ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM NGỌC QUẾ
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM NGỌC QUẾ
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
Chuyên ngành: Tài chính và ngân hàng
Mã số
: 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRƯƠNG MINH ĐỨC
HÀ NỘI – 2012
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Tài chính Ngân
hàng – Trường Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy
cho chúng em những kiến thức nền tảng và chuyên sâu trong lĩnh vực Tài chính –
Ngân hàng.
Tác giả gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn luận văn TS.Trương Minh
Đức cùng cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán của Công ty cổ phần Lilama 10
đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2012
Học viên
Phạm Ngọc Quế
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân
hàng: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Lilama 10” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ của người hướng dẫn khoa học.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, tháng 12 năm 2012
Học viên
Phạm Ngọc Quế
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu
BCĐKT
BCLCTT
BCTC
DN
DTT
EPS
GVHB
LN
LNG
LNST
NV
QLDN
ROA
ROE
ROS
TNDN
TS
TSCĐ
TSDH
TSNH
VCSH
VLĐ
XD
Nguyên nghĩa
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Earnings Per Share – Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn
Quản lý doanh nghiệp
Return on assets – Tỷ suất sinh lợi của tài sản
Return on equity – Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Return on sales – Tỷ suất sinh lợi của doanh thu
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động
Xây dựng
i
DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
SỐ
HIỆU
Bảng
1.1
Bảng
1.2
Bảng
1.3
Bảng
2.1
Bảng
2.2
Bảng
2.3
Bảng
2.4
Bảng
2.5
Bảng
2.6
Bảng
2.7
Bảng
2.8
Bảng
2.9
Bảng
2.10
Bảng
2.11
Bảng
3.1
NỘI DUNG
TRANG
Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản
23
Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động NV
25
Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
29
Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các
năm
50
Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản qua các năm
52
Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn qua các năm
58
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh
62
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
64
Phân tích khả năng thanh toán
67
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
72
Phân tích chỉ số quản lý nợ
76
Phân tích khả năng sinh lợi
78
Phân tích tỷ số ROA
80
Phân tích chỉ số giá trị thị trường
83
Phân tích ưu nhược điểm của từng nguồn vốn
102
ii
DANH MỤC HÌNH
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
SỐ
HIỆU
Hình
1.1
Hình
2.1
Hình
2.2
Hình
2.3
Hình
2.4
Hình
2.5
Hình
2.6
Hình
2.7
Hình
2.8
Hình
2.9
Hình
2.10
Hình
2.11
Hình
2.12
NỘI DUNG
TRANG
Mô hình phân tích bằng phương pháp Dupont
19
Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Lilama 10
47
Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cổ phần Lilama 10
48
So sánh khả năng thanh toán chung Lilama 10 với
ngành xây dựng
So sánh khả năng thanh toán hiện hành của Lilama 10
với ngành xây dựng
So sánh hệ số thanh toán nhanh của Lilama 10 với
ngành xây dựng
So sánh hệ số thanh toán tức thời của Lilama 10 với
ngành xây dựng
So sánh số vòng quay tổng TS của Lilama 10 với ngành
xây dựng
So sánh vòng quay tổng TSNH của Lilama 10 với
ngành xây dựng
So sánh hệ số nợ so với TS của Lilama 10 với ngành
xây dựng
68
69
70
71
73
74
77
So sánh ROE của Lilama 10 với ngành xây dựng
79
So sánh ROS của Lilama 10 với ngành xây dựng
79
So sánh ROA của Lilama 10 với ngành xây dựng
81
iii
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT..................................................................i
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH………………………………………………………………..iii
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 5
1.1.1. Khái niệm, phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp ...................... 5
1.1.2. Khái niệm, đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp .......................................................................................11
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài doanh nghiệp ...........13
1.2. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ........................ 15
1.2.1. Phương pháp so sánh ...................................................................16
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ .........................................................18
1.2.3. Phương pháp Dupont ...................................................................18
1.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính........................................................... 20
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính ..........................................20
1.3.2. Phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu ...........................................30
1.4. So sánh báo cáo tài chính Việt nam và báo cáo tài chính Mỹ ....................... 35
1.4.1. Sự giống nhau và khác nhau .........................................................35
1.4.2. Những hạn chế của báo cáo tài chính Việt nam hiện nay ................36
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ................ 37
1.5.1. Nhân tố khách quan .....................................................................37
1.5.2. Nhân tố chủ quan .........................................................................39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN LILAMA 10............................................................................................... 40
2.1. Khái quát về công ty Lilama 10 ................................................................... 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................40
2.1.2. Sơ đồ tổ chức chức năng hoạt động của từng bộ phận ....................44
2.1.3. Cấu trúc, hoạt động của bộ máy kế toán ........................................47
2.1.4. Những kết quả đạt được của công ty qua các năm ..........................49
2.2. Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Lilama 10 ............................... 51
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần Lilama 10
51
2.2.2. Phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu ...........................................67
2.3. Đánh giá tổng quan về thực trạng tài chính của công ty cổ phần Lilama 10 . 84
2.3.1. Những ưu điểm............................................................................84
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém cần khắc phục ........................................85
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp .....86
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 ............................................................. 90
3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần Lilama 10................................. 90
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần
Lilama 10. .......................................................................................................... 91
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lưu động ...................................91
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý tài sản cố định .................................97
3.2.3. Nâng cao khả năng thanh toán và điều chỉnh cơ cấu vốn ................99
3.2.4. Nâng cao khả năng sinh lợi ........................................................ 102
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................... 106
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 107
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài Chính ....................................................... 107
3.3.2. Kiến nghị với Bộ xây dựng ........................................................ 108
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 110
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế ngày càng phát triển, sự đầu tư của nước ngoài ngày càng mạnh mẽ,
các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh với mục tiêu thu được lợi nhuận cao
nhất. Vì thế trong nền kinh tế hội nhập như ngày nay bất cứ một doanh nghiệp nào
muốn đứng vững trên thương trường thì phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Để
đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh các doanh nghiệp cần phải xác định
phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, các biện pháp sử dụng các nguồn lực sẵn có
một cách đúng đắn nhất. Muốn làm được như vậy thì các doanh nghiệp cần nắm
được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Và điều này có thể thực
hiện được thông qua phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn VCSH
và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu,
phát hiện những khả năng tiềm tàng cũng như đưa ra các quyết định về quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hay đầu tư vào doanh nghiệp của chủ sở
hữu của các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
Phân tích Báo cáo tài chính sẽ cung cấp không chỉ cho chủ doanh nghiệp biết
được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong kỳ như thế nào, từ đó
xác định mục tiêu, phương hướng phát triển trong tương lai, mà nó còn cung cấp rất
nhiều thông tin hữu ích đối với các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp như các
nhà đầu tư, các chủ nợ, các tổ chức tài chính, tín dụng, các cơ quan quản lý Nhà
nước… Mỗi đối tượng đó lại có những mối quan tâm khác nhau đến tình hình tài
chính doanh nghiệp, chẳng hạn, đối với chủ doanh nghiệp họ quan tâm tổng hợp
đến tình hình tài chính, đến hiệu quả hoạt động của mình, còn đối với các nhà đầu
tư mối quan tâm của họ thường hướng vào các yếu tố như khả năng thanh toán, mức
sinh lời của vốn đầu tư… Nhận thức được vai trò quan trọng của phân tích Báo cáo
tài chính, tác giả quyết định chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty
Cổ phần Lilama 10” làm luận văn thạc sĩ.
1
2. Tình hình nghiên cứu
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính được đề cập nhiều trong các tài
liệu trong và ngoài nước :
- Đặng Kim Cương, Nguyễn Công Bình: Phân tích các báo cáo tài chính –
Lý thuyết bài tập và bài giải, NXB Giao thông vận tải 2008
- Nguyễn Minh Kiều: Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống kê, 2010
- Nguyễn Năng Phúc: Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học kinh tế quốc
dân, 2011
- Võ Văn Nhị: Báo cáo tài chính và báo cáo quản trị - Áp dụng cho doanh
nghiệp Việt Nam, NXB Giao thông vận tải 2007
- Ross, Westerfield, Jaffe: Corporate Finance, 7th edition, McGraw-Hill
Irwin, 2005
- Mary Buffett. David Clark: Báo cáo tài chính dưới góc nhìn của Warren
Bufeett, NXB Trẻ 2010…
Về phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần Lilama 10, đã có một số
công ty chứng khoán và tư vấn tài chính (ví dụ: cophieu68.com, stockbiz.vn,…)
thực hiện tính toán một vài chỉ số tài chính cơ bản như ROA, ROE, ROS, P/E, P/B,
các chỉ số về khả năng thanh toán,…; qua nhiều thời kỳ nhằm phản ánh mức độ
biến động của các chỉ số mà không đưa ra đánh giá hay nhận định gì. Một số công
ty tư vấn tài chính khác có đưa ra đánh giá thì cũng chỉ dừng lại ở mức độ sơ lược
và chủ yếu phục vụ nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư (ví dụ: stox.vn,..). Trên
thực tế, chưa có đề tài nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện về BCTC của
Công ty Cổ phần Lilama 10 cũng như đề cập một cách có hệ thống và đầy đủ cơ sở
lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hiện nay công ty cổ phần Lilama 10 chưa có bộ phận chuyên
trách thực hiện việc phân tích báo cáo tài chính một cách có hệ thống, định kỳ để có
thể cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho các đối tượng quan tâm tới tình hình
tài chính của công ty, đó là: các nhà đầu tư, các chủ nợ, các tổ chức tài chính, tín
dụng, các cơ quan quản lý Nhà nước…
2
Vì những lý do nêu trên, luận văn đi sâu phân tích báo cáo tài chính của
Công ty Cổ phần Lilama 10 nhằm phác họa bức tranh toàn cảnh thực trạng tài chính
công ty, đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung
cấp, cơ quan quản lý cấp trên, những người hưởng lương trong công ty… và hơn ai
hết chính là các nhà quản trị doanh nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần Lilama 10 nhằm cung cấp
những thông tin cần thiết, giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các đối
tượng sử dụng thông tin khác có cái nhìn khách quan về sức mạnh tài chính của
Lilama 10 thông qua các chỉ số về khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng tài sản,
hiệu quả quản lý nợ, khả năng sinh lời. Bên cạnh đó, luận văn phân tích các nhân tố
bên trong và bên ngoài đã ảnh hưởng tới tình hình tài chính của Lilama 10.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính
của công ty cổ phần Lilama 10.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các báo cáo tài chính của DN được trình
bày trên hệ thống báo cáo tài chính hàng năm của Công ty cổ phần Lilama 10.
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích hệ thống báo cáo tài chính của công ty cổ
phần Lilama 10 qua 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thu thập số liệu để nghiên cứu luận văn. Số liệu đề cập
trong luận văn được lấy từ các nguồn:
3
- Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Lilama 10;
- Các thông tin khác về Công ty cổ phần Lilama 10, các doanh nghiệp cùng
ngành và tình hình kinh tế được công bố rộng rãi trên các tạp chí, sách báo, website.
Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh là chủ yếu, ngoài ra
còn kết hợp các phương pháp khác như: phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp
phân tích xu hướng, phương pháp phân tích Dupont, … để nhằm mục đích nghiên
cứu của đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn phân tích một cách khách quan, toàn diện hệ thống báo cáo tài
chính của công ty cổ phần Lilama 10 đặt trong những điều kiện thuận lợi và khó
khăn của công ty cổ phần Lilama 10 nói riêng và của nền kinh tế, của các công ty
khác trong cùng ngành lắp máy và xây dựng nói chung.
- Đánh giá một cách khoa học những ưu điểm, hạn chế tình hình tài chính
của công ty cổ phần Lilama 10 qua sự biến động của các chỉ số tài chính.
- Đề xuất một số giải pháp thực tế nhằm cải thiện tình hình tài chính của
công ty cổ phần Lilama 10.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương được
trình bày như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần Lilama 10
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần
Lilama 10
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm, phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị. Theo
đó, báo cáo tài chính chứa đựng những thông tin tổng hợp, toàn diện nhất về tình
hình tài sản, VCSH và nợ phải trả tại một thời điểm cũng như tình hình tài chính,
kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển dòng tiền trong một kỳ kinh doanh nhất
định của doanh nghiệp. [11, tr.57]
Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách trung thực và hợp lý, phản
ánh chính xác tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền lưu chuyển của
doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải
được lập và trình bày trên cơ sở các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy
định hiện hành có liên quan. Đồng thời, báo cáo tài chính phải đảm bảo độ tin cậy
của thông tin, phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và các sự kiện
không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức pháp lý của chúng, trình bày khách quan
không thiên vị, tuân thủ nguyên tắc thận trọng và trình bày đầy đủ trên mọi khía
cạnh trọng yếu. Mặt khác, báo cáo tài chính phải trình bày đầy đủ các thông tin, kể
cả các chính sách kế toán, nhằm cung cấp thông tin phù hợp, đáng tin cậy, so sánh
được và dễ hiểu.
Tính hệ thống của báo cáo tài chính được thể hiện ở mối quan hệ chặt chẽ và
hữu cơ giữa các báo cáo. Mối báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp cho người đọc
một khía cạnh hữu ích khác nhau, những thông tin bổ ích khác nhau. Tuy nhiên để
có thể có một kết quả khái quát hay sự đánh giá tổng thể về tình hình tài chính cũng
như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải có sự phân tích, kết hợp các
thông tin từ các báo cáo tài chính.
5
Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin theo một cấu trúc chặt
chẽ về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp, đáp
ứng nhu cầu của người sử dụng thông tin từ báo cáo tài chính, để đưa ra các quyết
định kinh tế.
Trong nền kinh tế thị truờng, thông tin trong báo cáo tài chính không chỉ
phục vụ yêu cầu quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp các
thông tin cần thiết cho những đối tượng quan tâm ngoài doanh nghiệp thí dụ như
khách hàng, nhà đầu tư…. Mỗi đối tuợng sử dụng thông tin với các mục đích
khác nhau nhưng nhìn chung hệ thống báo cáo tài chính có tác dụng chủ yếu để
cung cấp thông tin để giúp cho quá trình phân tích, đánh giá khái quát tình hình
tài chính của doanh nghiệp, tình hình công nợ, khả năng thanh toán, hiệu quả
kinh doanh, tình trạng tài chính, khả năng phát triển cũng như những rủi ro tiềm
tàng của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn không những đối với các
cơ quan, đơn vị và cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa trong việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và đồng thời là nguồn thông tin
tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không
những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn
cho thấy kết quả hoạt động của doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh đó. Bằng
việc xem xét, phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá
chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp. Do
đó, báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác
nhau như Ban giám đốc, hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ,
các khách hành chính, những người cho vay, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản
lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý... kể các cơ quan chính phủ và bản thân người lao
động. Mỗi một nhóm người có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi
nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính
của một doanh nghiệp.
6
Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin tổng quát về kinh tế - tài chính,
giúp cho việc phân tích tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân
tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ. Trên cơ sở đó, giúp cho việc
kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá tình hình chấp hành và thực hiện
các chính sách kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Những thông tin trên báo cáo tài chính là những căn cứ quan trọng trong việc
phân tích, phát hiện những khả năng tiềm tàng về kinh tế. Trên cơ sở đó, dự toán
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như xu hướng phát triển của doanh
nghiệp. Đó là những căn cứ quan trọng giúp cho việc đưa ra những quyết định quản
lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà quản trị doanh nghiệp,
hoặc là những quyết định của nhà đầu tư, các chủ nợ, các cổ đông tương lai của
doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin giúp cho việc phân tích tình hình
tài sản, nguồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, phân
tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp như: Phân tích tình hình biến động về
quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn; về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán;
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, tình hình phân phối lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu, số liệu trên báo cáo tài chính là những cơ sở quan trọng để
tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác giúp cho việc đánh giá thực trạng tài chính của
doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp
Theo chế độ Báo cáo tài chính hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh
nghiệp), hệ thống báo cáo tài chính áp dụng trong các doanh nghiệp nhà nước và
các doanh nghiệp có quy mô lớn bao gồm hệ thống báo cáo tài chính năm, hệ thống
báo cáo tài chính giữa niên độ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp và hệ
thống báo cáo tài chính hợp nhất. Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo
7
kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi
thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi
ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán
năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng
nhưng không vượt quá 15 tháng.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi
thành phần kinh tế trong cả nước là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân – kể cả hợp tác xã sử dụng hệ
thống báo cáo tài chính năm. Ngoài ra, có thể sử dụng báo cáo tài chính hàng
tháng, quý để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu và sử dụng báo cáo tài chính doanh nghiệp,
cần thiết phải tiến hành phân loại báo cáo tài chính. Phân loại báo cáo tài chính là
việc sắp xếp báo cáo tài chính theo những tiêu thức nhất định.
* Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo nội dung phản ánh tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, và sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Báo cáo tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Để phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, kế
toán sử dụng “Bảng cân đối kế toán”. Bảng này được lập trên cơ sở tính cân bằng về
mặt lượng giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp và được
lập vào một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm). Do đó, bảng cân
đối kế toán có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ
kinh tế - tài chính – pháp lý trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Báo cáo phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động
kinh doanh
Quá trình và kết quả kinh doanh là một trong những bộ phận quan trọng của
đối tượng hạch toán kế toán. Sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp cần biết
được một cách tổng quát toàn bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu được theo từng lĩnh
vực hoạt động. Toàn bộ những thông tin này được phản ánh trên “Báo cáo kết quả
8
hoạt động kinh doanh”. Thông qua báo cáo này, người sử dụng thông tin có thể
dánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Báo cáo phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước
Nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với Ngân sách nhà nước gồm thuế
và các khoản phải nộp khác. Việc thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước là
một trong những tiêu chí để đánh giá tình hình chấp hành pháp luật và kỷ cương của
doanh nghiệp trong kinh doanh. Từ đó, suy rộng ra việc tôn trọng kỷ luật thanh toán
của doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Để phản ánh được thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà nước, báo cáo loại này thường phản ánh tình hình đầu kỳ (phải nộp, nộp thừa),
tình hình trong kỳ (phải nộp, đã nộp) và tình hình cuối kỳ (còn phải nộp hay nộp
thừa) trên tổng số và theo từng khoản thanh toán.
- Báo cáo phản ánh tình hình lưu chuyển tiền tệ
Để biết được luồng chảy tiền tệ trong kỳ của doanh nghiệp, qua đó đánh giá
được khả năng thanh toán, xây dựng được kế hoạch đầu tư, dự đoán được luồng tiền
trong tương lai …, các nhà quản lý thường sử dụng thông tin trên “Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ”. Báo cáo này được lập theo từng hoạt động (hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư), trong đó chi tiết theo từng nguyên nhân
tăng, giảm tiền tệ.
- Báo cáo thuyết minh
Bên cạnh các báo cáo tài chính nêu trên, người sử dụng thông tin còn phải sử
dụng thêm một dạng báo cáo tài chính nữa là “Thuyết minh báo cáo tài chính”. Báo
cáo loại này nhằm giải thích bổ sung thêm một số chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính
khác chưa phản ánh được hoặc phản ánh chưa rõ nét. Vì thế, nội dung chính của báo
cáo thuyết minh thường đê cập đến đặc điểm, tình hình chung của doanh nghiệp; về
thu nhập của người lao động; về các nguyên nhân tăng giảm của TSCĐ (theo
nguyên giá, theo giá trị còn lại); về tình hình tăng, giảm các nguồn vốn, các quỹ
doanh nghiệp; những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam kết và những thông tin
tài chính khác.
9
* Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo thời gian lập
- Báo cáo tài chính năm
Hệ thống báo cáo tài chính năm là hệ thống báo cáo tài chính định kỳ, được
lập khi kết thúc năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông
báo của cơ quan thuế. Trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi
ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm
đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng
nhưng không được vượt quá 15 tháng. Theo quy định, tất cả các doanh nghiệp thuộc
các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm.
- Báo cáo tài chính giữa niên độ
Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ là hệ thống báo cáo tài chính được
lập vào cuối mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý 4). Theo Chế độ quy
định, hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ được áp dụng cho các doanh nghiệp
Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các doanh
nghiệp khác khi tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ. Báo cáo tài chính
giữa niên độ dạng đầy đủ có các chỉ tiêu, mã số chỉ tiêu, nội dung phản ánh và
phương pháp lập giống như báo cáo tài chính năm tương ứng.
* Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo tính bắt buộc do cơ quan quản lý
quy định
- Báo cáo tài chính bắt buộc
Báo cáo tài chính bắt buộc là những báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải
lập, gửi theo định kỳ, không phân biệt hình thức sở hữu và quy mô doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính bắt buộc thường bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài chính hướng dẫn
Báo cáo tài chính hướng dẫn là những báo cáo không mang tính chất bắt
buộc, chỉ mang tính chất hướng dẫn, tùy thuộc vào nhu cầu thông tin, trình độ
quản lý, trình độ kế toán của mình để quyết định việc lập hay không lập những
báo cáo này.
10
* Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo phạm vi thông tin phản ánh
- Báo cáo tài chính doanh nghiệp độc lập
Báo cáo tài chính doanh nghiệp độc lập là hệ thống báo cáo tài chính áp dụng
trong các doanh nghiệp động lập bao gồm hệ thống báo cáo tài chính năm và hệ
thống báo cáo tài chính giữa niên độ.
- Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của một tập đoàn hay một
công ty mẹ được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp và được lập
trên cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con.
- Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp
Báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị cấp trên được lập nhằm mục đích tổng
hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn
VCSH ở thời điểm kết thúc năm tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh năm tài chính của đơn vị. Các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán
trực thuộc hoặc Tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không
có công ty con, phải lập báo cáo tài chính tổng hợp.
1.1.2. Khái niệm, đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính vận dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích vào
các báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan nhằm đánh giá tình hình tài chính và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Trên
cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn xác
trong quá trình kinh doanh.
Phân tích báo cáo tài chính không chỉ là một quá trình tính toán các tỷ số mà
còn là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về các kết quả tài
chính hiện hành so với quá khứ nhằm đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh
nghiệp, đánh giá những gì đã làm được, nắm vững tiềm năng, dự kiến những gì sẽ
xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh,
11
- Xem thêm -