Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân h...

Tài liệu Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

.PDF
121
136
78

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ______________________ NGUYỄN MINH TUẤN PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ______________________ NGUYỄN MINH TUẤN PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành Mã số : Tài chính – Ngân hàng : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................. 5 1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại ...... 5 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại ........................................................................................................................ 7 1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của NHTM ....................................... 8 1.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập,chi phí trong hoạt động kinh doanh của NHTM .......................................................................................................................... 10 1.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của NHTM12 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại...................................................................................................................... 14 1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan ................................................................................. 14 1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan ..................................................................................... 16 1.4. Các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước về đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại nước ngoài: ............................................................. 18 1.4.1. Công trình nghiên cứu trong nước: ................................................................... 18 1.4.2. Công trình nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại ở các nước phát triển .................................................................................................... 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 27 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. ............................................................. 28 2.1. Tổng quan về các NHTMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam ............................. 28 LỜI CAM ĐOAN Để thực hiện luận văn “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại niêm yết trên Thị trườngChứng khoán Việt Nam”, tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận dụng kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên hướng dẫn, đồng nghiệp, bạn bè... Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các website. TP. HCM, ngày 01 tháng 04 năm 2016 Tác giả Nguyễn Minh Tuấn 2.2. Cơ sở lựa chọn mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu .............................. 34 2.2.1. Giả thiết nghiên cứu ........................................................................................... 34 2.2.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 36 2.3. Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp xử lý số liệu ................................................ 40 2.3.1. Dữ liệu nghiên cứu............................................................................................. 40 2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 44 2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam ..................................................................................... 49 2.4.1. Đánh giá tỷ suất sinh lời hoạt động kinh doanh của NHTM ............................. 49 2.4.2. Đánh giá về thu nhập và chi phí hoạt động kinh doanh của NHTM ................. 53 2.4.3. Đánh giá về rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của NHTM ............... 55 2.4. 4.Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam ....................................................................... 59 2.5. Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân Hàng Thương Mại niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam ................................ 65 2.5.1. Mô tả thống kê số liệu mẫu nghiên cứu. ............................................................ 65 2.5.2. Phân tích tương quan ......................................................................................... 69 2.5.3. Ứơc lượng mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng ......................................... 70 2.5.4. Kiểm định mô hình hồi quy theo phương pháp OLS ......................................... 74 2.5.5. Kiểm định mô hình hồi quy theo phương pháp Panel data ................................ 76 2.5.6. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 78 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 82 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ĐẾN NĂM 2020 ................................................................................. 84 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam ...................................................................... 84 3.2. Hàm ý giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam.................................. 85 3.2.1. Hám ý cân đối thanh khoản của các NHTM niêm yết ....................................... 85 3.2.2. Hàm ý đối với khả năng huy động vốn .............................................................. 86 3.2.3. Hàm ý quản lý rủi ro thị trường ......................................................................... 88 3.2.4. Hàm ý quản trị tiền gửi của các NHTM ............................................................ 89 3.2.5. Hàm ý xử lý dứt điểm nợ xấu của các NHTM niêm yết .................................... 89 3.2.6. Hàm ý công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả ..... 92 3.2.7. Hàm ý đại hoá công nghệ, đa dạng hoá và nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên tiến ...................................... 92 3.2.8. Hàm ý năng lực quản trị điều hành .................................................................... 94 3.2.9. Hàm ý quản lý điều tiết kinh tế vĩ mô và hệ thống ngân hàng thương mại ....... 96 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 98 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NH : Ngân Hàng NHLD : Ngân Hàng Liên Doanh NHNH : Ngân Hàng Nhà Nước NHNNg : Ngân Hàng Nước Ngoài NHTM : Ngân hàng Thương mại NHTMCP : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần NHTMNN : Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước SXKD : Sản xuất kinh doanh TCTD : Tổ chức tín dụng TNHĐB : Thu nhập hoạt động biên TPCP : Trái phiếu Chính Phủ TTCK : Thị trường chứng khoán VAFI : Hiệp hội Các nhà Đầu tư tài chính VAMC : Công ty TNHH MTV Quản Lý Tài Sản của các Tổ Chức Tín Dụng Việt Nam, Công ty Quản Lý Tài Sản DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng tỷ suất sinh lời ROA,ROE và EPS của các NHTM niêm yết .............................................................................................................................. 49 Biểu đồ 2.2. Tăng trưởng chỉ tiêu sinh lời NIM và TNHĐB các ngân hàng TMCP niêm yết ..................................................................................................................... 51 Biểu đồ 2.3. Phân tích chỉ tiêu thu nhập và chi phí hoạt động của NHTM niêm yết53 Biểu đồ 2.4. Tăng trưởng chỉ tiêu rủi ro tài chính các NHTM niêm yết................... 56 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Danh sách ngân hàng TMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam .................. 28 Bảng 2.2. Thống kê mô tả các biến tham gia vào mô hình ...................................... 66 Bảng 2.3. Phân tích tương quan giữa các biến mô hình hôi quy các nhân tố mô hình biến phụ thuộc ROA.................................................................................................. 69 Bảng 2.4. Phân tích tương quan giữa các biến mô hình hôi quy các nhân tố mô hình biến phụ thuộc ROE .................................................................................................. 70 Bảng 2.5. Mô hình hồi quy biến phụ thuộc ............................................................... 71 Bảng 2.6. Kiểm định Wald các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM niêm yết ................................................................................ 74 Bảng 2.7. Kiểm định Breusch-Godfrey các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình hồi quy75 Bảng 2.8. Kiểm định mô hình hồi quy theo phương pháp Panel data ...................... 76 Bảng 2.9. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ...................................................................... 79 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Với quá trình hội nhập vào nền kinh tế quốc tế với những đường lối đổi mới, những chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển. Ngành ngân hàng được xem là xương sống của nền kinh tế Việt Nam, nó đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển chung của đất nước.Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại là sự gia tang mức độ cạnh tranh trên thị trường tài chính tiền tệ. Do đó hiệu quả hoạt động của ngân hàng mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên hoạt động của ngành ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập, còn nhiều khiếm khuyết và hiệu quả chưa cao. Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại cần đánh giá lại hiệu quả hoạt động để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.Tuy nhiên, lý luận cũng như hoạt động đánh giá nghiên cứu hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại vẫn chưa nhiều, đặc biệt việc nghiên cứu vận dụng phương pháp thống kê trong đánh giáhiệu quả hoạt động còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam” là cần thiết về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài cần đạt được các mục tiêu sau: - Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt độngkinh doanh của các NHTM. - Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM niêm yết trên TTCK Việt Nam. - Kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là gì, phản ánh qua các tiêu chí nào? 2 - Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại ? - Phương pháp nghiên cứu, mô hình đánh giá nào là thích hợp cho Việt Nam trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và đánh giácác nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại niêm yết trên TTCK Việt Nam như thế nào? - Đo lườngcác yếu tố ảnh hưởng tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh củaNgân hàng thương mại niêm yết trên TTCK Việt Nam như thế nào? - Từ kết luận của mô hình nghiên cứu, các giải pháp nào là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân Hàng Thương Mại niêm yết trên TTCK Việt Nam? 4. Phạm vi nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại niêm yết trên niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam, bao gồm các cả các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài. Số liệu được lấy từ các báo cáo tài chính cácngân hàng thương mại niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Namtrong khoảng thời gian từ 2000-2014. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê: thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính Ngân Hàng Thương Mại niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Namvà thiết kế nghiên cứu định lượng,tóm tắt thông tin nhằm hỗ trợ quá trình tìm hiểu về đề tài nghiên cứu, đánh giávà làm sáng tỏ dữ liệu. - Phương pháp phân tích: chủ yếu đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu định lượng với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê kinh tế, nhằmđánh giácác yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân Hàng Thương Mại niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam. - Phương pháp tổng hợp: từ những đánh giáđược thực hiện trong luận văn sau đó sẽ tổng hợp để đưa ra bức tranh khái quát về kết quả, và giải pháp để áp dụng kết quả nghiên cứu. 3 6. Tình hình nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài, và tính mới của luận văn nghiên cứu 6.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước: Nghiên cứu của Lê Thị Hương (2002), Phạm Thanh Bình (2005) với Các nghiên cứu nội dung đánh giáđịnh tính như: Nghiên cứu của Lê Thị Hương (2002) xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của Ngân Hàng đặc biệt là hoạt động đầu tư chứng khoán và cho vay.Nghiên cứu của Phạm Thanh Bình (2005)đánh giáđịnh tính thông qua các tiêu chí năng lực tài chính, năng lực hoạt động, năng lực quản trị điều hành, năng lực công nghệ, danh tiếng và uy tín Nghiên cứu của Bùi Duy Phú (2002) đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua hàm sản xuất và hàm chi phí với yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng gồm: số lao động, vốn chủ sở hữu và chi phí hoạt động. 6.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài: Các nghiên cứu của Berger, Hanweck và Humphrey (1987) áp dụng phương pháp tham số để xem xét tình kinh tế nhờ quy mô của 413 chi nhánh ngân hàng nhà nước và 241 ngân hàng thương mại nhà nước. Nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng về các yếu tố quyết định lợi nhuận của ngân hàng như Berger (1995), Naceur (2003), Athanasoglow và các đồng sự (2005) nghiên cứu lợi nhuận ngân hàng trong một quốc gia đặc thù. Demiguc-Kunt và Huizinga (1999, 2001), Abreu và Mendes (2002) nghiên cứu về các yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng trong nhiều quốc gia khác nhau Xiaoqing Fu và Shelagh Hefferman (2005) sử dụng tiếp cận tham số với mô hình hồi quy hai bước để xác định ảnh hưởng của một số biến số quan trọng đến hiệu quả hoạt động của khu vực ngân hàng Trung Quốc. Ji-Li Hu, Chiang Ping Chen và Yi-Yuan Su (2006) sử dụng phương pháp phi tham số để nghiên cứu về hiệu quả hoạt động và đánh giá một số nhân tố chủ yếu được lựa chọn để xem xét ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Trung Quốc 6.3. Tính mới của luận văn nghiên cứu: 4 Có thể thấy, vấn đề đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân Hàng Thương Mại ở trong nước đã được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu này đều tiếp cận theo phương pháp đánh giáđịnh tính truyền thống và phạm vi nghiên cứu chỉ bó hẹp trong đánh giácho một hoặc một vài ngân hàng thương mại nhà nước. Trong khi đó các nghiên cứu định lượng còn ít và hạn chế nhiều về phương pháp tiếp cận.Luận văn nghiên cứu này nhằm đánh giáđịnh lượng và các biến nghiên cứu chủ yếu là các biến liên quan và đặc thù riêng của ngành ngân hàng như: quy mô vốn, quy mô tiền gửi, quy mô dư nợ… do đó sẽ phản ánh cụ thể hơn về nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân Hàng Thương Mại niêm yết trên TTCK Việt Nam 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại niêm yết trên TTCK Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại niêm yết trên TTCK Việt Nam 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu quả xã hội (phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh), trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.(GS.TS Lê Văn Tư, 2005) Trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), theo lý thuyết hệ thống thì hiệu quả có thể được hiểu ở hai khía cạnh như sau: Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc giảm thiếu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác. Sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại quan hệ chặt chẽ với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế vì ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính kết nối khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế. Do đó sự biến động của nó sẽ ảnh hưởng rất mạnh đến các ngành kinh tế quốc dân khác. Theo Perter S.Rose giáo sư kinh tế học và tài chính trường đại học Yale thì về bản chất ngân hàng thương mại cũng có thể được coi như một tập đoàn kinh doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro cho phép. Tuy nhiên, khả năng sinh lời là mục tiêu được các ngân hàng quan tâm hơn cả vì thu nhập cao sẽ giúp các ngân hàng có thể bảo toàn vốn, tăng khả năng mở rộng thị phần, thu hút vốn đầu tư. Theo định nghĩa trong cuốn "Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng Anh- Việt" trang 255 của PGS.TS Nguyễn Khắc Minh thì "hiệu quả - efficiency" trong kinh tế được định nghĩa là "mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch vụ" và "khái niệm hiệu quả được dùng để xem xét các tài nguyên được các thị trường phân phối tốt như thế nào." Như vậy, có thể hiểu 6 hiệu quả là mức độ thành công mà các doanh nghiệp hoặc ngân hàng đạt được trong việc phân bổ các đầu vào có thể sử dụng và các đầu ra mà họ sản xuất, nhằm đáp ứng một mục tiêu nào đó. Mục tiêu của các nhà sản xuất có thể đơn giản là cố gắng tránh lãng phí, bằng cách đạt được đầu ra cực đại từ các đầu vào giới hạn hoặc bằng việc cực tiểu hoá sử dụng đầu vào trong sản xuất các đầu ra đã cho. Trong trường hợp này khái niệm hiệu quả tương ứng với cái mà ta gọi là hiệu quả kỹ thuật (khả năng cực tiểu hoá sử dụng đầu vào để sản xuất một véc tơ đầu ra cho trước, hoặc khả năng thu được đầu ra cực đại từ một véc tơ đầu vào cho trước), và mục tiêu tránh lãng phí của các nhà sản xuất trở thành mục tiêu đạt được mức hiệu quả kỹ thuật cao. Ở mức cao hơn, mục tiêu của các nhà sản xuất có thể đòi hỏi sản xuất các đầu ra đã cho với chi phí cực tiểu, hoặc sử dụng các đầu vào đã cho sao cho cực đại hoá doanh thu, hoặc phân bổ các đầu vào và đầu ra sao cho cực đại hoá lợi nhuận. Trong các trường hợp này hiệu quả tương ứng được gọi là hiệu quả kinh tế (khả năng cho biết kết hợp các đầu vào nhân tố cho phép tối thiểu hóa chi phí để sản xuất ra một mức sản lượng nhất định), và mục tiêu của các nhà sản xuất trở thành mục tiêu đạt mức hiệu quả kinh tế cao (tính theo các chỉ tiêu như chi phí, doanh thu hoặc lợi nhuận). Như vậy, hiệu quả là phạm trù phản ánh sự thay đổi công nghệ, sự kết hợp và phân bổ hợp lý các nguồn lực, trình độ lành nghề của lao động, trình độ quản lý...nó phản ánh quan hệ so sánh được giữa kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại có thể được chia làm hai nhóm đó là hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối (hiệu quả hoạt động = kết quả kinh tế - chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó) cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại theo cả chiều sâu và chiều rộng. Tuy nhiên loại chỉ tiêu này trong một số trường hợp lại khó có thể thực hiện so sánh được. Ví dụ, những ngân hàng có nguồn lực lớn thì tạo ra lợi nhuận lớn hơn những ngân hàng có nguồn lực nhỏ, nhưng không có nghĩa là các ngân hàng quy mô lớn lại có hiệu quả 7 lớn hơn các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn. Như vậy, hiệu quả tuyết đối không cho biết khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các đầu vào. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tương đối có thể được thể hiện dưới dạng tĩnh (hiệu quả hoạt động = kết quả kinh tế/chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó hoặc dạng nghịch hiệu quả hoạt động = chi phí/ kết quả kinh tế) hoặc dưới dạng động hay dạng cận biên (hiệu quả hoạt động = mức tăng kết quả kinh tế/mức tăng chi phí). Những chỉ tiêu này rất thuận tiện so sánh theo thời gian và không gian như cho phép so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng có quy mô khác nhau, các thời kỳ khác nhau. Tóm lại, quan điểm về hiệu quả là đa dạng, tùy theo mục đích nghiên cứu có thể xét hiệu quả theo những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, xuất phát từ những hạn chế về thời gian và nguồn số liệu, do vậy quan điểm về hiệu quả mà luận án sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại là dựa trên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, thể hiện mỗi quan hệ tối ưu giữa kết quả kinh tế đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, hay nói một cách khác hiệu quả mà luận án tập trung nghiên cứu trong đánh giá hoạt động của ngân hàng thương mại được hiểu là khả năng biến các đầu vào thành các đầu ra trong hoạt động kinh doanh của NHTM 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Các hệ số tài chính là công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá, phân tích và phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại ở cấp ngành và cấp quản lý của chính phủ. Mỗi hệ số cho biết mối quan hệ giữa hai biến số tài chính qua đó cho phép phân tích và so sánh giữa các chi nhánh, giữa các ngân hàng và phân tích xu hướng biến động của các biến số này theo thời gian. Có nhiều loại hệ số tài chính được sử dụng để đánh giá các khía cạnh hoạt động khác nhau của một ngân hàng, các hệ số tài chính này bao gồm các tỷ số phản ánh khả năng sinh lợi, các tỷ số phản ánh hiệu quả hoạt động và các tỷ số phản ánh rủi ro tài chính của một ngân hàng. 8 1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của NHTM Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời –phản ánh tính hiệu quả của một đồng vốn kinh doanh thường được phản ánh thông qua các chỉ tiêu sau: thu lãi biên ròng (NIM), thu ngoài lãi biên ròng (NOM), thu nhập hoạt động biên (TNHĐB), hệ số thu nhập trên cổ phiếu (EPS), thu nhập ròng trên tổng tài sản (ROA) và thu nhập ròng trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE). NIM Tổng thu nhập – tổng chi phí = NOM = TNHĐB = EPS = ROA = ROE = Tổng tài sản có sinh lời (hoặc tổng tài sản có) Tổng thu nhập ngoài lãi – tổng chi phí ngoài lãi Tổng tài sản có Tổng thu hoạt động – tổng chi phí hoạt động Tổng tài sản có Lợi nhuận sau thuế Tổng số cổ phiếu thường hiện hành Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản có Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Tỷ lệ thu lãi biên ròng (NIM), thu ngoài lãi biên ròng (NOM), thu nhập hoạt động biên (TNHĐB) phản ánh năng lực của hội đồng quản trị và nhân viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu từ các khoản cho vay, đầu tư và phí dịch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi trả lãi tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ, tiền lương nhân viên và phúc lợi). Tỷ lệ thu nhập lãi biên ròng đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi trả lãi mà 9 ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp. Trái lại tỷ lệ thu ngoài lãi biên ròng đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị và chi phí tổn thất tín dụng). Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức: EPS = (Thu nhập ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông. Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. Có thể làm giảm EPS dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng (warrant) vào lượng cổ phiếu đang lưu thông. EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E. Một khía cạnh rất quan trọng của EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng (net income) trong công thức tính trên. Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp còn lại. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo "chất lượng" của tỉ lệ này. Tốt hơn hết là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các chỉ số khác. ROA là một chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra rằng khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân 10 hàng thành thu nhập ròng. ROA được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động và đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng, nếu mức ROA thấp có thể là kết quả của một chính sách đầu tư hay cho vay không năng động hoặc có thể chi phí hoạt động của ngân hàng quá mức. Ngược lại, mức ROA cao thường phản ánh kết quả của hoạt động hữu hiệu, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế. ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng (tức là chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp lý). Chỉ tiêu này cũng được sử khá phổ biến trong phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, trong đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng còn xem xét mỗi quan hệ giữa chỉ tiêu ROA và ROE vì trên thực tế hai chỉ tiêu này phản ảnh sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và thu nhập. Chính điều này cho thấy một ngân hàng có thể có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt được ROE khá cao do họ sử dụng đòn bảy tài chính lớn. 1.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập,chi phí trong hoạt động kinh doanh của NHTM Với chiến lược tối đa hóa lợi nhuận, các ngân hàng thương mại thường nâng cao hiệu quả hoạt động của mình bằng cách giảm chi phí hoạt động, tăng năng suất lao động trên cơ sở tự động hóa và nâng cao trình độ nhân viên. Bởi vậy, các thước đo phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng và năng suất lao động của nhân viên gồm các chỉ tiêu sau: * Tổng chi phí hoạt động/tổng thu từ hoạt động: Phân tích chi phí - lợi ích thường được sử dụng bởi các chính phủ và những tổ chức khác, ví dụ như các doanh nghiệp, để đánh giá mức độ cần thiết của một chính sách nhất định. Nó là một phân tích cân bằng lợi ích và chi phí dự kiến, bao gồm một tài khoản của lựa chọn thay thế bỏ qua và trạng thái nguyên, giúp dự đoán liệu các lợi ích của một chính sách có lớn hơn chi phí của nó, và lớn hơn bao nhiêu (tức là người ta có thể 11 xếp hạng các chính sách thay thế về tỷ lệ chi phí và lợi ích).Thay đổi hiện trạng bằng cách chọn tỷ lệ lợi ích chi phí thấp nhất có thể cải thiện hiệu quả Pareto, trong đó không có chính sách thay thế có thể cải thiện tình hình của một nhóm mà không làm tổn hại khác. Nói chung, phân tích chi phí - lợi ích chính xác xác định lựa chọn làm tăng phúc lợi từ một quan điểm có tính tiện ích. Nếu không, phân tích chi phí lợi ích không cung cấp đảm bảo hiệu quả kinh tế. Nói tóm lại phân tích hiệu quả chi phí là một thước đo phản ánh mỗi quan giữa đầu vào (tử số) và đầu ra (mẫu số) hay nói cách khác nó phản ánh khả năng bù đắp chi phí trong hoạt động của ngân hàng. * Năng suất lao động (Thu nhập hoạt động/Số nhân viên làm việc đầy đủ thời gian):N ăng suất lao động cá nhân là thước đo tính hiệu quả lao động sống, thường được biểu hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Năng suât lao động cá nhân có vai trò rất lớn trong quá trình sản xuất. Việc tăng hay giảm năng suất lao động cá nhân phần lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, do đó hầu hết các doanh nghiệp đều chấp nhận trả công theo năng suất lao động cá nhân hay mức độ thực hiện của từng cá nhân từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu chuẩn sống của người lao động Năng suất lao động cá nhân cùng năng suất lao động của một nhóm lao động trong doanh nghiệp là cơ sở quan trọng nhất, là chìa khoá cho năng suất lao động xã hội, góp phần tăng khả năng cạnh tranh cuả mỗi doanh nghiệp, ngân hàng. Có rất nhiều nhân tố tác động đến năng suất lao động cá nhân , tuy nhiên các nhân tố chủ yếu là chủ yếu là các yếu tố gắn với bản thân người lao động ( kỹ năng, kỹ xảo, cường độ lao động, thái độ lao động, tinh thần trách nhiệm…) , dụng cụ lao động. Sự thành thạo sáng tạo trong sản xuất của người lao động và mức độ hiện đại của công cụ lao động sẽ quyết định năng suất lao động cá nhân cao hay thấp * Tổng thu hoạt động/tổng tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản. Nếu hệ số này lớn phản ánh ngân hàng đã phân bổ tài sản (danh mục đầu tư) một cách hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận của ngân hàng. 12 1.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của NHTM Ngoài việc quan tâm đến việc nâng cao giá trị cổ phiếu và đẩy mạnh khả năng sinh lời, thông thường trong hoạt động của mình các ngân hàng thương mại cũng thực hiện việc kiểm soát chặt chẽ những rủi ro mà họ phải đối mặt. Trong một nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, khiến các nhà quản trị ngân hàng tập trung nhiều hơn vào công việc kiểm soát và đo lường rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, đó là: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro phá sản và rủi ro thu nhập. * Tỷ lệ nợ xấu (nợ xấu/tổng cho vay và cho thuê): Để hình thành chỉ tiêu nợ xấu chúng ta phải tiến hành phân loại nợ của NHTM thành 5 nhóm sau: Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn) ;Nhóm 2 ( Nợ cần chú ý); Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn); Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) ; Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 : Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu Tổng dư nợ x 100% Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu, chính vì vậy chỉ tiêu nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường mà là có nguy cơ mất vốn. chỉ tiêu phản ánh chất lượng của tín dụng, chỉ số này càng nhỏ thể hiện chất lượng tín dụng càng cao. * Tỷ lệ cho vay (cho vay ròng/tổng tài sản): phản ánh phần tài sản có được phân bổ vào những loại tài sản có tính thanh khoản kém. Như vậy tỷ lệ này cho thấy, việc tăng cường sử dụng nguồn vốn vay rất có thể gây ra rủi ro thanh khoản nếu như nhu cầu rút tiền của công chúng tăng và chất lượng của các khoản cho vay giảm. * Tỷ lệ giữa tài sản nhạy cảm với lãi suất và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất: khi quy mô tài sản nhạy cảm với lãi suất vượt quá nguồn vốn nhạy cảm với lãi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng