Mô tả:
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, do công nghệ thông tin đang phát triển rất mạnh nên viêc ứng
dụng tin học vào y tế cũng ngày càng được quan tâm hơn. Nhất là những bệnh viện lớn, số
lượng bệnh nhân đến bệnh viện khám trong một ngày rất lớn, nên các ứng dụng CNTT Y tế
là điều cần thiết. Công nghệ thông tin là phương tiện trợ giúp đắc lực và có hiệu quả cao
trong công tác quản lý nền hành chính nói chung và quản lý ngành y tế nói riêng. Việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý bệnh viện là một yêu cầu cấp bách nhằm
nâng cao chất lượng của công tác quản lý bệnh viện, góp phần thúc đẩy bệnh viện phát triển
toàn diện, từng bước đáp ứng được yêu cầu về khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân.
Hiện nay, việc tạo ra những sản phẩm Tin học mang tính đặc thù của Việt Nam là một điều
cần phải được quan tâm, đặc biệt là các phần mềm mang lại hiệu quả làm việc trong các hoạt
động mang tính hành chính. Việc quản lý số lượng lớn bệnh nhân thông qua hồ sơ bệnh án,
theo dõi tiến trình luân chuyển hồ sơ, cũng như việc thống kê y tế là một trong những công
việc hành chính sự vụ đó. Một số Bệnh viện có khối lượng bệnh nhân lớn là những nơi đang
rất cần những công cụ hỗ trợ của Tin học trong việc quản lý hồ sơ sao cho giảm thiểu đến
mức tối đa việc giao tiếp với bệnh nhân.
Chương 1:
KHẢO SÁT VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
BÀI TOÁN
1.1.Mô tả bài toán:
Tiếp nhận bệnh nhân
Đầu tiên, khi thực hiện khám bệnh, bộ phận tiếp nhận bệnh nhân sẽ cung cấp một tờ
giấy để kê khai lý lịch bệnh nhân bao gồm những thông tin sau:
+ Thông tin bệnh nhân:họ tên bệnh nhân, ngày sinh, tuổi, giới tính, địa chỉ
thường trú, tiền căn của bệnh nhân (nếu có).
+ Thông tin thân nhân: Họ tên cha/mẹ, CMND, số điện thoại liên lạc.
Lập hóa đơn khám bệnh
Sau khi thân nhân kê khai xong thông tin bệnh nhận thì thân nhân phải có trách nhiệm
đưa tờ giấy lý lịch đã kê khai qua cho khâu tiếp nhận bệnh nhân, để các y tá lưu lại thông tin
trong cơ sở dữ liệu. Sau khi lưu xong, thân nhân sẽ tiếp nhận một yêu cầu là đóng tiền khám
bệnh cho bệnh nhân đó. Y tá có trách nhiệm thu tiền và in hóa đơn khám bệnh cho bệnh
nhân.
Khám bệnh
-3-
Bệnh nhân đóng tiền viện phí xong sẽ được chuyển qua khâu khám bệnh để chờ
khám. Bác sĩ sẽ yêu cầu thân nhân đưa hóa đơn khám bệnh để biết số ID (mã bệnh nhân), và
kiểm tra xem bệnh nhân đó đã đóng tiền chưa. Sau đó bác sĩ sẽ nhập số ID bệnh nhận vào hệ
thống để tiến hành khám bệnh. Cuối cùng kê toa thuốc cho bệnh nhân.
Tìm kiếm thông tin bệnh nhân
Bác sĩ chỉ cần nhập mã bệnh nhân hay tên bênh nhân thì sẽ tra cứu được thông tin của
bênh nhân đó.
Đổi mật khẩu
Mỗi nhân viên bệnh viện đều được cung cấp một tài khoản để quy trách nhiệm trong
quy trình làm việc của mình phụ trách. Bởi thế sẽ có tên người dung chính là mã nhân viên
và mật khẩu để vào hệ thống máy tính. Mật khẩu cũng có thể thay đổi bởi cá nhân có quyền
sử dụng nó để đảm bảo tính bảo mật hơn.
.Quản lý dữ liệu liên quan.
Quản lý bệnh nhân: người quản trị có quyền tìm kiếm bệnh nhân, xóa, sửa bệnh nhân khi cần
thiết.
Quản lý nhân viên: người quản trị có quyền thêm, tìm kiếm,xóa, sửa nhân viên khi cần thiết.
-4-
1.2. Mô hình các thực thể (mô hình ER):
-5-
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. Biểu đồ Usecase cho các chức năng
2.1.1 Use-case cho actor BacSi:
-6-
2.1.2 Use-case cho actor Y tá, điều dưỡng:
2.1.3 Use-case cho actor Quantri:
-7-
2.2. Biểu đồ hoạt động và tuần tự cho các chức năng
2.2.1 Chức năng Đăng nhập
-8-
-9-
2.2.2 Chức năng Đổi mật khẩu:
- 10 -
- 11 -
2.2.3 Chức năng Tìm kiếm bệnh nhân:
- 12 -
- 13 -
2.2.4. Chức năng Khám bệnh
- 14 -
- 15 -
2.2.5. Chức năng Lập hóa đơn:
- 16 -
- 17 -
CHƯƠNG 3:
THIẾT KẾ GIAO DIỆN
3.1. Form Đăng nhập
3.2. Form Phân quyền
- 18 -
3.3. Form Trang chủ
-
Nhân viên: với tài khoản đăng nhập là tên đăng nhập ‘NV01’ mật khẩu ‘12345678’
không hiện ra chức năng phân quyền.
- Quản lý: với tài khoản đăng nhập là tên đăng nhập ‘NV05’ mật khẩu ‘1234’ hiện ra
chức năng phân quyền.
- 19 -
3.4. Form Thông tin thân nhân
- 20 -
3.5. Form Thông tin bệnh nhân
3.6. Form Thông tin nhân viên
- 21 -
- Xem thêm -