cửa hàng, văn phòng làm việc là những vấn đề doanh nghiệp
phải xem xét. Đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng tới tình hình chi phí sản
xuất của doanh nghiệp.
SVTH: TRẦN HẢI NGOẠN
LỚP K4 – HK1DLỚP: K4HK1D
- Xem thêm -