Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính nhằm lựa chọ...

Tài liệu Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính nhằm lựa chọn các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tài trợ của các công ty cổ phần niêm yết tại cơ sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí m

.DOC
24
103
139

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Một cấu trúc tài chính hay một cơ cấu tài trợ phù hợp là quyết định quan trọng đối với mọi doanh nghiệp không chỉ bởi nhu cầu tối đa hóa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan tới doanh nghiệp và họat động của doanh nghiệp mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Việc tìm ra một cấu trúc tài chính tối ưu chung là không thể, nhưng vẫn có những nguyên lý và phương pháp dựa vào đó có thể đạt đến được một cấu trúc tài chính thích hợp, nên duy trì tỷ lệ nợ bao nhiêu? VCSH bao nhiêu? Vì vậy, cấu trúc tài chính hay cơ cấu tài trợ giữa VCSH và vốn vay luôn là chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà quản lý và các doanh nghiệp trên thế giới. Do đó Việt Nam sẽ không là ngoại lệ khi chúng ta đang trên đà phát triển, gia nhập WTO và đặc biệt kênh huy động vốn qua TTCK ngày càng phổ biến và thu hút được sự quan tâm của giới đầu tư. Với những lý do trên tôi đã quyết định chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính nhằm lựa chọn các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tài trợ của các công ty cổ phần niêm yết tại cơ sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”. Với mong muốn đề tài sẽ đáp ứng được nhu cầu tất yếu cho các doanh nghiệp trong việc định rõ được nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp mình, lựa chọn cấu trúc tài chính phù hợp nhằm đem lại sự gia tăng về giá trị doanh nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Vận dụng các những kết quả nghiên cứu của các lý thuyết tài chính trên thế giới vào thực tiễn các CTCP niêm yết tại SGDCK TP.HCM. 2 - Phản ánh những đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính - Xác định các nhân tố tác động và đưa ra giải pháp hoàn thiện cơ cấu tài trợ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng là cấu trúc tài chính của các CTCP niêm yết tại SGDCK TP.HCM - Phạm vi là 107 Cty được khảo sát từ năm 2005-2007. 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Nội dung luận văn - Chương 1: Cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính. - Chương 2: Đặc điểm cấu trúc tài chính và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các CTCP niêm yết tại SGDCK TP. HCM - Chương 3 : Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tài trợ của các CTCP niêm yết tại SGDCK TP. HCM. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH 1.1. Tổng quan về cấu trúc tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Cấu trúc tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm cấu trúc tài chính doanh nghiệp Theo Bertineche và Teulie [32, p 196] thì cấu trúc tài chính doanh nghiệp là quan hệ tỷ lệ giữa nợ và VCSH phục vụ cho quá trình tài trợ của doanh nghiệp Theo M. Dubois [33, p 20], thì cấu trúc tài chính là quan hệ giữa các nguồn vốn được sử dụng bởi doanh nghiệp, đó là nguồn VCSH và nợ. 3 Theo M. Albouy [31, p 13], thì cấu trúc tài chính của doanh nghiệp được hiểu là quan hệ tỷ lệ giữa toàn bộ nợ kể cả các khoản nợ trong kinh doanh và VCSH được tính từ BCĐKT. Hay hiểu theo một cách chung nhất là quan hệ tỷ lệ giữa toàn bộ nợ phải trả và VCSH được tính từ BCĐKT của doanh nghiệp 1.1.1.2 Cấu trúc tài sản Cấu trúc tài sản doanh nghiệp là các quan hệ tài chính phản ánh tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho họat động kinh doanh 1.1.1.3 Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp Cấu trúc nguồn vốn là các quan hệ tài chính phản ánh quá trình huy động các nguồn vốn gắn liền với chính sách tài trợ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo vốn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nội dung của cấu trúc nguồn vốn với hai bộ phận vốn cơ bản là VCSH và vốn vay nợ phản ánh tính tự chủ và tính ổn định về tài chính của doanh nghiệp. 1.1.1.4 Quan hệ giữa cấu trúc tài sản và cấu trúc nguồn vốn Vốn lưu động ròng= TSLĐ&ĐTNH- Nợ ngắn hạn + Ngân quỹ ròng: Qua đó có thể thấy rằng quan hệ tổng quát nhất phản ánh cấu trúc tài chính của doanh nghiệp chính là quan hệ giữa nguồn VCSH và nguồn vốn vay của doanh nghiệp được thể hiện bằng chỉ tiêu tỷ suất nợ và tỷ suất nợ phải trả trên VCSH của doanh nghiệp. Một cấu trúc tài chính hợp lý hướng đến tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. * Giá trị doanh nghiệp  Giá trị của doanh nghiệp= Tổng giá trị tài sản- Nợ phải trả 4  Xác định giá trị doanh nghiệp theo quan điểm vận động của đồng vốn với kỳ vọng gia tăng giá trị doanh nghiệp, tức là gia tăng giá trị VCSH. 1.1.2 Tóm tắt những quan điểm chủ yếu về cấu trúc tài chính và ảnh hưởng của nó đến giá trị doanh nghiệp. 1.1.2.1 Quan điểm tài chính cổ điển Giá trị của doanh nghiệp có vay nợ lớn hơn giá trị của doanh nghiệp không vay nợ do hiệu ứng tích cực của đòn cân nợ, tức là phụ thuộc vào hiệu số: k-kd, với k là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và k d là lãi suất vay vốn. 1.1.2.2 Quan điểm của Modigliani và Miller a. Ảnh hưởng của thuế đến chính sách vay nợ của doanh nghiệp [21, p 433- 443] Khi có thuế thu nhập doanh nghiệp thì giá trị của doanh nghiệp vay nợ lớn hớn giá trị của doanh nghiệp không vay nợ và phải chăng vay nợ càng nhiều thì giá trị của doanh nghiệp càng lớn? b. Rủi ro phá sản làm hạn chế đến vay nợ của doanh nghiệp [27, p 5- 14] . Giá trị của doanh nghiệp nợ sẽ bằng giá trị của doanh nghiệp nếu như tài trợ hoàn toàn bằng VCSH, cộng hiện giá của phần tiết kiệm do thuế mang lại nhưng trừ đi hiện giá của chi phí phá sản. c. Ảnh hưởng của thuế thu nhập cá nhân đến chính sách vay nợ của doanh nghiệp D[1- (1   )(1   s ) 1 b ] (*) Với D là vốn vay,  là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp,  s là thuế suất thuế thu nhập đối với cổ đông,  B là thuế thu nhập đối với trái chủ. 5 Giá trị của mô ôt doanh nghiê ôp nợ bằng giá trị của doanh nghiê ôp không nợ cô ông giá trị của(*). Nếu  s =  b , lợi ích của nợ sẽ bằng  hiê ôn của MM năm 1963. Nếu  s =  b =  b =0 hoă ôc (1-  b )=(1- D, đúng với phát  )(1-  s ) thì lợi ích của viê ôc vay nợ là bằng 0, đúng với quan điểm của MM năm 1958. 1.1.2.3 Lý thuyết thông tin bất đối xứng a. Chi phí đối tác của VCSH Chi phí đối tác của VCSH là một hàm nghịch biến đối với đòn cân nợ. Thật vậy, khi tỷ lệ nợ tăng thì quyền kiểm soát của cổ đông đối với các nhà quản lý sẽ hạn chế, sự bất đồng giữa cổ đông và các nhà quản trị sẽ giảm xuống. b. Chi phí đối tác của nợ Chi phí đối tác của nợ một hàm đồng biến của đòn cân nợ. 1.1.2.4 Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking order) của Giáo sư Gordon Donaldson trường đại học Harvard, Mỹ [ 31, tr.465]. Tài trợ vốn theo một trật tự phân hạng (Pecking order). + Đầu tiên họ ưu tiên sử dụng vốn tự có, hình thành từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp, thiết lập một tỷ lệ phân chia cổ tức mục tiêu dựa vào những cơ hội đầu tư trong tương lai và khỏan thu nhập mong đợi trong tương lai, tỷ lệ phân chia cổ tức bằng với mức lợi nhuận giữ lại cộng với chi phí sử dụng vốn cần thiết. + Khi thu nhập của doanh nghiệp lớn hơn nhu cầu về tài chính cho các mục đích mở rộng, doanh nghiệp sẽ đầu tư vào các CK đảm bảo trên thị trường. Nếu như khoản thu nhập không đủ để tài trợ cho các dự án mới không thể trì hoãn được thì trước hết doanh nghiệp sẽ thu hẹp danh mục đầu tư hiện tại, rồi mới tìm đến thị 6 trường vốn bên ngoài, trước tiên là vay nợ, sau đó là trái phiếu và cuối cùng là phát hành cổ phiếu thông thường. Tóm lại: Cấu trúc tài chính doanh nghiệp dưới tác động của hiệu ứng đòn cân nợ đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà kinh tế, các nhà quản trị trên thế giới nhưng cho đến nay chưa có một sự thống nhất hoàn toàn hay hình thành một lý thuyết đầy đủ về vấn đề này, và có thể được chia thành ba quan điểm cơ bản như sau: Quan điểm thứ nhất: Khuyến khích việc sử dụng nợ tối đa để tăng năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng hoạt động của doanh nghiệp và dưới tác động của hiệu ứng đòn cân nợ sẽ làm tăng tối đa giá trị của doanh nghiệp Quan điểm thứ hai: Việc sử dụng nợ chưa hẳn đã có tác dụng tích cực, nhất là duy trì một tỷ lệ nợ cao sẽ rất nguy hiểm không những cho bản thân doanh nghiệp đó mà còn với tác động dây chuyền sẽ ảnh hưởng đến cả nền kinh tế của một quốc gia và có chủ trương hình thành một cấu trúc tài chính theo một trật tự thứ hạng ưu tiên giữa các loại nguồn vốn. Quan điểm thứ ba: Cấu trúc tài chính có sử dụng nợ được xem xét với sự tác động của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Trong những hoàn cảnh và điều kiện khác nhau, sự tác động của các nhân tố là khác nhau. Xác định được sự tác động của các nhân tố cũng như mối quan hệ giữa chúng là cơ sở để hình thành một cấu trúc tài chính hợp lý để hướng tới mục tiêu của nhà quản trị. 7 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp 1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính của doanh nghiệp Nợ phải trả Tỷ suất nợ = *100% Tổng nguồn vốn Nợ phải trả Tỷ suất nợ trên VCSH = *100% Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu tỷ suất nợ trên VCSH phản ánh tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp, phản ánh năng lực tài chính, khả năng chủ động của doanh nghiệp về nguồn vốn trong quá trình hoạt động SXKD và đầu tư của doanh nghiệp, còn được gọi là đòn cân nợ. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. 1.2.2.1. Về quy mô doanh nghiệp Những doanh nghiệp đạt được một quy mô lớn có điều kiện tiếp cận thị trường tài chính và các tổ chức tài chính tín dụng hơn các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên trong cấu trúc tài chính có tỷ lệ nợ cao hơn các các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì việc tìm kiếm các nguồn tài trợ sẽ dễ dàng hơn. 1.2.2.2. Về lĩnh vực hoạt động Trên cơ sở giả định rằng các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực hoạt động kinh doanh nên có chung một môi trường kinh tế và kỹ thuật như nhau thì sẽ có tỷ lệ nợ giống nhau . 8 1.2.2.3. Hiệu quả kinh doanh Kết quả và triển vọng họat động tích cực sẽ thúc đẩy sự đầu tư mở rộng và phát triển của doanh nghiệp và trong trường hợp ngược lại doanh nghiệp sẽ thu hẹp mức độ họat động hoặc chuyển hướng họat động sang một lĩnh vực khác. Quá trình đó sẽ làm thay đổi tỷ suất nợ và tác động đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. 1.2.2.4. Rủi ro kinh doanh Trong môi trường hoạt động có nguy cơ rủi ro cao, họat động mạo hiểm thường gắn liền với những kết quả và hiệu quả họat động cao đồng thời tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao, nhất là trong trường hợp sử dụng nợ bên ngoài. Và ngược lại, những doanh nghiệp họat động trong môi trường ít rủi ro thì sự đầu tư sẽ an toàn hơn nhưng mức hiệu quả họat động thấp hơn. Như vậy, với một mức độ rủi ro nhất định sẽ tác động đến các nhà doanh nghiệp trong việc cân nhắc và thực hiện một chiến lược đầu tư và chính sách tài chính thích hợp để đạt được những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. 1.2.2.5. Cơ cấu tài sản TSCĐ vừa có ý nghĩa về giá trị thế chấp cho các khoản vay nên có tác dụng làm giảm mức thiệt hại đối với chủ nợ một khi rủi ro xảy ra, mặt khác, đối với những doanh nghiệp thuộc những ngành đòi hỏi đầu tư lớn về TSCĐ hàm chứa một nguy cơ rủi ro lớn do tác động của đòn cân định phí cùng với tính chất thanh khỏan rất thấp của TSCĐ nên sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp khi chuyển hướng hoạt động nên có tỷ lệ nợ thấp. 9 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHÓAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (SGDCK TP.HCM) 2.1. Đặc điểm cấu trúc tài chính của các CTCP niêm yết tại SGDCK TP.HCM. 2.1.1. Tổng quan về SGDCK TP.HCM và các công ty niêm yết. SGDCK TP.HCM tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh. * Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSTC) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 và phiên giao dịch đầu tiên là ngày 28/07/2000. * Ngày 11 tháng 05 năm 2007, Quyết định số 599/2007/QĐTTg chuyển HSTC thành SGDCKTP.HCM với tên gọi đầy đủ: Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh có vốn điều lệ một nghìn tỷ đồng. Ngày 08/08/2007, SGDCK TP.HCM đã chính thức được khai trương. 2.1.1.1. Về họat động phát hành và niêm yết chứng khoán Bảng 2.1: Số lượng và tổng vốn điều lệ của các Cty niêm yết tại SGDCK TP.HCM Năm Số lượng Vốn điều lệ (triệu) 2004 % 2005 % 2006 2007 % 108 % 337, 5 26 100 32 123 138 127,8 1.560.170 100 2.606.209 167 18.507.071 710,1 41.523.723 224,4 2.1.1.2. Về hoạt động của các Cty chứng khoán. 2.1.1.3. Về họat động của SGDCK TP.HCM 2.1.2. Tình hình chung về kết quả họat động kinh doanh của các Cty niêm yết. 10 Bảng 2.2: Tình hình chung về doanh thu và lợi nhuận trước thuế của các Cty niêm yết Chỉ tiêu Doanh thu (triệu đồng) Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng) % Doanh thu % Lợi nhuận trước thuế 2004 43.158.939 2005 58.608.881 2006 77.476.809 2007 85.295.731 3.088.808 3.979.666 7.121.956 11.415.542 100 100 136 129 132 179 110 160 Nguồn: từ các báo cáo tài chính của các Cty niêm yết tại trang web(http://www.hsx.vn/) Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận trước thuế của các Cty Các Cty niếm yết đã họat động rất có hiệu quả và có lãi trong nhiều năm, phát huy được lợi thế cạnh tranh của Cty đặc biệt các Cty đã tiết kiệm được chi phí, có biện pháp quản trị chi phí tốt đem đến tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. 2.1.2.1. Tình hình doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu theo ngành. 2.1.2.2. Tình hình doanh thu và lãi trước thuế theo quy mô vốn điều lệ. 2.1.3. Thực trạng cấu trúc tài chính của các Cty niêm yết Thực trạng cấu trúc tài chính của 107 Cty niêm yết Chỉ tiêu GTTB GTCN GTTN Tỷ suất nợ bq (%) 47.2 56.9 37 Tỷ suất nợ trên VCSH bq (%) 137 197 82 ĐLC 8.5 50 11 2.1.3.1. Tỷ suất nợ bình quân của các Cty niêm yết từ năm 2005 đến 2007. * Tỷ suất nợ phải trả trên tổng tài sản bình quân của 107 Cty niêm yết là 47,2% là không quá cao và với độ lệch chuẩn trung bình là 8,5% cho thấy độ biến động so với trung bình là gần và ít biến động với khoảng cách lớn. * Những Cty có tỷ suất nợ càng cao hoặc cực thấp thì ít biến động về cơ cấu tài trợ thể hiện qua độ lệch chuẩn. Và ngược lại những Cty có tỷ suất nợ trung bình từ 30% đến 50% thì có biến động mạnh trong cơ cấu tài trợ qua các năm. 2.1.3.2. Tỷ suất nợ trên VCSH bình quân từ năm 2005 đến 2007. * Tỷ suất nợ trên VCSH của 107 Cty niêm yết là 137%(>1), điều này thể hiện khả năng tự chủ tài chính thấp, họat động chủ yếu dựa trên vốn vay và với độ lệch chuẩn là 0,50 tương đương 50% chứng tỏ có sự biến thiên lớn so với giá trị trung bình của các Cty, điều đó có nghĩa là sẽ có các Cty có tỷ suất nợ phải trả trên VCSH rất cao và những Cty có tỷ suất nợ phải trả trên VCSH rất thấp. * Các Cty có tỷ suất nợ cao thì tương ứng với sự biến động về cơ cấu tài trợ lớn và sẽ phát huy được tác dụng của đòn cân nợ làm gia tăng giá trị doanh nghiệp nếu các Cty nhóm này họat động tốt và ngược lại sẽ mang đến rủi ro cao. Với các Cty có tỷ suất nợ thấp thì sự linh họat trong cơ cấu tài trợ thấp, sẽ không phát huy được hiệu ứng tích cực của đòn cân nợ khi họat động tốt nhưng an toàn khi họat động kinh doanh không thụân lợi. 2.1.3.3. Đặc điểm cơ cấu nợ phải trả của các Cty niêm yết Tỷ suất nợ ngắn hạn trung bình trong cơ cấu nợ phải trả cuả 107 Cty niêm yết là 81,5% và tỷ suất nợ dài hạn trung bình là 18,5%, điều đó chứng tỏ nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong nợ phải trả 12 của các Cty, nhằm bổ sung cho nhu cầu TSLĐ còn nguồn vốn vay dài hạn cho nhu cầu đầu tư TSCĐ để mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ còn thấp Tóm lại: qua nghiên cứu thực trạng cấu trúc tài chính của 107 Cty niêm yết cho thấy các Cty này có cấu trúc tài chính với tỷ suất nợ không quá cao, khả năng tự chủ tài chính là thấp và trong cơ cấu vốn vay thì chủ yếu là các khỏan vay ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu xem xét cụ thể thì chính sách vay nợ của các Cty này là rất khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh cũng như quy mô của Cty, nhưng trong mỗi Cty lại có chính sách vay nợ tương đối ổn định. Vì vậy, việc lựa chọn một chính sách vay nợ hợp lý đối với mỗi Cty nhằm phát huy hiệu ứng tích cực của đòn cân nợ và hạn chế mặt tiêu cực của nó là rất quan trọng, có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của Cty. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính Bảng 3.15: Tổng hợp thực trạng tỷ suất nợ bình quân (%) theo các nhân tố Chỉ tiêu Theo quy mô doanh nghiệp(VĐL) 10 tỷ-50 tỷ 50 tỷ-100 tỷ 100tỷ-500 tỷ Trên 500 tỷ Tỷ suất nợ bình quân (% ) 47 46 47 51 Theo lĩnh vực Lĩnh vực sản xuất Lĩnh vực thương mại-dịch vụ 48 47 Tỷ suất nợ bình quân (% ) Theo hiệu quả kinh doanh(ROA) Tỷ suất nợ bình quân (% ) Theo rủi ro kinh doanh(CVLNTT) Tỷ suất nợ bình quân (% ) Theo cơ cấu tài sản (Tỷ trọng TSCĐ) Tỷ suất nợ bình quân (% ) 2.2.1. <10% Từ 10%-15% 29 46 ROA trên 15% 60 < 20% Từ 20%-40% Trên 40% 43 44 55 <25% Từ 25-45% Tỷ trọng trên 45% 48 44 50 Nhân tố quy mô doanh nghiệp * Chỉ tiêu vốn điều lệ thực góp được dùng để xem xét quan hệ giữa cấu trúc tài chính và quy mô của doanh nghiệp 13 * Qua bảng trên ta thấy những Cty có vốn điều lệ trên 500 tỷ đồng có tỷ suất nợ bình quân là cao nhất đạt 51%, tiếp đến là các Cty có vốn điều lệ từ 10 đến 50 tỷ đồng và các Cty có quy mô từ 100 đến 500 tỷ đồng là 47%, thấp nhất là các Cty có vốn điều lệ từ 50 đến 100 tỷ đồng là 46%. Ta thấy ở đây tỷ suất nợ trung bình theo quy mô không có sự chênh lệch lớn theo các nhóm, điều này ta không thể kết luận như các giả thiết đó là các Cty càng lớn thì vay nợ càng nhiều, vì nó có điều kiện tiếp cận với các thể chế tài chính dễ dàng hơn các Cty nhỏ. Tuy nhiên, để có thể kết luận về quan hệ giữa tỷ suất nợ và quy mô cần phải được kiểm định bằng phương pháp kinh tế lượng với việc sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau. 2.2.2. Nhân tố lĩnh vực họat động Qua bảng trên ta thấy tỷ suất nợ trung bình giữa hai lĩnh vực thương mại, dịch vụ và sản xuất lần lượt là 47% và 48%, qua đó ta chưa thấy được sự tác động của nhân tố lĩnh vực đối với tỷ suất nợ. Tuy nhiên, cần phải định lượng quan hệ này bằng các mô hình kinh tế lượng để đánh giá mức độ ý nghĩa các tham số của mô hình hồi quy thì mới có kết luận chính xác được. 2.2.3. Nhân tố hiệu quả kinh doanh * Chỉ tiêu ROA- chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản để đánh giá được sử dụng để xác định nhân tố hiệu quả kinh doanh. * Qua bảng trên cho thấy những Cty có hiệu quả kinh doanh cao có tỷ suất nợ trung bình thấp, cụ thể các Cty có hiệu quả kinh doanh cao có tỷ suất nợ trung bình là 29% là thấp nhất, tiếp đến là các Cty có hiệu quả kinh doanh thuộc loại trung bình có tỷ suất nợ trung bình 46% và những Cty có hiệu quả kinh doanh thấp nhất có tỷ suất nợ trung bình là 60%, đạt cao nhất. Như vậy, quan hệ giữa tỷ suất nợ và hiệu quả kinh doanh là khá rõ và nghịch chiều. Tuy nhiên, 14 để có thể kết luận về giả thiết này cần phải kiểm định bằng các mô hình hồi quy. 2.2.4. Nhân tố rủi ro kinh doanh * Để đánh giá mức độ rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp chúng tôi sử dụng chỉ tiêu hệ số biến thiên của lợi nhuận trước thuế (CV LNTT). * Qua bảng trên cho thấy những Cty có mức độ rủi ro cao có tỷ suất nợ trung bình là 55%, đạt cao nhất, tiếp đến những Cty có mức độ rủi ro trung bình có tỷ suất nợ là 44%, và cuối cùng là những Cty có mức độ rủi ro thấp có tỷ suất nợ trung bình là 43%, thấp nhất. Tuy nhiên, qua phân tích mô tả ở bảng trên cho thấy không có sự khác biệt lớn về tỷ suất nợ trung bình giữa hai loại Cty có rủi ro trung bình và thấp. Vì vậy, ảnh hưởng của nhân tố rủi ro đến cấu trúc tài chính của các Cty niêm yết cần phải được định lượng bằng các mô hình hồi quy để xác đinh mức độ ảnh hưởng của nhân tố rủi ro đến chính sách vay nợ. 2.2.5. Nhân tố cơ cấu tài sản của doanh nghiệp * Chỉ tiêu tỷ trọng TSCĐ được dùng làm chỉ tiêu phản ánh tác động của nhân tố cơ cấu tài sản đến tỷ suất nợ của doanh nghiệp. * Qua bảng trên cho thấy những Cty có tỷ trọng TSCĐ lớn hơn 45% có tỷ suất nợ trung bình cao nhất, đạt 50%, tiếp đến là các Cty có tỷ trọng TSCĐ từ 25% đến 45% là có tỷ suất nợ trung bình thấp nhất đạt 44%. Và các Cty có tỷ trọng TSCĐ thấp hơn 25% là có tỷ suất nợ trung bình 48%. Qua số liệu tổng hợp trên ta thấy chưa có sự tác động rõ rệt nào của tỷ trọng TSCĐ đối với cơ cấu tài trợ của doanh nghiệp. Và ở đây ta cần làm rõ là không phải những Cty có tỷ trọng TSCĐ cao thì có tỷ suất nợ cao và ngược lại, chúng ta cần phải xem xét là tỷ suất nợ đó tỷ suất nợ dài hạn chiếm bao nhiêu, vì nợ dài 15 hạn mới được dùng tài trợ cho TSCĐ. Tuy nhiên, tỷ suất nợ cao không đồng nghĩa với tỷ suất nợ dài hạn cao, do đó những Cty có tỷ trọng TSCĐ thấp vẫn có thể huy động tỷ suất nợ cao đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động của mình. Như vậy, ta cần phải dùng mô hình kinh tế lượng để xem xét nhân tố này có ảnh hưởng đến cơ cấu tài trợ cho doanh nghiệp hay không. Chương 3: XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TÀI TRỢ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI SGDCK TP.HCM 3.1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các Cty niêm yết. 3.1.1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính bằng phương pháp hệ số tương quan và hồi quy. Bước 1: Xây dựng các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Bước 2: Xác định mối quan hệ tương quan giữa các biến bằng cách tính hệ số tương quan từng phần r (pearson). Bước 3: Phân tích hồi quy tuyến tính đơn và hồi quy tuyến tính bội để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (biến giải thích) đến tỷ suất nợ (biến phụ thuộc) của các Cty niêm yết. Trên cơ sở đánh giá tồn tại mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa các biến ngẫu nhiên, để xác lập mô hình hồi quy. Đánh giá mức độ quan trọng của các biến, hệ số chuẩn hóa beta để đánh giá: Betax = Bx x , trong đó Bx: hệ số góc của biến X y 16 3.1.2. Kết quả phân tích 3.1.2.1. Phân tích hệ số tương quan từng phần r ( Pearson) Bảng 3.1: Hệ số tương quan r trong toàn bộ mẫu Y X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 D Y 1 0,24 0,16 -0,02 -0,68 -0,6 0,207 0,255 0,181 0,092 -0,02 X1 0,24 1 0,83 -0,08 -0,12 -0,2 0,32 0,145 -0,02 -0,01 0,109 X2 0,155 0,826 1 0,105 -0,09 -0,1 0,282 0,157 0,025 0,029 0,016 X3 -0,022 -0,08 0,11 1 -0,11 -0,1 -0,19 -0 0,075 0,156 -0,14 X4 -0,678 -0,12 -0,1 -0,11 1 0,96 -0,01 -0,22 -0,26 -0,19 0,054 X5 -0,591 -0,16 -0,1 -0,09 0,956 1 -0,05 -0,23 -0,26 -0,14 0,009 X6 0,207 0,32 0,28 -0,19 -0,01 -0 1 0,277 -0,02 0,017 0,178 X7 0,255 0,145 0,16 -0 -0,22 -0,2 0,277 1 0,837 0,661 0,001 X8 0,181 -0,02 0,03 0,075 -0,26 -0,3 -0,02 0,837 1 0,811 -0,09 X9 0,092 -0,01 0,03 0,156 -0,19 -0,1 0,017 0,661 0,811 1 -0,1 D -0,024 0,109 0,02 -0,14 0,054 0,01 0,178 0,001 -0,09 -0,1 1 Qua bảng 3.1 xem xét hệ số tương quan từng phần giữa tỷ suất nợ (Y) và các biến giải thích cho thấy tất cả các biến đều có quan hệ tương quan với chỉ tiêu nghiên cứu nhưng ở các mức độ khác nhau, chỉ có một biến là có quan hệ khá chặt chẽ với chỉ tiêu tỷ suất nợ (r>0,5), đó là biến ROA X 4, biến RE X5 và một số biến khác có quan hệ nhưng không chặt chẽ (r<0,5) như X 7, X6, X1, và X9 các biến còn lại hầu như không có quan hệ. Vì vậy, để tiếp tục quá trình nghiên cứu, cần phải lựa chọn lại các biến theo nguyên tắc mỗi nhân tố sẽ lựa chọn một biến đại diện mà có quan hệ rõ nhất với tỷ suất nợ và tránh hiện tượng tự tương quan, tức là nếu hai biến giải thích có quan hệ chặt chẽ với nhau (r>0,5) thì sẽ lựa chọn một biến có quan hệ rõ nhất với biến phụ thuộc. 17 3.1.2.2. Phân tích bằng mô hình hồi quy đơn Bảng 3.2: Giá trị của hệ số xác định đồ phù hợp của mô hình R 2 TTS R2 VĐL TTTSCĐ ROA RE CVDT CVLNTT CVROA CVRE LINHVUC 0,06 0,024 0 0,46 0,349 0,043 0,065 0,033 0,008 0,001 Nhìn vào số liệu ở bảng trên ta thấy chỉ có duy nhất ROA (X4) là có R2 cao nhất (R2=0,460), tiếp đến là biến RE (X5) có (R2 = 0,349) phản ánh được sự phù hợp của mô hình so với các biến khác. Tuy nhiên, giữa biến ROA và RE có tương quan với nhau chặt chẽ nên ROA được chọn để phân tích hồi quy đơn. Điều đó có nghĩa là việc phân tích hồi quy đơn cho từng yếu tố ảnh hưởng ngoài biến ROA đến tỷ suất nợ không có ý nghĩa. Và điều này chứng minh rằng tỷ suất nợ của doanh nghiệp chịu sự tác động đồng thời của nhiều nhân tố. Bảng 3.3: Kết quả hồi quy giữa tỷ suất nợ và hiệu quả kinh doanh R Adjusted Std. Error of Model R quare R Square the Estimate F Sig. 1 -0,678 0,46 0,455 13,907 89,5 0 Từ kết quả trên cho thấy quan hệ giữa tỷ suất nợ và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá qua chỉ tiêu ROA là khá chặt chẽ và ngược chiều nhau (R=-0,678). Kết luận này là khá chắc chắn vì nhìn vào các hệ số thống kê F và Sig đều có giá trị cao với độ tin cậy đến 99% (bảng 3.18) được biểu diễn bằng phương trình: Y= 68,311- 1,714X4 Từ phương trình trên cho thấy các Cty niêm yết hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả tức là ROA càng lớn thì sẽ ưu tiên dành lợi nhuận để bổ sung nguồn vốn hoạt động hơn là vay nợ. Kết luận này phù hợp với phần lớn các nghiên cứu trên thế giới nhất là phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng (pecking order) của Myers và Meckling (1992). 18 3.1.2.3. Phân tích hồi quy bội Bảng 3.4: Kết quả phân tích hồi quy bội Model 1 R 0,718 R Square 0,516 Adjusted R Square 0,492 Std. Error of the Estimate 13,428 F 21,53 Sig. 0 a.Predictors: (Constant), LINHVUC, CVDT, TTTSCD, TTS, ROA Mô hình này cũng chưa phù hợp lắm với các giá trị của R, 2 2 R và R hiệu chỉnh là thấp. Điều này chứng tỏ tỷ suất nợ của các Cty niêm yết, hay nói cách khác chính sách vay nợ còn chịu nhiều ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau chứ không chỉ là 5 nhân tố trên. Để đánh giá cụ thể hơn về mức độ ý nghĩa thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy bội, chúng ta tham khảo ở bảng sau: Bảng 3.5: Các tham số của mô hình hồi quy bội Mode l 1 Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t B Std. Error (Constant) 65,86 4,203 Beta TTS 0 0 0,107 1,45 TTTSCD -0,062 0,071 -0,062 -0,874 ROA -1,691 0,178 -0,669 -9,515 CVDT 0,2 0,092 0,163 2,182 LINHVUC -1,422 2,682 -0,038 -0,53 15,669 Qua bảng trên có ba biến là thực sự có ý nghĩa về mặt thống kê qua việc xem xét hệ số t và mức độ tin cậy Sig. Đó là hiệu quả kinh doanh (ROA) (có t= -9,515; sig= 0,000) tiếp đến là biến hệ số biến thiên doanh thu CVDT (có t= 2,182; sig= 0,031); biến tổng tài sản (TTS) (có t= 1,450, sig= 0,150). Hai biến còn lại chỉ có ý nghĩa giải thích với mức độ tin cậy rất thấp nên về mặt thống kê là không đáng tin cậy. Như vậy, mô hình hồi quy bội biểu diễn mối quan hệ giữa tỷ suất nợ và 5 nhân tố như sau: 19 Y= 65,860+ 0,000001X1 – 1,691X4 +0,200X6 Từ mô hình trên cho thấy hệ số góc của biến X 1 là quá bé, cũng như hệ số chuẩn hóa hồi quy beta thấp và kết hợp với phương pháp Forward, và Stepwise (chi tiết ở phần phụ lục) mô hình hồi quy bội ở trên có thể viết lại là: Y= 65,860– 1,691X4 +0,200X6 Như vậy, quá trình xem xét ảnh hưởng của 5 nhân tố, kết quả cho thấy chỉ có hai biến là thật sự có ảnh hưởng đến chính sách vay nợ của doanh nghiệp, đó là hiệu quả kinh doanh (ROA) và rủi ro kinh doanh (CVDT), trong đó nhân tố hiệu quả kinh doanh có tác động mạnh nhất đến tỷ suất nợ của Cty. * Sau một kỳ họat động, chỉ tiêu ROA phản ánh một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế, chỉ tiêu này có quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ suất nợ, có nghĩa là khi ROA cao các Cty có xu hướng tái đầu tư các khoản lợi nhuận và giảm vay nợ. * Rủi ro kinh doanh thể hiện qua hệ số biến thiên doanh thu cho thấy một quan hệ tỷ lệ thuận, rủi ro cao thì tỷ suất nợ cao, điều đó có nghĩa là sự biến động của doanh thu qua các năm của các Cty cao dẫn đến tỷ suất nợ cao. 3.1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu * Thứ nhất, thực hiện chính sách tài trợ theo hướng duy trì một tỷ suất nợ vừa phải, một cấu trúc tài chính không đảm bảo tính tự chủ, tỷ suất nợ trung bình là 47,2% và tỷ suất nợ trên VCSH là 137% lớn hơn 1. * Thứ hai, nợ ngắn hạn bổ sung cho nhu cầu TSLĐ là chủ yếu, chiếm đến 81,5%, còn nợ trung dài hạn là rất thấp, khoảng 18,5%. Qua đó cho thấy kênh huy động vốn qua TTCK là không 20 đáng kể, chưa thật sự phát huy tác dụng so với tiếp cận vốn vay truyền thống. * Thứ ba, tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản bình quân của các Cty niêm yết là 29,7%. Đây là một tỷ lệ rất thấp, phản ánh trình độ thiết bị công nghệ của các Cty là khá lạc hậu, năng lực cạnh tranh thấp, quy mô sản xuất còn bé, sản phẩm chưa có tiếng tăm trên thị trường. Tuy nhiên, xét về lâu dài các Cty này cần có một cấu trúc tài chính hợp lý, ưu tiên tìm kiếm các nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư vào TSCĐ, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất thì mới có thể nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. * Thứ tư, chỉ có hai nhân tố là có ảnh hưởng thực sự đến chính sách vay nợ của các Cty niêm yết, đó là hiệu quả kinh doanh và rủi ro kinh doanh. Điều đó chứng tỏ việc vay nợ của các Cty niêm yết hiện nay phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của mỗi Cty. * Thứ năm, các Cty có chính sách vay nợ gần giống nhau thể hiện ở độ lệch chuẩn của mẫu là thấp (8,5%), điều này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của mỗi Cty và có thể phân thành ba loại: - Loại thứ nhất: những Cty với chủ trương xây dựng cấu trúc tài chính theo hướng tự chủ cao ưu tiên sử dụng VCSH (Bảng 3.6). - Loại thứ hai: những Cty sử dụng chính sách vay nợ cao, phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay nợ từ bên ngoài, khả năng tự chủ tài chính là rất thấp (Bảng 3.7). - Loại thứ ba: những Cty thực hiện chính sách tài trợ ổn định, duy trì một tỷ suất nợ vừa phải, dao động trong khoảng 30-50% (Bảng 3.8), phản ánh một cấu trúc tài chính thể hiện tính tự chủ cao nhưng đồng thời sử dụng một tỷ suất nợ vừa phải để phát huy tích cực hiệu ứng của đòn cân nợ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan