Phân tích báo cáo tài chính Viet combank 2008 – 2012
GVHD : PGS. TS. Trương Qua ng Thông
Tiểu luận
Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 20 08 – 20 12
SVTH: N hóm 11 – TCD N đêm 4 – Khó a 22
Trang 1 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Viet combank 2008 – 2012
GVHD : PGS. TS. Trương Qua ng Thông
Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam (Vietcom bank) chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại
hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ). Là ngân hàng thương m ại nhà nước đầu tiên được
Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức
hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế
hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ
phiếu Vietcombank (m ã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán
TPHCM.
Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan trọng cho
sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của m ột ngân hàng đối ngoại chủ
lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng
đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở
thành m ột ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài
chính hàng đầu trong lĩnh vực thương m ại quốc tế; trong các hoạt động truyền t hống như kinh doanh
vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh
ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcom bank có lợi thế rõ nét trong việc ứng
dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm , dịch vụ
điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS
Banking, VCB Cyber Bill Payment,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự
tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, dần tạo t hói quen thanh toán không dùng tiền m ặt (qua ngân
hàng) cho khách hàng.
Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcom bank hiện có trên 13.560 cán bộ nhân
viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài
nước, gồm 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 1 Trung tâm Đào t ạo, 78 chi nhánh và hơn 300
phòng giao dịch t rên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam , 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng
đại diện tại Singapore, 5 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcom bank còn phát triển m ột hệ
thống Autobank với 1.835 ATM và 32.178 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) t rên toàn quốc. Hoạt
động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng
lãnh thổ.
SVTH: N hóm 11 – TCD N đêm 4 – Khó a 22
Trang 2 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Viet combank 2008 – 2012
GVHD : PGS. TS. Trương Qua ng Thông
Trong những năm qua, Vietcombank đã nhận được rất nhiều giải thưởng và danh hiệu cao quý
cả trong và ngoài nước về chất lượng và hiệu quả hoạt động. Ngân hàng đã được Nhà nước tặng
thưởng Huân chương lao động Hạng hai (1993) và Huân chương Độc lập hạng Ba (2003). Bên cạnh
đó, 05 năm liên tiếp (2000-2004) Ngân hàng được tạp chí "The Banker" thuộc tập đoàn Financial
Times bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất của Việt Nam trong năm”, được tạp chí EUROMONEY bình
chọn là Ngân hàng tốt nhất năm 2003 tại Việt Nam, và được tạp chí AsiaMoney bình chọn là Ngân
hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối tốt nhất tại Việt Nam trong hai năm liên tiếp 2006-2007. Tháng
7/2010, Vietcombank nhận giải thưởng “Ngân hàng nội địa cung cấp cung cấp dịch vụ tài trợ thương
mại tốt nhất Việt Nam năm 2010” do tạp chí Trade Finance trao tặng. Đây là năm thứ 3 liên tiếp,
Vietcom bank (đại diện duy nhất của Việt Nam) nhận được giải thưởng này. Ngày 30/9/2011,
Vietcom bank
đã ký kết thành công thoả thuận hợp tác chiến lược với Ngân hàng TNHH Mizuho
(MHCB) - một thành viên của Tập đoàn tài chính Mizuho (Nhật Bản) – thông qua việc bán cho đối
tác 15% vốn cổ phần. Ngày 05/07/2012, Tạp chí Trade Finance đã trao tặng Vietcom bank giải thưởng
“Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2012” (Best Vietnamese
Trade Bank in 2012). Vietcombank là đại diện duy nhất của Việt Nam lần thứ 5 liên t iếp nhận được
giải thưởng này (2008 - 2012).
Với năng lực và uy tín của m ình, Vietcombank đã được Standard & Poor's xếp hạng đối tác tín
dụng dài hạn: BB-, xếp hạng tín dụng ngắn hạn: B, xếp hạng tín dụng độc lập (SACP): bb-, triển
vọng: ổn định, vị thế kinh doanh: Mạnh, lợi nhuận và nguồn vốn: yếu, rủi ro: vừa phải, nguồn vốn:
trên trung bình, thanh khoản: đủ.
I.
Đánh giá khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn
1. Về tài sản
Năm 2008, tổng tài sản của Vietcom bank đạt 221.950 tỷ đồng. Đến năm 2012, tổng tài sản là
414.475 tỷ đồng; trong vòng 5 năm, t ổng tài sản của Vietcom bank đã tăng 86.74%.
SVTH: N hóm 11 – TCD N đêm 4 – Khó a 22
Trang 3 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Viet combank 2008 – 2012
GVHD : PGS. TS. Trương Qua ng Thông
VCB _ Tổng tài sản từ 2008 - 2012 (tỷ đồng)
450,000
25%
20.35%
400,000
350,000
250,000
200,000
414, 475. 07
20%
366,722.28
15.11%
300,000
19. 26%
307,496.09
12.50%
13.02%
15%
255,495.88
221,950.45
10%
150,000
100,000
5%
50,000
0
0%
2008
2009
2010
Tổng Tài sản
2011
2012
Tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng tài sản qua các năm đều trên 10%. Năm 2010, tài sản Vietcombank tăng
trưởng cao nhất là 20.35%, các năm sau đó VCB không duy trì được m ức tăng trưởng tài sản như năm
2010 và năm 2012 giảm xuống m ức tăng trưởng chỉ còn 13.02%.
VCB_So sánh Tỷ lệ tăng trưởng tài sản với STB và EIB
120.00%
100.00%
80.00%
60.00%
40.00%
20.00%
0.00%
2008
2009
2010
2011
2012
-20.00%
Tốc độ tăng trưởng VCB
Tốc độ tăng trưởng STB
Tốc độ tăng trưởng EIB
Trong các năm 2009 và 2010, STB và EIB đều có tốc độ tăng trưởng tài sản vượt trội so với
VCB và đều trên 40%, trong khi đó VCB chỉ 12% – 15%. Nhưng từ năm 2011 và 2012, tốc độ tăng
trưởng của STB và EIB lại giảm mạnh, và năm 2012 tốc độ tăng trưởng xuống thấp hơn VCB, thậm
chí EIB tăng trưởng âm . Cho thấy VCB có sự tăng trưởng ổn định hơn qua các năm.
SVTH: N hóm 11 – TCD N đêm 4 – Khó a 22
Trang 4 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012
GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thô ng
VCB _ Cơ cấu tài sản 2008 - 2012 (tỷ đồng)
250,000
235,870
204, 089
200,000
171,125
136, 996
150,000
108,529
100,000
50,000
79,500
41,604
46,481
29,345
32, 635
2008
Tiền gửi tại các TCTD
32,811
24,060
39,384
42,472
0
2009
2010
Ch o vay khách hàng
78,521
61,354 60,509
39,575
29,457
71,823
2011
2012
Chứng khoán đầu tư
Tài sản khác
VCB _ Tỷ trọng trong cơ cấu tài sản
100%
80%
19.14%
18.74%
15.41%
12.77%
60%
40%
7.82%
10.67%
55.65%
48.90%
20%
53.62%
9.55%
16.73%
8.03%
18.94%
55.65%
56.91%
13.22%
18.19%
25.85%
19.58%
14.60%
2008
2009
2010
2011
2012
0%
Tiền gửi tại các TCTD
Ch o vay khách hàng
Chứng kh oán đầu tư
Tài sản khác
Có t hể thấy, trong cơ cấu tổng tài sản của VCB thì khoản mục C ho vay khách hàng chiếm tỷ
trọng cao nhất, năm 2008 là 48,90% tương ứng 108.529 tỷ, năm 2009 tăng lên 53,62% tương ứng
136.996 tỷ, từ năm 2010 đến năm 2012 tỷ trọng này dao động trong khoản 55%-57%, khoản m ục này
tăng dần theo qui mô tài sản của VCB. Cuối năm 2012, tài sản cho vay là 235.870 tỷ chiếm 56,91%
Khoản m ục chiếm t ỷ trọng cao t iếp t heo là Tiền gửi tại các TCTD và chứng khoán đầu tư.
+
Năm 2009 - 2011, VCB giảm tỷ trọng chứng khoán đầu tư năm 2008 là 18.74% xuống
8.03% vào năm 2011, tăng tỷ trọng Tiền gửi tại các TCTD từ 13.22% năm 2008 lên 25.85% năm
2011. Năm 2009 là năm thị trường chứng khoán phục hồi trở lại sau một thời gian dài giàm m ạnh
cơ hội để VCB cơ cấu lại Danh m ục đầu tư và VCB đã bán gần hết chứng khoán thương m ại khoảng
400 tỷ và một phần t rái phiếu chính phủ.
SVTH: Nhóm 11 – TCDN đêm 4 – Khóa 22
Trang 5 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012
GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thô ng
Năm 2012, VCB lại tăng tỷ trọng chứng khoán đầu tư lên 18.94% và giảm tỷ trọng
+
Tiền gửi tại các TC TD xuống còn 14.6%.
Các khoản chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư của VCB hầu hết là chứng khoán
nợ bao gồm:
- Trái phiếu chính phủ 25%
- Chứng khoán nợ của các TCTD trong nước phát hành 73%
- Chứng khoán nợ do các TCKT trong nước phát hành 2%
- Chứng khoán vốn là 0.3%.
2. Tỷ lệ Tài sản sinh lợi trên Tổng tài sản
ĐVT: tỷ đồng
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
Tài sản có sinh lời
183,463
220,725
287,545
341,169
383,125
Tổng Tài sản
221,950
255,496
307,496
366,722
414,475
Tỷ lệ TS có sinh lợi/ Tổng tài sản
82.66%
86.39%
93.51%
93.03%
92.44%
VCB_Tỷ lệ Tài sản sinh lợi trên Tổng Tài sản
100%
80%
60%
40%
82.66%
86. 39%
93.51%
93.03%
92.44%
2008
2009
2010
2011
2012
20%
0%
Tỷ lệ TS có sinh lời trên tổng tài sản
SVTH: Nhóm 11 – TCDN đêm 4 – Khóa 22
Trang 6 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012
GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thô ng
VCB_Tỷ lệ TS sinh lợi trên Tổng TS so EIB
94.00%
92.00%
90.00%
88.00%
86.00%
84.00%
82.00%
80.00%
78.00%
76.00%
2008
2009
2010
VCB
2011
2012
EIB
3. Tỷ lệ Tài sản sinh lợi trên Nguồn vốn phải trả lãi
ĐVT: tỷ đồng
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
Tài sản có sinh lời
183,463
220,725
287,545
341,169
383,125
Nợ phải trả có trả lãi
196,507
230,953
277,933
328,528
362,820
93.36%
95.57%
103.46%
103.85%
105.60%
Tỷ lệ TS có sinh lời / Nợ phải trả
có trả lãi
Tỷ lệ Tài sản sinh lợi trên Nguồn vốn có trả lãi
400,000
350,000
300,000
250,000
200,000
150,000
100,000
50,000
2008
2009
Tài sản có sinh lời
SVTH: Nhóm 11 – TCDN đêm 4 – Khóa 22
2010
2011
2012
Nợ phải trả có trả lãi
Trang 7 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012
GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thô ng
Hầu hết nguồn vốn huy động được của ngân hàng VCB đều được đem đầu tư sinh lãi. Năm
2008, tỷ lệ tài sản sinh lợi thấp hơn nguồn vốn huy động đươc. Nhưng từ năm 2009, tỷ lệ này ngày
càng tăng so với năm 2008 và năm 2010 VCB đã đầu tư các tài sản sinh lãi vượt cả nguồn vốn huy
động được. Điều này chứng tỏ VCB sử dụng nguồn vốn huy động được có hiệu quả về m ặt sử dụng
nguồn. Còn hiệu quả kinh tế thì phải xem xét thêm 1 vài yếu tố khác.
4. Nguồn vốn:
VCB_Cơ cấu nguồn vốn
100%
80%
13. 35%
6.26%
14. 73%
6.58%
9.11%
6.76%
24.05%
7.85%
17.22%
10.06%
60%
40%
80. 39%
78. 69%
84.13%
2008
2009
2010
68.10%
72.71%
2011
2012
20%
0%
Tỷ lệ TGHĐ/Tổng NV
Tỷ lệ VCSH/Tổng NV
Tỷ lệ nợ khác/Tổng NV
Trong Nguồn vốn, tỷ lệ tiền gửi huy động luôn chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 70% đến 80%
trên T ổng nguồn vốn. Năm 2012 là 72.21% cao hơn so với năm 2011 là 68.10%.
VCB_Tiền gửi huy động
350,000
35. 00%
28.68%
20.68%
301, 378
300,000
250,000
200,000
150,000
178,421
12.68%
201,049
258,707
30. 00%
25. 00%
20. 00%
249, 742
15. 00%
10. 00%
100,000
5.00%
0.00%
-3.47%
50,000
-5.00%
0
-10.00%
2008
2009
2010
Tiền gửi huy độn g
2011
2012
Tỷ lê tă ng trưởng
Tăng trưởng huy động tiền gửi ở mức khá cao: Năm 2012 tăng trưởng huy động tiền gửi của
VCB là 20.68% so với năm 2011. Trước đó, năm 2011, VCB có mức huy động tiền gửi âm 3.47% so
với 2010.
SVTH: Nhóm 11 – TCDN đêm 4 – Khóa 22
Trang 8 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Vietcombank 2008 – 2012
GVHD: PGS. TS. Trương Quang Thô ng
- Theo đối tựợng khách hàng: Năm 2008, vốn huy động từ các tổ chức gấp đôi vốn huy động
từ cá nhân. Đến năm 2012, VCB huy động vốn khá cân bằng giữa cá nhân và tổ chức trong đó khách
hàng tổ chức kinh tế chiếm khoảng 46.22% tổng huy động vốn. VCB là một ngân hàng lớn có thương
hiệu từ lâu nên được sự tin t ưởng của khách hàng cá nhân và tổ chức.
VCB_Tiền gửi huy động theo đối tượng khách
hàng
100%
80%
32.46%
39.22%
38. 72%
60.78%
61. 28%
2009
2010
48.68%
53.78%
51.32%
46.22%
2011
2012
60%
40%
67.54%
20%
0%
2008
Tổ chức
Cá nhân
- Theo hình thức huy động: VCB là ngân hàng có điểm mạnh trong cho vay và huy động
ngoại tệ. Tỷ lệ huy động ngoại tệ/tổng vốn huy động là 25% tỷ lệ khá cao so với những ngân hàng
khác như CTG, STB,… Đây là nguồn vốn giá rẻ và phục vụ đắc lực cho hoạt động cho vay bằng
ngoại tệ của VCB.
II.
Phân tích tình hình hoạt động tí n dụng
1. Phân tích quy m ô và tăng trưởng của hoạt động tín dụng
Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu bắt đầu diễn ra ngay trong năm
Vietcombank tiến hành cổ phần hóa (2008). Kinh tế trong nước không nằm ngoài đà suy giảm chung
của kinh tế thế giới, tăng trưởng GDP chậm lại, sản xuất - kinh doanh đình trệ, lạm phát diễn biến
phức tạp, có năm lên tới gần 20%, trong giai đoạn 2011 - 2012 có khoảng 100.000 doanh nghiệp
ngừng hoạt động, giải thể…
Khó khăn chung của nền kinh tế khiến hoạt động ngân hàng đối mặt với nhiều thách t hức, nổi
bật là tình trạng gia tăng nợ xấu và suy giảm hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, Viecombank đã tích cực
phát huy thế mạnh sẵn có, linh hoạt, nhạy bén, đổi mới, chủ động nắm bắt cơ hội kinh doanh, vượt
qua thách thức. Do đó, Ngân hàng duy trì được đà phát triển trong suốt 5 năm qua, an toàn và hiệu quả
hoạt động được đảm bảo. Có t hể t óm lược một số nét chính trong hoạt động của Vietcombank 5 năm
qua như sau:
SVTH: Nhóm 11 – TCDN đêm 4 – Khóa 22
Trang 9 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Viet combank 2008 – 2012
GVHD : PGS. TS. Trương Qua ng Thông
Thứ nhất, tăng trưởng ổn định, hoạt động an toàn, hiệu quả. T ổng tài sản của Vietcom bank tại
thời điểm 31/12/2012 đạt gần 415.000 tỷ đồng, tăng 192.000 tỷ đồng so với thời điểm 31/12/2008,
mức tăng bình quân là 17%/năm . Mức tăng trưởng huy động vốn bình quân trên 17%/năm, trong đó
năm 2010 và 2012 đạt trên 20%
450, 000, 000
414,475,073
400, 000, 000
366, 722, 279
350, 000, 000
307,496,090
300, 000, 000
250, 000, 000
255,495,883
221, 950, 448
200, 000, 000
150, 000, 000
100, 000, 000
50, 000, 000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng tài sản Có
Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân đạt 21%/năm, đưa tổng dư nợ cho vay tăng từ gần
113.000 tỷ đồng tại thời điểm cuối năm 2008 lên 241.000 tỷ đồng tại thời điểm cuối năm 2012.
300, 000, 000
241,162,675
250, 000, 000
209, 417, 633
200, 000, 000
150, 000, 000
176,813,906
141,621,126
112, 792, 965
100, 000, 000
50, 000, 000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Ch o vay khách hàng
Tổng thu nhập trước dự phòng rủi ro tín dụng tăng từ 6.300 tỷ đồng năm 2008 lên 9.000 tỷ đồng
trong năm 2012, tăng bình quân trên 9%/năm .
SVTH: N hóm 11 – TCD N đêm 4 – Khó a 22
Trang 10 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Viet combank 2008 – 2012
10,000,000
9,000,000
8,000,000
7,000,000
6,000,000
5,000,000
4,000,000
3,000,000
2,000,000
1,000,000
-
GVHD : PGS. TS. Trương Qua ng Thông
9,170,934
9,092,861
Năm 2011
Năm 2012
6,980,390
6,208, 397
Năm 2008
5,792,887
Năm 2009 Năm 2010
Lợi nhu ận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi
ro tín dụng
Tương tự, lợi nhuận trước thuế tăng từ 3.600 tỷ đồng lên gần 5.800 tỷ đồng, tương đương với
tốc độ tăng bình quân 13%/năm. Các chỉ tiêu hiệu quả sinh lời của tài sản và vốn chủ sở hữu được duy
trì ở mức tương đối cao so với trung bình của ngành.
7,000,000
6,000,000
5,479,183
5,697,405
5,763, 897
Năm 2011
Năm 2012
5,004,374
5,000,000
4,000,000
3,324,460
3,000,000
2,000,000
1,000,000
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng lợi nhu ận trước th uế
Thứ hai, mô hình và bộ máy tổ chức được củng cố, hoàn thiện. Đáng chú ý là mô hình tổ chức
tại Hội sở chính từng bước được chuẩn hóa theo khối. Vietcom bank đã thực hiện cơ cấu lại khối vốn,
khối tín dụng, khối quản lý rủi ro thông qua thành lập mới và bổ sung chức năng, nhiệm vụ một số
phòng, ban; xây dựng khối tài chính, khối bán lẻ; thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung
tâm Thẻ trên cơ sở nâng cấp Trung tâm T in học và Phòng Quản lý thẻ.
Thứ ba, mạng lưới hoạt động không ngừng được mở rộng, trong 5 năm qua, 181 phòng giao
dịch đã được thành lập m ới trên địa bàn cả nước; số chi nhánh được nâng từ 61 (năm 2008) lên 79
(năm 2012); đưa Công ty Chuyển tiền Vietcombank tại Mỹ vào hoạt động từ năm 2010.
SVTH: N hóm 11 – TCD N đêm 4 – Khó a 22
Trang 11 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Viet combank 2008 – 2012
GVHD : PGS. TS. Trương Qua ng Thông
Thứ tư, chính sách quản trị rủi ro được hệ thống hóa và thực hiện đồng bộ trong toàn hệ thống.
Từ quý II/2010, Vietcom bank đã đưa vào áp dụng hệ thống phân loại nợ định tính (được xây dựng
trên cơ sở tư vấn của Ernst & Young và được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt). Do đó, tỷ lệ nợ xấu
của
Vietcombank luôn phản ảnh trung thực, m inh bạch chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Do chú
trọng thu hồi nợ, tích cực xử lý nợ xấu nên tỷ lệ nợ xấu của Vietcom bank đã giảm từ 4,6% tại thời
điểm 31/12/2008 xuống còn 2,4% tại thời điểm 31/12/2012 và luôn dưới m ức 3% trong giai đoạn
2009 - 2012.
Thứ năm , t riển khai thành công nhiều đợt phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ. Cụ thể: phát hành
cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, t ăng vốn điều lệ thêm 9,28% (năm 2010) và 33% (năm 2011) với giá
phát hành bằng mệnh giá; trả cổ tức năm 2010 bằng cổ phiếu, tăng vốn điều lệ thêm 12% (năm 2011),
sau đó phát hành riêng lẻ 15% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược Mizuho Corporate Bank (năm
2011). Tại thời điểm 31/12/2012, vốn điều lệ của Vietcombank đạt 23.174 tỷ đồng, tăng 91,5% so với
thời điểm 31/12/2008; quy mô vốn chủ sở hữu đạt 41.553 tỷ đồng, tăng gần 198% so với năm 2008.
Thứ sáu, minh bạch hoá thông tin, tăng cường quan hệ cổ đông, nhà đầu tư; duy trì chính sách
chi trả cổ tức hàng năm ổn định ở m ức 12%, trong đó có 4 năm chi trả bằng tiền mặt và 1 năm chi trả
bằng cổ phiếu (năm 2010). Năm 2009, Vietcom bank niêm yết cổ phiếu trên Sở GDCK TP. HCM, với
mã VCB. Hiện cổ phiếu VCB thuộc VN30 và là một trong các cổ phiếu có quy m ô vốn hóa lớn nhất
thị trường (xấp xỉ 3 tỷ USD). Từ khi niêm yết tới nay, cổ phiếu VCB luôn được giao dịch ở mức giá
cao nhất trong số các cổ phiếu ngân hàng niêm yết và được nhà đầu tư nước ngoài duy trì trạng thái
mua ròng hàng năm .
Thứ bảy, củng cố quan hệ khách hàng, chuẩn hoá thương hiệu, nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi,
đẩy mạnh các hoạt động vì cộng đồng và mở rộng quan hệ đối ngoại.
2. Phân tích cơ cấu nợ
Năm 2012, tăng trưởng tín dụng của VCB là 15% có cao hơn so với mặt bằng tăng trưởng tín dụng
8.91% của toàn ngành ngân hàng nhưng thấp hơn so với mức tăng 23% của năm 2011.
Hoạt động tín dụng là hoạt động m ang lại doanh thu và lợi nhuận chính cho VCB, năm 2012 hoạt
động tín dụng đem lại 73% thu nhập hoạt động của VCB.
Tỷ lệ cho vay/Tổng tài sản của VCB khá ổn định qua các năm trung bình khoảng 57% nhưng vẫn ở
mức cao so với mặt bằng chung của các ngân hàng đang niêm yết (54.6%)
SVTH: N hóm 11 – TCD N đêm 4 – Khó a 22
Trang 12 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Viet combank 2008 – 2012
GVHD : PGS. TS. Trương Qua ng Thông
2.1 Phân tí ch chất lượng tín dụng
Việc quan tâm đánh giá chất lượng tín dụng luôn là yêu cầu đặt ra trong thực tiễn hoạt động
hàng ngày của ngân hàng.
Năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc
thực hiện đúng cam kết trả nợ với ngân hàng. Vì vậy m à trong năm này, tỷ lệ nợ xấu tăng cao. T rong
những năm tiếp theo, VCB đã tăng cường cải thiện chất lượng tín dụng, giảm dần tỉ lệ nợ xấu. Trong
năm 2010, VCB đã tiến hành điều chỉnh phân loại nợ theo Điều 6 và Điều 7 của Quyết định 493. Điều
này đã làm cho tỷ lệ nợ xấu năm 2010 tăng so với 2009. Trong bối cảnh nợ xấu của toàn hệ thống tăng
mạnh thì nợ xấu của VCB cũng có diễn biến tương tự. Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tại thời điểm cuối năm
2012 là 2,4%, tăng nhẹ so với 2% cuối năm 2011. Nợ xấu tăng 20% so với năm 2011 trong đó chủ
yếu tăng nợ nhóm hai (nợ cần chú ý ) tăng 149%.
Ngày 31/8/2010, Fitch Ratings, một trong 3 công ty định mức tín nhiệm lớn nhất thế giới đã
công bố hạ mức tín nhiệm của Vietcombank từ “D” xuống “D/E”. Việc hạ tín nhiệm lần này cho thấy
bản cân đối kế toán của Vietcombank đang bị đánh giá là “yếu”, do tăng trưởng cho vay m ạnh và chất
lượng các khoản cho vay không tốt. Xếp hạng cá nhân của Vietcombank vẫn đang chịu sức ép, do các
rủi ro bắt nguồn từ chi phí tín dụng cao từ các khoản vay chất lượng kém và hạn chế trong việc huy
động vốn.
Hiện nay, các khoản cho vay (bao gồm cho vay các DNNN) đã được ngân hàng rà soát, đánh
giá lại theo các tiêu chuẩn xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng và đã trích đủ 100% dự phòng
chung và dự phòng cụ thể theo kết quả phân loại nợ hiện hành của NHNN. Nợ các nhóm ít có sự biến
động trong đó nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) lại giảm. Mặc dù điều này chưa khẳng định được
chất lượng tín dụng của VCB nhưng so với các ngân hàng khác năm 2012 nợ có khả năng mất vốn
đều có sự tăng vọt thì đây cũng là dấu hiệu báo trước nợ xấu của VCB trong thời gian tới có khả năng
không tăng mạnh.
Bảng 1. Tỷ lệ nợ theo nhóm giai đoạn 2008-2012
2008
2009
2010
2011
2012
92.7%
91.9%
87.3%
83.3%
83.7%
Tỷ lệ nợ nhóm 2
2.7%
5.7%
9.9%
14.7%
13.9%
Tỷ lệ nợ nhóm 3
0.8%
0.3%
0.6%
0.6%
1.3%
Tỷ lệ nợ nhóm 1 (đủ
tiêu chuẩn)
SVTH: N hóm 11 – TCD N đêm 4 – Khó a 22
Trang 13 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Viet combank 2008 – 2012
GVHD : PGS. TS. Trương Qua ng Thông
2008
2009
2010
2011
2012
Tỷ lệ nợ nhóm 4
0.7%
0.3%
0.2%
0.3%
0.5%
Tỷ lệ nợ nhóm 5
3.1%
1.9%
2.1%
1.1%
0.6%
Hình 1. T ỷ lệ nợ nhóm 1 giai đoạn 2009-2012
Tỷ lệ nợ
100.00%
80.00%
60.00%
40.00%
20.00%
0.00%
2008
2009
2010
2011
2012
Tỷ lệ nợ nhó m 1 (đủ tiêu ch uẩn) Tỷ lệ nợ nhóm 2
Tỷ lệ nợ nhóm 3
Tỷ lệ nợ nhóm 4
Tỷ lệ nợ nhóm 5
2.2 Cơ cấu nợ theo thời hạn
Bảng 2: C ơ cấu nợ theo thời hạn giai đoạn 2009-2012
2009
2010
2011
2012
Nợ ngắn hạn
73.706.171
94.715.390
123.311.798
149.536.983
Nợ trung hạn
18.173.642
20.682.088
22.324.975
25.093.195
Nợ dài hạn
49.741.313
61.416.428
63.780.860
66.532.497
SVTH: N hóm 11 – TCD N đêm 4 – Khó a 22
Trang 14 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Viet combank 2008 – 2012
GVHD : PGS. TS. Trương Qua ng Thông
Hình 2. C ơ cấu nợ theo thời hạn giai đoạn 2009-2012
70.0%
60.0%
50.0%
40.0%
Tỷ lệ nợ ngắn hạn
Tỷ lệ nợ trung hạn
30.0%
Tỷ lệ nợ dài hạn
20.0%
10.0%
0.0%
2009
2010
2011
2012
Vietcom bank chú trọng vào cho vay ngắn hạn, tỷ lệ nợ ngắn hạn có xu hướngtăng =>Đối
tượng KH chủ yếu của Vietcom bank là KH doanh nghiệp, nhưng NH đang dần dần mở rộng đối
tượng là cá nhân.
2.3 Phân tí ch cơ cấu nợ theo đối tượng khách hàng và các loại hình doanh nghiệp
VCB cho vay chủ yếu là các tổ chức kinh tế, chiếm 88% tổng dư nợ trong đó cho vay doanh
nghiệp nhà nước chiếm 24%, công ty TNHH chiếm 20% và cho vay khác chiếm khoảng 35% tổng dư
nợ. VCB thời gian qua có sự chuyển dịch cơ cấu khách hàng từ cho vay DNNN sang hướng cho vay
cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ khi m à năm 2010 tỷ lệ cho vay DNNN và các tập đoàn lớn là
62% dư nợ. Chúng tôi cho rằng đây là sự chuyển dịch khá hợp lý trong thời gian qua khi m à các
DNNN làm ăn kém hiệu quả và cho vay phân khúc này cũng có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Mặc dù
vậy, chúng tôi cho rằng trong thời gian qua khi nền kinh tế gặp khó khăn thì những doanh nghiệp vừa
và nhỏ yếu kém lại là những doanh nghiệp dễ sụp đổ nhất nên nếu VCB kiểm soát tốt chất lượng tín
dụng thì đây không phải là điều đáng lo ngại
Bảng 2: C ơ cấu nợ theo đối tượng khách hàng và các loại hình doanh nghiệp giai đoạn 20092012
2009
DN nhà nước
CT TNHH
2010
2011
2012
56.228.609
61.249.054
55.775.069
21.992.871
32.851.968
38.452.780
SVTH: N hóm 11 – TCD N đêm 4 – Khó a 22
58.557.802
48.660.496
Trang 15 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Viet combank 2008 – 2012
2009
GVHD : PGS. TS. Trương Qua ng Thông
2010
2011
2012
DN có vốn đầu
tư nước ngoài
11.495.821
9.744.238
12.892.737
6.190.863
6.510.681
4.411.825
13.676.950
18.709.093
20.872.890
32.036.012
47.748.872
77.012.332
141.621.126
176.813.906
209.417.633
13.290.205
HTX và CT tư
nhân
Cá nhân
Khác
Tổng cộng
5.356.926
28.783.709
86.513.537
241.162.675
Hình 3. C ơ cấu nợ theo đối tượng khách hàng và các loại hình doanh nghiệp giai đoạn
2009-2012
45. 00%
40. 00%
DNNN
35. 00%
CT TNHH
30. 00%
25. 00%
DN có vố n đầu tư nướ c
ngoài
20. 00%
HTX và CT tư nhâ n
15. 00%
Cá nhân
10. 00%
khác
5.00%
0.00%
2009
2010
2011
2012
Đối tượng khách hàng vay vốn chủ yếu của VCB là nhóm khách hàng tổ chức, trong đó khối
doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đây là đối tượng khách hàng có độ rủi ro tín dụng
khá cao, vòng đời dự án dài, khả năng thu hồi vốn chậm nên rủi ro tín dụng thường cao hơn nhóm
SMEs. Điển hình là vụ việc mất khả năng trả nợ của tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
(Vinashin) trong khi dư nợ của Vietcombank chiếm 16% tổng dư nợ. Tỷ trọng cho vay đối với các
doanh nghiệp nhà nước giảm dần qua các năm đặc biệt là sau khi cổ phần hóa, từ 48,3% năm 2007
xuống còn 47% ở năm 2008, 39,7% (2009), 34,6% (2010), 26,63% (2011), 24,28% (2012). Đang có
một sự dịch chuyển cơ cấu tương đối tích cực từ nhóm khách hàng các doanh nghiệp lớn sang các
SVTH: N hóm 11 – TCD N đêm 4 – Khó a 22
Trang 16 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Viet combank 2008 – 2012
GVHD : PGS. TS. Trương Qua ng Thông
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân chưa có sự tăng trưởng vượt bậc qua
các năm , tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân chỉ xoay quanh m ức 9.65%-11.94%.
DNNN
CT TNHH
DN có vốn
HTX và
đầu tư nước
CT tư
ngoài
nhân
Cá nhân
khác
2009
39.70%
15.50%
8.10%
4.37%
9.65%
22.68%
2010
34.60%
19%
6.60%
5.50%
10.58%
23.72%
2011
26.63%
18.36%
6.16%
2.11%
9.97%
36.77%
2012
24.28%
20.18%
5.51%
2.22%
11.94%
35.87%
2.4 Phân tí ch cơ cấu nợ theo ngành nghề kinh doanh:
Tính đến 31/12/2012, dư nợ tín dụng của VCB tập trung vào: sản xuất gia công chế biến 35%,
thương mại dịch vụ 22%.
2009
Xây dựng
2010
2011
2012
11.144.304
10.479.503
12.840.564
8.125.594
14.158.727
15.927.208
54.568.332
63.622.119
77.468.701
8.831.119
11.454.950
13.553.639
1.944.886
2.071.144
2.445.791
10.416.625
12.167.693
11.803.491
35.928.224
38.862.585
46.445.516
3.042.568
3.969.130
5.433.282
7.619.474
20.028.055
23.499.441
141,621,126
176,813,906
209.417.633
14.083.060
Sản xuất và phân phối
điện, khí đốt và nước
20.371.596
Sản xuất và gia công
chế biến
Khai khoáng
85.210.848
14.759.335
Nông, lâm và t hủy hải
sản
4.765.988
Vận tải, kho bãi và
thông tin liên lạc
Thương mại dịch vụ
Nhà hàng khách sạn
Ngành nghề khác
Tổng cộng
SVTH: N hóm 11 – TCD N đêm 4 – Khó a 22
12.396.866
53.528.805
6.025.950
30.020.227
241,162,675
Trang 17 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Viet combank 2008 – 2012
GVHD : PGS. TS. Trương Qua ng Thông
Cơ cấu nợ theo ngành
120.00%
100.00%
5.38%
2.15%
11.33%
2.24%
2.59%
11.22%
12.45%
2.50%
80. 00%
khác
25%
21.98%
22.18%
nhà hàng ks
22%
60. 00%
7%
1.37%
6.24%
6.88%
5.64%
1.17%
1.17%
6.48%
6.47%
5.14%
1.98%
6.12%
dịch vụ
vận tải
nông,lâm, thủy hải sản
khai khoáng
sx và gia công chế biến
sx và phâ n phối điện
xây dựng
40. 00%
38. 53%
35.98%
36.99%
35%
20. 00%
0.00%
5.74%
8.01%
7.61%
8%
7.87%
2009
5.93%
2010
6.13%
2011
5.84%
2012
Xét về cơ cấu nợ theo ngành nghề kinh doanh, danh mục cho vay của VCB cũng chú trọng đến
nhóm ngành sản xuất, gia công chế biến và thương m ại. Đây là những nhóm ngành chịu nhiều tác
động xấu trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, dẫn tới tỷ lệ nợ xấu của VCB tăng khá cao trong những
năm khủng hoảng. Tuy nhiên, cùng với sự phục hồi của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tỷ lệ này
đang dần được cải thiện. Dư nợ tín dụng của nhóm ngành nông, lâm thủy hải sản có dấu hiệu giảm
qua các năm .
SVTH: N hóm 11 – TCD N đêm 4 – Khó a 22
Trang 18 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Viet combank 2008 – 2012
GVHD : PGS. TS. Trương Qua ng Thông
2.5 So sánh các chỉ số trên với các ngân hàng khác
Để phân tích rõ hơn các chỉ số về tài sải nợ, chúng tôi so sánh Vietcom bank với 2 ngân hàng
Sacombank và Eximbank.
Tỷ lệ nợ nhóm 1 (đủ tiêu chuẩn)
Bảng B.1 . So sánh Tỷ lệ nợ nhóm 1 (đủ tiêu chuẩn) giai đoạn 2009-2012
2009
2010
2011
2012
91.9%
87.3%
83.3%
83.7%
Sacombank
99.18%
99.47%
99.13%
97.51%
Exim bank
97.56%
98.19%
97.00%
95.98%
Vietcom bank
So với STB, EIB, tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn của Vietcombank thấp hơn, cho thấy chất lượng quản
lý tín dụng chưa thực sự chất lượng.
Tỷ lệ nợ ngắn hạn
Bảng B.2. So sánh Tỷ lệ nợ ngắn hạn giai đoạn 2009-2012
2009
Vietcombank
52.0%
2010
53.6%
2011
58.9%
2012
62.0%
Sacombank
64.68%
62.93%
62.05%
62.94%
Exim bank
71.37%
66.55%
67.81%
68.12%
Tỷ lệ nợ trung hạn
Bảng 2.7. So sánh Tỷ lệ nợ trung hạn giai đoạn 2009-2012
2009
2010
2011
2012
12.8%
11.7%
10.7%
10.4%
Sacombank
16.95%
19.74%
20.28%
23.07%
Exim bank
10.13%
11.51%
9.23%
10.51%
Vietcombank
SVTH: N hóm 11 – TCD N đêm 4 – Khó a 22
Trang 19 / 33
Phân tích báo cáo tài chính Viet combank 2008 – 2012
GVHD : PGS. TS. Trương Qua ng Thông
Tỷ lệ nợ dài hạn
Bảng 2.8. So sánh Tỷ lệ nợ dài hạn giai đoạn 2009-2012
2009
2010
2011
2012
35.1%
34.7%
30.5%
27.6%
Sacombank
18.37%
17.33%
17.68%
13.99%
Exim bank
18.50%
21.94%
22.96%
21.37%
Vietcombank
Cơ cấu nợ của Sacombank và Eximbank có chiều hướng giảm nợ ngắn hạn và tăng nợ trung
dài hạn, trong khi Vietcom bank có xu hướng ngược lại, giảm nợ dài hạn để tập trung cho nợ ngắn và
trung hạn.
III.
Phân tích tình hình lợi nhuận và tỷ suất sin h lợi trên vốn chủ sở hữu bình quân và
tồng tài sản bình quân.
1. Tốc độ tăng trưởng thu nhập từ lãi
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế của VCB có xu hướng giảm dần qua các năm , t ừ tăng
trưởng 51% năm 2009 xuống còn 4% năm 2011 và thậm chí tăng trưởng -9,7% vào quý 2/2012 so với
cùng kỳ năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu do chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tăng m ạnh : năm 2010
tăng 90%, năm 2011 tăng 131%, năm 2012 tăng 84%.
Tốc độ tăng trưởng tổng thu nhập hoạt động của VCB từ năm 2009 đến 2011 có xu hướng
tăng nhưng 2012 tốc độ tăng trưởng lại giảm , chỉ tăng trưởng 9% so với năm 2011 do tình hình khó
khăn chung của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng khiến tốc độ tăng trưởng thu nhập của các khoản
mục chính đóng góp vào thu nhập của VCB (thu nhập lãi thuần, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
và kinh doanh ngoại tệ) bị ảnh hưởng, các khoản thu nhập từ chứng khoán kinh doanh, chứng khoán
đầu tư và thu nhập khác đều bị lỗ.
Tổng tài sản tại thời điểm 31/12/2012 đạt gần 415 nghìn tỷ, t ăng 192 nghìn tỷ so với thời điểm
31/12/2008, tăng trưởng liên tục với m ức tăng bình quân 17%/năm . Động lực chính đem lại tăng
trưởng từ nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, đóng góp 65% - 75% trong cơ cấu nguồn vốn của
Vitcom bank. Trong 5 năm qua, m ặc dù cạnh tranh trong thị trường huy động vốn gay gắt,
Vietcom bank vẫn duy trì được mức tăng trưởng huy động vốn bình quân t rên 17%/năm , trong đó năm
2010 và 2012 tốc độ trưởng đạt trên 20%.
SVTH: N hóm 11 – TCD N đêm 4 – Khó a 22
Trang 20 / 33
- Xem thêm -