Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích báo cáo tài chính vietcombank, vietinbank...

Tài liệu Phân tích báo cáo tài chính vietcombank, vietinbank

.PDF
38
397
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT ---------- ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH   PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VIETCOM BANK, VIETIN BANK SVTH: Đoàn Thị Kiều Oanh Phạm Thị Oanh Phạm Thanh Phong Nguyễn Thanh Phương Trần Thị Phương Tăng Hoàng Bích Phượng LỚP: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG-K9 TP.HCM tháng 07/2011 ---------- 1 MỤC LỤC MỤC LỤC ...................................................................................................................................................2 Phần I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ..........................................................................................3 Phần II: PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN .......................................................................................4 A/. Kết Cấu T ài Sản:.....................................................................................................................................4 B/. Kết Cấu Nguồn Vốn: .............................................................................................................................15 Phần III. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...............................................17 I. Phân tích % thay đổi................................................................................................................................17 II. Phân tích cơ cấu: ....................................................................................................................................21 Phân tích hiệu quả: .....................................................................................................................................22 Phần IV. P HÂN TÌCH CAMELS ................................................................................................................23 I. Tỷ Lệ Yêu Cầu Vốn Tối Thiểu: ................................................................................................................23 II. Chất Lượng T ài Sản: ..............................................................................................................................25 III. Khả Năng Quản Lý: ..............................................................................................................................28 IV. Lợi Nhuận ............................................................................................................................................29 V. T hanh Khoản .........................................................................................................................................34 VI. Mức Độ Nhạy Cảm Với Rủi Ro Thị Trường ...........................................................................................36 2 Phần I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG 1.Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK) tiền thân là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập từ năm 1963. Trải qua hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành, VCB đã phát triển và lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng. Bên cạnh lĩnh vực tài chính ngân hàng, VCB còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... với quy mô và phạm vi hoạt động cả trong nước và nước ngoài, cụ thể bao gồm: 1 Hội sở chính, 1 Sở Giao dịch, 60 Chi nhánh, 1 Trung tâm đào tạo, 4 Công ty con bao gồm 3 Công ty trong nước, 1 Công ty tài chính ở Hồng Kông, 1 Văn phòng đại diện, 209 Phòng giao dịch và 4 công ty liên doanh, 3 công ty liên kết. VIETCOMBANK cũng là ngân hàng quốc doanh đầu tiên được cổ phần hóa tại Việt Nam thông qua đợt IPO được tổ chức vào tháng 12/2007. Hiện nay VCB hoạt động theo mô hình công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103024468 do Sở Kế hoạch Đầu tư Tp. Hà Nội cấp ngày 02/06/2008 với vốn điều lệ 12.100.860.260.000 đồng; trong đó cổ đông nhà nước chiếm 90,72%, cổ đông trong nước chiếm 6,87% và cổ đông nước ngoài chiếm 2,4%. Số lượng cổ phiếu VCB niêm yết trên SGDCK Tp.HCM là 112.285.426 cổ phiếu (chiếm 9,28% vốn điều lệ). 2.Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VIETINBANK) tiền thân là Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 dưới tên gọi Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam. Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, VIETINBANK đã phát triển theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên 56 tỉnh, thành phố trong cả nước. Hiện tại, VIETINBANK có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng, định chế tài chính trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Bên cạnh các hoạt động chính của một ngân hàng thương mại, VIETINBANK còn thực hiện các hoạt động khác như đầu tư vào các công ty con 3 và công ty liên doanh, liên kết. Đến 31/12/2008, VIETINBANK đã góp vốn vào 4 công ty con với tỷ lệ sở hữu là 100% vốn điều lệ và 1 Ngân hàng liên doanh với tỷ lệ 50%. VIETINBANK là ngân hàng quốc doanh thứ 2 được cổ phần hoán tại Việt Nam thông qua đợt IPO được tổ chức vào tháng 12/2008. Hiện nay VIETINBANK hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với vốn điều lệ 11.252.972.800.000 đồng trong đó cổ đông nhà nước chiếm 89,23%. Số lượng cổ phiếu VIETINBANK niêm yết trên SGDCK Tp.HCM là 121.211.780 cổ phiếu (chiếm 10,77% vốn điều lệ). Phần II: PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN A/. Kết Cấu Tài Sản: 1. Tiền mặt, vàng bạc, đá quý: Tiền mặt là khoản mục tài sản vô cùng quan trọng trong kết cấu tài sản tại bất kỳ một Ngân hàng nào để đảm bảo tính thanh khoản trong chi trả. Một Ngân hàng giữ tỷ lệ tiền mặt càng cao thì khả năng chi trả càng tốt. Xong đây cũng là khoản tiền không sinh lợi cho Ngân hàng. Vì thế Ngân hàng luôn phải giữ tỷ lệ này ở mức thấp nhất nhắm để không lãng phí, nhưng cũng phải đảm bảo an toàn cho khả năng thanh toán của mình. Tại các Ngân hàng Việt Nam khoản mục này chiếm đa số bằng tiền mặt, vàng bạc, đá quý chiếm phần không đáng kể. Nhìn vào bảng cân đối kế toán (CĐKT) các năm từ 2008 đến 2010 của CTG ta có thể thấy xu hướng nắm giữa tiền mặt tăng qua các năm. Tuy nhiên nếu so tỷ trọng trong kết cấu tổng tài sản thì tỷ lệ này có xu hướng giảm đi, năm 2010 tỷ lệ này chỉ ở mức 0.77%. Tiền mặt là khoản mục tài sản ít hay hầu như không sinh lời nên tỷ trọng so với tổng tài sản ngắn hạn được CTG duy trì ở mức thấp, đủ để duy trì mức tồn quỹ đủ hoạt động hàng ngày. Bên cạnh đó, thực tế hoạt động các năm qua CTG không phải đối mặt với tình trạng thiếu thanh khoản cho các khoản rút tiền của khách hàng do có được uy tín cao. Chỉ số này được CTG quả lý khá tốt. 4 Tương tự như CTG, tỷ trọng tiền mặt/ tổng tài sản ngắn hạn của VCB có giảm qua các năm nhưng vẫn luôn giữ ở mức khá cao, năm 2009 chiếm tỷ lệ 1,76%, năm 2010 chiếm 1.7%. do đặc thù bên VCB khách hàng chủ yếu là những doanh nghệp lớn, những cá nhân, tổ chức gửi tiền với số lượng nhiều, nên lượng tiền một khi khách hàng rút ra khỏi ngân hàng cũng không nhỏ, chính vì vậy nên VCB luôn phải giữ lượng tiền mặt tương đối lớn. Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước: khoản mục này bao gồm tiền gửi thanh toán và dự trữ bắt buộc. Trung bình khoản dự trữ bắt buộc tháng 12/2010 của CTG là khoảng 5.220.532 đồng. CTG không giữ quá nhiều tiền vào tài khoản tiền gửi tại NHNN, chỉ đáp ứng đủ nhu cầu về dự trữ bắt buộc. bởi lãi suất các khoản tiền gửi này là không đáng kể, bởi thế CTG có xu hướng giảm khoản mục này qua các năm trong tỷ trọng tổng tài sản của NH. Ta cũng có thể thấy tỷ lệ tăng trưởng âm qua các năm. Chung xu hướng với CTG, bên VCB tỷ lệ tiền gửi tại NHNN cũng giảm đáng kể qua các năm với tốc độ giảm còn mạnh hơn bên CTG. Con số này là năm 2009 giảm 17,63% so với năm 2008, và năm 2010 giảm 67,27% so với năm 2009. Tỷ trọng tiền gửi tại NHNN qua các năm tương ứng chiến 13,77% - 2008, 9,85% - 2009 sang năm 2010 chỉ còn chiếm 2,68%. Trong đó chủ yếu là tiền gửi bằng VND. 2. Tiền gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng khác: nhằm mục đích bù trừ thanh toán giữa các ngân hàng với nhau. Xu hướng ngày nay các NH ngày càng thiết lập mối quan hệ mật thiết, nhằm cùng nhau phát triển, tương trợ mở rộng hoạt động của mình cũng như của đối tác. Khoản tiền gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng khác ở cả hai NH VCB và CTG tăng mạnh trong những năm qua. Tại CTG riêng tỷ lệ gia tăng năm 2010 gấp đôi so với năm 2009, cùng với đó là tỷ trọng khoản mục này trong tổng tài sản cũng tăng lên 5 13.86%. Đối với VCB luôn được coi là ngân hàng lớn hàng đầu Việt Nam, nhu cầu thanh toán bù trừ với các NH khác cao, chính vì thế VCB luôn giữ khoản mục này cao hơn cac NH khác, và tỷ lệ cũng gia tăng nhanh theo năm. Năm 2010 tăng 66% so với năm 2009 và kết thúc năm 2010 đạt tỷ trọng 25.6% tổng tài sản. Chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục này chủ yếu là tiền gửi tại các NH khác, ở VCB loại tiền gửi này chiếm gần như tuyệt đối. Tại CTG tỷ trọng tiền gửi này trong 2 năm 2008 và 2009 có phần thấp, tuy nhiên năm 2010 trở lại đây con số này cũng tăng trưởng mạnh và chiếm tỷ trọng cũng rất lớn. Qua tỷ số trên ta có thể nhận xét như sau: =>Xu hướng hợp tác giao dịch giữa các NH ngày càng cao. Tuy nhiên đây không phải là nguyên nhân chính để CTG và VCB gia tăng tỷ trọng tiền gửi và cho vay các TCTD khác tăng đột biến qua các năm như vậy. Nhìn lại tổng quan về biến động trong thị trường tài chính – ngân hàng qua 3 năm nghiên cứu ta có thấy: Lãi suất liên ngân hàng cũng như lãi suất gửi và cho vay tại các NHTM hầu như ở mức cao. Các cuộc đua lãi suất diễn ra khốc liệt giữa các NHTM. Bên cạnh đó NHNN quy định khống chế trần lãi suất huy động và cho vay đối với các TCTD. Các NH nhỏ, uy tín thấp đẩy lãi suất cao hơn để thu hút vốn, dựa vào đó các NHTM khác tằn lãi suất để giữ vốn và khách hàng và dĩ nhiên các NH lớn như CTG và CTG cũng không nằm ngoài trường hợp ngoại lệ. Nhưng với lợi thế là các NH “anh cả” chiếm lợi thế về nguồn vốn huy động rẻ, quy mô tài sản lớn…CTG và VCB đều tận dụng được thế mạnh này, đem tiền cho các NHTM nhỏ hơn vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất khá cao =>thu lại một khoản lợi nhuận đáng kể. Do đó, khoản mục này quan 3 năm của CTG và VCB đều tăng đột biến. Mặt khác, trong điều kiện thị trường biến động như vậy, đem một phần lơn tài sản của NH cho vay qua đêm, cả CTG và VCB đều phải đối mặt với những rủi ro nhất định 6 nên trong bảng CĐKT của CTG năm 2008 và 2009 không có khoản mục dự phòng rủi ro cho vay các TCTD, nhưng năm 2010 khoản mục dự phòng này đã xuất hiện. 3. Chứng khoán kinh doanh sẵn sàng bán: đây có thể được coi như loại tài sản dự trữ thứ cấp đảm bảo cho nhu cầu thanh khoản của NH sau lượng tiền mặt. Lượng chứng khoán kinh doanh qua các năm của ca hai NH đều giảm qua các năm, đến cuối năm 2010 lượng tài sản này còn trong kết cấu tài sản của hai NH là không đáng kể. Lý giải cho điều này ta thấy: lượng chứng khoán đầu tư của CTG và VCB bị ảnh hưởng lớn từ sự sụt giảm mạnh trong thị trường chứng khoán Việt Nam – các chỉ số chứng giảm đều qua các năm, các nhà đầu tư không tin tưởng nhiều vào TTCK. Nếu như trong những năm 2002, 2003 đây là khoản mục mang lợi một phần lợi nhuận đáng kể cho NH thì trong 3 năm nghiên cứu lượng tiền đầu tư vào chứng khoán giảm mạnh. Đặc biệt vào năm 2010 thị trường chứng khoán sụt giảm đến mức cả CTG và VCB đều phải trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán, điều mà trong năm 2008 và 2009 không có. Lượng chứng khoán mà VCB luôn nắm giữa thấp hơn so với bên CTG, và cũng có xu hướng giảm từ việc chiếm tỷ trọng 0.12% trên tổng tài sản năm 2008, đến năm 2010 tỷ lệ này chỉ còn chiếm 0.002%. Trong khi đó tại CTG chỉ còn chiếm một khoản khá cao, tuy có giảm qua cá năm nhưng kết thúc nưm 2010 vẫn còn chiếm khoảng 0.06% tổng tài sản, gần gấp 3 lần so với lượng chứng khoán hiện tại mà VCB đang nắm giữ. Với cá loại chứng khoán của mình CTG dự phòng giảm giá với tỷ lệ rất thấp, chỉ trong khoảng 3% năm 2010, năm 2008 tỷ lệ dự phòng này có cao hơn vào khoảng 5,5%. Ngược lại tại VCB khoản trích dự phòng cho các loại chứng khoán nắm giữa là rất cao trên 50% năm 2010. Điều này cho thấy có sự dự phòng an toàn lớn cho các loại tài sản nhiều rủi ro hiện tại mà VCB đang nắm giữ.  Đánh giá chung tình hình dự phòng rủi ro tại NH 7 Nguồn dự trữ sơ cấp bao gồm các khoản tiền mặt, tiền gửi NHNN, tiền gửi tại các TCTD khác (1+2+3). Trước tình hình bất ổn tại thị trường trong thời gian qua, cũng như bị rằng buộc bởi những quy định phòng ngừa rủi ro ngày càng thắt chặt. Các NH không ngừng giai tăng nguồn dựu trữ của mình, đặc biệt là nguồn dự trữ sơ cấp. Nhìn vào số liệu VCB ta có thể thấy được điều này, hàng năm VCB tăng nguồn dự trữ của mình lên khoản 20%, tăng sấp xỉ bằng mức tăng tổng tài sản năm 2010. Và tỷ trọng trong kết cấu tài sản tăng nhanh từ 29.14% - 2008, 34.75% - 2009, 41.56% - 2010. Xu hướng ta cũng có thể thấy trong việc quản lý quỹ dự phòng tại VCB là tăng cường dự phòng nguồn sơ cấp và giảm bắt dự phòng thứ cấp. Bởi lẽ nguồn dự trữ thứ cấp chủ yếu là các khoản chứng khoán kinh doanh sẵn sàng bán, trong mấy năm qua tình hình thị trường CK VN liên tục bất ổn gây ra không ít những khoản lỗ nặng cho nhà đầu tư đối với cả tổ chức và các nhân. CTG cũng giai tăng dự phòng của mình không ngừng qua các năm, tấc độ tăng năm sau cao hơn năm trước rõ rệt, năm 2009 tăng 18.12% so với năm 2008, năm 2010 tăng 84.97%, tỷ trọng tăng từ 13.96% năm 2008, lên 16.49% năm 2009 và đạt 30.5% năm 2010. Và xu hướng tại CTG cũng giảm mạnh nguồn dự trữ thứ cấp. 4. Các công cụ tài chính phái sinh và các loại tài sản tài chính k hác: đây có thể được coi là khoản mục kinh doanh các công cụ tài chính mới như: giao dịch các kỳ hạn tiền tệ, hoán đổi tiền tệ, quyền chọn tiền tệ. Trong tình hình nền kinh tế ổn định, các giao dịch này có thể đem lại cho NH khoản lợi tức lớn, nhưng trong nện kinh tế không ổn định, các công cụ tài chính phái sinh này tồn tại nhiều tiềm ẩm rủi ro trong nó. Tại VCB được coi là NH lớn, tuy nhiên trong mấy năm gần lại đây, hầu như loại tài sản này không có trong cấu trúc tài sản của NH, năm 2010 có phát sinh một khoản không đáng kể chiếm khoảng 0.01% trên tổng tài sản. Nếu nhìn qua CTG ta có thể thấy, CTG đang có xu hướng điều chỉnh giảm qua các năm, kết thúc năm 2010 nằm ở tỷ lệ 8 0.01%, đấy là kết quả của việc năm 2010 CTG giảm so với năm 2009, 74% giá trị tài sản. 5. Cho vay k hách hàng: đây là loại hình tài sản luôn chiếm vị trí cao nhất trong kết cấu tài sản của bất kỳ một ngân hàng nào, vì đây là loại tài sản đặc thù của một ngân hàng bán lẻ như CTG và VCB. Nhìn vào hai bảng CĐKT thay có thể thấy rõ ràng rằng tỷ lệ cho vay khách hàng của VCB luôn chiếm tỷ trọng thấp hơn so với bên CTG, nhưng vẫn chiếm trên 55%, và có xu hướng tăng nhẹ qua các năm vào khoảng 24% - 25% mỗi năm, tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng của tổng tài sản. Khoản mục cho vay bên CTG tăng nhanh hơn mỗi năm, năm 2010 tăng trưởng tỷ lệ này với 43%, tuy nhiên tỷ lệ này tăng thấp hơn mức tăng tổng tài sản, nên tỷ trọng năm năm 2010 (62.94%) có giảm hơn so với năm 2009 ( 66.3%). Để đánh giá được chất lượng hoạt động tín dụng tại các NH ta hãy xem tỷ lệ phân bổ nguồn tín dụng theo các nhóm nợ khác nhau cảu khách hàng, tương ứng với nó là tỷ lệ trích dự phòng cho các nhóm nợ này theo quy định. Tỷ lệ trích dự phòng tại CVB luôn nằm ở mức trên 3% tổng mức cho vay khách hàng, còn ở CTG vào khoảng trên 1%. Xét cấu trúc nợ của hai NH, tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn tại VCB biến động trong vòng khoảng 90% so với tổng mức nợ cho vay, trong khi đó CTG tỷ lệ này luôn ở mức rất cao 98% trong cả hai năm 2009 và 2010. Cơ cấu nợ NH CTG % thay đổi Tỷ trọng 9 2009 so Cơ cấu nợ với 2008 2009 2010 so 2010 2008 với 2009 2008 2009 2010 43.46% 94.90% 98.37% 98.32% 44.55% 3.29% 1.02% 1.02% 301.47% 0.70% 0.14% 0.39% 23.35% 0.67% 0.20% 0.18% -53.55% 0.44% 0.27% 0.09% nợ đủ tiêu chuẩn 114,596,417 160,509,665 230,266,753 Nợ cần chú ý 40.07% - 3,968,311 1,660,011 2,399,518 58.17% Nợ dưới tiêu - chuẩn 846,985 230,305 924,605 Nợ nghi ngờ 72.81% - 803,542 332,955 410,692 58.56% Nợ có khả năng mất vốn 536,818 437,549 203,241 18.49% Tổng cộng 120,752,073 163,170,485 234,204,809 35.13% 43.53% 100.00% 100.00% 100.00% Nhìn vào cơ cấu nợ qua các năm của CTG tỷ lệ các khoản nợ giảm dần theo nhóm, nhóm nợ đủ tiêu chuẩn luôn chiếm tỷ lệ rất cao 98%, các khoản nợ khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ và tỷ lệ càng thấp xuống qua các năm. năm 2010 tỷ lệ nợ xấu giảm đi đáng kể chiếm chỉ khoảng 0.09% so với tổng số cho vay. Số liệu này cũng giải thích vì sao tỷ lệ trích dự phòng các khoản cho vay của CTG là rất nhỏ. 10 Cơ cấu nợ NH VCB % thay đổi Cơ cấu nợ 2009 2010 so với so với 2010 2008 2009 2008 2009 nợ đủ tiêu 104,529,6 130,088,7 154,540,4 chuẩn 00 00 31 Nợ cần chú ý 17,293,37 3,061,320 8,033,742 Tỷ trọng 9 2008 2009 2010 24.45 18.80 92.67 91.86 87.40 % % % % % 162.43 115.26 % % 2.71% 5.67% 9.78% 0.82% 0.31% 0.56% 0.72% 0.28% 0.17% 3.07% 1.88% 2.08% Nợ dưới tiêu chuẩn 921,191 440,649 996,898 Nợ nghi ngờ 813,087 394,977 300,388 126.23 % % - - 51.42 23.95 % % - Nợ có khả năng mất vốn 52.17 3,467,767 2,663,058 3,682,810 112,792,9 141,621,1 176,813,9 Tổng cộng 65 26 06 23.21 38.29 % % 25.56 % 24.85 100.00 100.00 100.00 % % % % Trong cấu trúc các khoản cho vay khách hàng của VCB ta thấy tỷ lệ nợ cho vay ở nhóm dưới chuẩn khá cao, nếu xét tỷ lệ này so với CTG luôn ở mức cao hơn trong bất 11 ký nhóm nợ dưới chuẩn nào. Đây cũng là nguyên nhân khiến VCB phải trích nguồn dự phòng lớn trong các năm. Nhìn cả hai NH ta thấy một điểm chung là tình hình nợ nhóm 5 có xu hướng giai tăng vào năm 2010, đây là dấu hiệu không tốt cho hoạt động. Nhưng điều này cũng cho thấy tình hình kinh tế năm qua không khả quan, các khách hàng vay tiền không có khả năng trả nợ tăng lên. Tuy nhiên theo Camels tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ <= 3% là có thể chấp nhận được. (Nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3,4,5), cả hai NH đều đáp ứng được tiêu chuẩn này. 6. Chứng khoán đầu tư: một trong những kênh đầu tư của NH luôn chiểm tỷ trọng cao, chỉ đứng thứ 2 sau khoản cho vay khác hàng trong cơ cấu tài sản. Trong loại hình tài sản này ta có thể thấy rõ hai xu hướng có vẻ trái ngược nhau tại hai NH. Trong khi tỷ lệ nắm giữ CKDT năm 2010 so với 2008 ở VCB giảm đi khoảng 20%, chiếm tỷ trọng 10,72% tổng tài sản, thì ở CTG con số này tăng lên đáng kể. Năm 2009 có giảm đi chút ít nhưng sang năm 2010 tăng lên nhanh 58%, chiếm 16,75% tổng tài sản. Loại CK hai NH nắm giữ tỷ lệ cao đấy là CK đầu tư sẵn sàng bán, tại CTG chiếm tỷ lệ trên 90%, tại VCB tỷ lệ có thấp hơn khoảng trên 60%. Điều này cho thấy tính chất đầu tư chứng khoán ở đây của các NH CTG cao hơn rất nhiều so với ở VCB. Trong cơ cấu CKDT sẵn sàng bán của VCB và CTG chiếm tỷ trọng cao là CK nợ, nếu năm 2009 tỷ nắm giữ trái phiếu chính phủ cao hơn thì sang năm 2010, chứng khoán nợ do các tổ chức tín dụng phát hành tại 02 NH nắm giữ lại cao hơn so với trái phiếu chính phủ. Đấy là hiện tượng năm 2009 NHNN phát hành trái phiếu buộc các NHTM phải mua vào, tỷ lệ chênh lệch này có thể thấy rất rõ trong cơ cấu tại CTG. 12 Trong khoản mục CKDT giữ đến ngày đáo hạn thì loại CK đầu tư ủy thác cho tổ chức tại nước ngoài luôn chiếm tỷ trọng cao đều qua các năm, trong khi đó ở CTG tỷ lệ này bằng 0. Điều này cho ta cái nhìn về lĩnh vực đầu tư của VCB đa dạng hơn. Chứng khoán luôn là lại tài sản có rủi ro cao, đặc biệt là loại do tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế phát hành. Số tiền đầu tư vào CK năm 2010 nếu nhìn con số tuyệt đối sẽ thấy bên CTG đầu tư gần gấp đôi so với số tiền VCB bỏ vào. Trong khi VCB có xu hướng giảm thì CTG lại có xu hướng tăng lên. Khoản trích dự phòng giảm giá tại VCB cũng luôn ở mức cao hơn, so với CTG. Năm 2010 tại CTG trích dự phòng 0.44%, thậm chí các năm trước NH này còn không trích bất kỳ một khoản nào cho dự phòng giảm giá CKDT điều này cho thấy CTG có khả năng đối mặt với rủi ro cao một khi các loại CK mà họ đầu tư giảm giá. Ở VCB trích cho năm 2009 là 1,31%, năm 2010 là 0,97%, điều này cũng hợp lý cho những biến động bất thường trên thị trường CK những năm gần đây. Con số này làm giảm tổng TS VCB đi 0,1% các năm. 7. Góp vốn, đầu tư dài hạn: Ngày nay các NH luôn có xu hướng đang hạng hóa hoạt động đầu tư của mình bên cạnh những hoạt động truyền thống khác, khoản mục này bao gồm vốn góp vào các cty liên doanh, liên kết và các đầu tư dài hạn khác. Tỷ lệ này ở CTG chiếm một tỷ lệ khác nhỏ, và có xu hướng tăng qua các năm nhưng không chiếm tỷ trọng đáng kế cho cơ cấu tổng tài sản. Trong khi đó lại VCB tỷ lệ tăng trưởng có thấp hơn nhưng tỷ trọng khoản mục này trong lại khá cao chiếm từ 1,3% đến 1,4%. Nếu nhìn vào cơ cấu đầu tư các khoản mục con trong mục này ta sẽ thấy được sự đa dạng đầy tư tại VCB, chiếm tỷ trọng đầu tư chủ yếu vào các công ty nhà nước, các NHTM, công ty hoạt động trong những lĩnh vực then chốt như dầu khí, bưu chính, viễn thông, bảo hiểm, bất động sản…cơ cấu đầu tư tại CTG ít đa dạng hơn, chỉ trong một, hai lĩnh vực điển hình như NH, cty vàng, cty tài chính. 13 Đặc biệt tỷ lệ trích dự phòng đầu tư tại VCB cũng chiếm tỷ lệ cao chiếm 2,84% năm 2009, và 3,92% năm 2010. Con số này cũng làm tổng tài sản VCB giảm đi 0,05% năm 2010. Trong khi đó CTG hầu như hoàn toàn không trích dự phòng cho các khoản đầu tư này qua các năm. Và điều này không làm cho tổng TS của CTG giảm đi chút nào trong hiện tại, nhưng lại gây ảnh hưởng xấu đến tương lai một khi thị trường có sự biến động lớn. 8. Tài sản cố định: Nhìn trong cơ cấu tài sản cố định tại 02 NH ta có thể thấy bên VCB loại hình này chiếm tỷ lệ khá nhỏ. Quy mô VCB luôn được coi là lớn xong nếu nhìn vào con số tuyệt đối trong phần tài sản cố định ta có thể thấy chỉ bằng khoảng ½ tổng tài sản cố định của CTG, tốc độ tăng trưởng có tăng qua các năm nhưng không tăng nhanh bằng tấc độ tăng của tổng tài sản nên ta sẽ thấy tỷ trọng của loại hình tài sản này giảm qua các năm, năm 2010 chỉ còn khoảng 0.55%, vào khoảng 1.600 tỷ. Đối với CTG kết thúc năm 2010 tài sản cố định vào khoảng 3.300 tỷ đồng, chiếm 0.9% tổng tài sản. Xét trong cơ cấu các loại hình tài sản hình thành nên TSCD. cả hai NH chiếm tỷ trọng lớn vẫn là phần tài sản cố định hữu hình mà phần lớn là giá trị các cao ốc, văn phòng, thiết bị….Phần tài sản cố định vô hình tại VCB chiếm trên 20% trong tổng mức TSCD, có xu hướng tăng trong năm 2010. Trong phần tài sản cố đinh hữu hình tại CTG chiếm tỷ lệ cao hơn, trong đó có một phần tiền thuê đất mà CTG tính vào làm TSCD vô hình, con số này khá lớn chiếm khoảng 1/3 tổng số TSCD vô hình hàng năm của NH. 9. Tài sản có khác: bao gồm các khoản phải thu, chi phí sản xuất dở dang, các khoản lãi, phí phải trả... Khoản mục này tại CTG tăng mạnh qua các năm 2009 tăng 70%, năm 2010 tang 60%, tỷ trọng qua các năm cũng tăng từ 1.95% lên 2.79% năm 2010. Loại hình tài sản chiếm chính trong đó là các khoản lãi, phí phải trả, các khoản mục tài sản khác như đầu tư vào các tài sản cho thuê tài chính. 14 Khoản mục trong cơ cấu của VCB cũng tăng qua các năm, chiếm tỷ trọng cao cũng là các khoản phải thu, lãi, phí phải thu. B/. Kết Cấu Nguồn Vốn: CTG ĐVT : Triệu đồng Năm 2008 Vay ngân hàng Nhà nước, TCTD khác Tỷ trọng 769,677 0.40% Tiền gửi của tổ chức kinh tế, dân cư 121,634,466 Tỷ trọng 62.83% 12,336,159 Vốn và các quỹ Tỷ trọng 6.37% Năm 2009 VC B Năm 2010 13,781,689 5.65% Năm 2008 43,220,678 11.75% 60.93% 5.24% 157,067,019 56.00% 12,777,313 70.72% 18,170,363 4.94% 9,515,633 22,578,400 4.28% 148,530,242 205,918,705 ĐVT : Triệu đồng Vay ngân hàng Nhà nước, TCTD khác 1682,4% 8.84% 6.21% 10,076,9 36 3.28% 204,725, 169,071,562 580 66.17% 13,790,042 16,710,333 CTG Tăng trưởng năm 2009 Năm 2009 Năm 2010 6.54% 66.55% 21,215,9 70 6.90% VCB Tăng trưởng năm Tăng trưởng năm Tăng trưởng năm 2010 2009 2010 215.05% 137.28% -55.37% 15 Tiền gửi của tổ chức kinh tế, dân cư 22.11% Vốn và các quỹ 3.58% 38.64% 7.64% 21.09% 42.21% 19.72% 26.14% Đối với Ngân hàng Vietinbank Tiền gửi huy động giảm từ 2008 đến 2010. Lý do: Năm 2009, 2010, tình hình lãi suất biến động, các NH gặp vấn đề về thanh khoản dẫn đến cuộc chạy đua lãi suất. Tuy nhiên, CTG gần tham gia vào cuộc đua này -> lượng tiền gửi "chảy" qua các NH khác có lãi suất huy động cao. Tiền gửi và vay các TCTD khác của CTG có tăng qua các năm nhưng không đáng kể, điều này chứng tỏ ngân hàng không thực hiện cho các ngân hàng khác vay mà chỉ tập trung cho vay khách hàng không phải là tổ chức tín dụng Đối với ngân hàng ngoại thương Việt Nam: Tiền gửi năm 2010 tăng đáng kể so với năm 2009 vì năm 2010 là năm đầu tư không hiệu quả nên khách hàng gửi tiền tại NH xem là nơi trú ẩn an toàn, bảo toàn vốn. Trong cuộc chạy đua lãi suất NH không có tên trong danh sách những NH huy động lãi suất cao nhưng lượng tiền gửi tăng điều này chứng tỏ thương hiệu và độ tin cậy của khách hàng vào NH cao. Tiền gửi và vay các TCTD khác: VCB: Tiền gửi và vay năm 2010 tăng vọt do năm 2010 đã khắc phục được tình trạng khủng hoảng, NH đi vào hoat động và cho vay nhiều hơn khi thông tư 19 đã mở so với thông tư13 Năm 2010 là năm có nhiều biến động, tình hình kinh tế vẫn còn khó khăn nên VCB cho các TCTD vay là cách an toàn và hiệu quả 16 Vốn của TCTD: VCB Vốn của VCB năn 2009 giảm so với năm 2008 nhưng không đáng kể vì năm 2009 tình hình kinh tế gặp khủng hoảng toàn cầu từ Mỹ. Năm 2010 thì vốn tăng đáng kể cho thấy dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế và hoạt động hiệu quả của ngân hàng Phần III. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH I. Phân tích % thay đổi 1. Thu nhập lãi thuần: THU NHẬP LÃI THUẦN 14,000,000 12,000,000 10,000,000 8,000,000 CTG VCB 6,000,000 4,000,000 2,000,000 0 2008 2009 2010 Tình hình hoạt động tại 02 NH năm 2009 không được tốt, thu nhập lãi thuần có phần giảm đi so với năm 2008, nguyên nhân do có cuộc đua lãi suất. Trong khi lãi suất huy động tiền gửi tăng cao trên thị trường thì đầu ra – tiền cho vay lại bị khống chế ở biên độ không vượt quá 150% lãi suất cơ bản, chính vì thế làm biên độ giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi rất thấp. Thu nhập lãi thuần của cả CIG và VCB có sự tăng đáng kể vào năm 2010. 17 2. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ: LÃI THUẦN TỪ DỊCH VỤ 1,600,000 1,400,000 1,200,000 1,000,000 CTG VCB 800,000 600,000 400,000 200,000 0 2008 2009 2010 Đây là khoản thu lớn thứ hai sau thu nhập từ lãi: các hoạt động dịch vụ trong NH bao gồm dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, nghiệp vụ bảo lãnh, ủy thác, đại lý. Doanh thu thuần từ hoạt động dịch vụ bên VCB tăng đều hàng năm, CIG có sự tăng đột biến vào năm 2010 (tăng 121% so với năm 2009). Tại CTG thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ tăng rất mạnh qua các năm LÃI THUẦN TỪ HĐ KD NGOẠI HỐI 1,200,000 1,000,000 800,000 CTG VCB 600,000 400,000 200,000 0 2008 3. 2009 2010 Thu từ các khoản khác: gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại hối và đầu tư chứng khoán. 18 LÃI THUẦN TỪ CK KINH DOANH 300,000 LÃI THUẦN TỪ CK ĐẦU TƯ 300000 200,000 200000 100,000 100000 0 CTG VCB -100,000 CTG VCB 0 -200,000 -100000 -300,000 -200000 -400,000 -500,000 2008 2009 -300000 2008 2010 2010 THU NHẬP TỪ GÓP VỐN & MUA CỔ PHẦN LÃI THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG KHÁC 1,400,000 800,000 1,200,000 700,000 1,000,000 600,000 500,000 800,000 CTG VCB 600,000 CTG VCB 400,000 300,000 400,000 200,000 200,000 100,000 0 2008 2009 2009 2010 0 2008 2009 2010 Các khoản mục doanh thu này từ VCB chiếm tỷ lệ khá lớn trong đó phần chiếm tỷ trọng cao là kinh doanh ngoại hối, hàng năm đem về khoản lợi nhuận khá ổn định và không nhỏ cho VCB. Tuy nhiên với những biến động trong tình hình ngoại tệ năm qua ở thị trường VN, khoản thu năm 2010 có phần suy giảm hẳn so với năm 2009. Do cơ cấu giảm đầu tư vào chứng khoán, nên phần thu nhập từ khoản mục này cũng có xu hướng giảm theo. 19 Hoạt động kinh doanh ngoại hối ở CTG năm 2010 khả quan hơn rất nhiều năm 2009, khi mà CTG hoạt động không thành công năm 2009 đem về cho NH khoản lỗ khá lớn thì năm 2010 NH đã thu được khoản lợi nhuận lớn. Đặc biệt trong năm 2010 hoạt động đầu tư CK ở CTG không thành công, cả hai hoạt động mua bán cũng như đầu tư đều thua lỗ khoản lớn. Nhớ lại phần kết cấu tài sản của CTG ta sẽ thấy họ tăng trong chứng khoán đầu tư năm 2010 lên 58%, nhưng hoạt động này lại thua lỗ dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản không hiệu quả. 4.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước phòng ngừa rủi ro tín dụng, so sánh tỷ lệ này tại hai NH cho ta thấy được hiệu quả sử dụng tài sản cũng như quản lý chi phí tại NH. Nếu lợi nhuận của VCB trước phòng ngừa rủi ro chiếm khoảng 70% qua các năm thì bên CTG con số này chỉ khoảng trên dưới 50%. Điều này cho thấy việc VCB hoạt động với chi phí thấp hơn, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. LỢI NHUẬN THUẦN TRƯỚC DỰ PHÒNG RR TÍN DỤNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ 9,000,000 6,000,000 8,000,000 5,000,000 7,000,000 6,000,000 4,000,000 CTG VCB 5,000,000 CTG VCB 3,000,000 4,000,000 3,000,000 2,000,000 2,000,000 1,000,000 1,000,000 0 2008 2009 2010 0 2008 2009 2010 Mặc dù lợi nhuận trước dự phòng rủi ro tín dụng năm 2010 của CIG lớn hơn của VCB, tuy nhiên sau khi trích dự phòng rủi ro tín dụng thì lợi nhuận trước thuế của CIG 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan