1
LỜI MỞ ĐẦU
Các vi sinh vật như: vi khuẩn, nấm mốc, nấm men… có rất nhiều ích
lợi đối với con người. Trong đó, nấm mốc được ứng dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực như: sản xuất rượu, tương, nước chấm, các kháng sinh (như:
penicillin)… Đặc biệt, nhiều nấm mốc có khả năng tạo ra các enzyme để phân
hủy các cơ chất trong tự nhiên, là đối tượng để nghiên cứu sản xuất các
enzyme như: cellulase, amylase, protease…
Trong tự nhiên, nấm mốc hiện diện ở rất nhiều nơi, chúng phát triển rất
nhanh trong điều kiện khí hậu nóng ẩm ở nước ta. Trên các thực vật bị mục
nát như: gỗ mục, rơm mục… chứa rất nhiều chủng nấm mốc có khả năng tạo
ra enzyme cellulase để phân hủy cellulose. Đề tài nghiên cứu này tiến hành
phân lập và tuyển chọn các chủng nấm mốc có khả năng phân hủy cellulose
từ các mẫu gỗ mục và rơm mục thu được trong tự nhiên, nhằm ứng dụng thu
nhận enzyme cellulase từ nấm mốc và trong nhiều lĩnh vực khác phục vụ đời
sống con người.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Đặc điểm của nấm mốc: [1]
Nấm mốc còn gọi là nấm sợi. Chúng thường hiện diện trên thực phẩm,
quần áo, giày dép, sách vở… Nấm mốc phát triển rất nhanh trên nguồn cơ
chất hữu cơ khi gặp điều kiện khí hậu nóng ẩm. Nấm mốc cũng phát triển trên
các thiết bị làm bằng vật liệu vô cơ như: thấu kính ở ống nhòm, máy ảnh, kính
hiển vi…
Một số nấm mốc có khả năng sống ký sinh trên người, động vật và thực
vật và gây ra các bệnh về nấm khá nguy hiểm. Ngoài ra, một số nấm sợi có
thể sản sinh các độc tố nấm có khả năng gây bệnh ung thư và các bệnh khác.
Trong tự nhiên, nấm mốc phân bố rất rộng rãi. Chúng tham gia tích cực
vào các vòng tuần hoàn vật chất, nhất là quá trình phân hủy các chất hữu cơ
và hình thành chất mùn.
1.1.1. Hình thái và cấu trúc của sợi nấm:
Đỉnh sợi nấm bao gồm một chóp hình nón, không tăng trưởng và có tác
dụng che chở bảo vệ cho phần ngọn của sợi nấm. Trong sợi nấm chứa chất
nguyên sinh, nhân, các bào quan, các enzyme…
Sợi nấm còn gọi là khuẩn ty. Khuẩn ty có vách ngăn hay không có vách
ngăn. Ở một số loài nấm mốc, khuẩn ty không có vách ngăn, tế bào sợi nấm
thường chứa nhiều nhân, được gọi là các tế bào đa nhân. Đối với các nấm
mốc có vách ngăn ở khuẩn ty, người ta thường thấy tế bào sợi nấm chứa 1
nhân, 2 nhân, nhiều nhân hoặc chẳng có nhân nào do sự di chuyển của nhân
trong khuẩn ty.
3
Khi bào tử nấm mốc rơi vào điều kiện môi trường thích hợp, chúng sẽ
nảy mầm thành hệ sợi nấm. Trong hệ sợi nấm có 2 loại khuẩn ty: khuẩn ty
dinh dưỡng (khuẩn ty cơ chất) và khuẩn ty khí sinh. Khuẩn ty dinh dưỡng
cắm sâu vào môi trường dinh dưỡng, còn khuẩn ty khí sinh phát triển tự do
trong không khí.
Hệ sợi nấm có thể biến hóa để thích nghi với các điều kiện sống khác
nhau thành các dạng đặc biệt sau:
Rễ giả: giống như một chùm rễ phân nhánh, có tác dụng giúp nấm
bám chặt vào cơ chất và hấp thụ chất dinh dưỡng từ cơ chất.
Sợi hút: có ở nấm mốc sống ký sinh bắt buộc, chúng mọc ra từ
khuẩn ty, phân nhánh và mọc xuyên sâu vào tế bào chủ, ở đó chúng
có thể có hình cầu hoặc hình sợi. Nấm mốc sử dụng sợi hút để hút
chất dinh dưỡng từ cơ thể của sinh vật chủ.
Sợi áp: hiện diện ở nấm mốc ký sinh trên thực vật. Phần sợi nấm
tiếp xúc với sinh vật chủ sẽ phồng to lên để tăng diện tích tiếp xúc
với sinh vật chủ. Phần này thường có hình đĩa, có nhiều nhân tế
bào, áp chặt vào sinh vật chủ. Các mô của sinh vật chủ dưới tác
dụng của enzyme do nấm tiết ra sẽ bị phá hủy từng phần hay bị
phân hủy hoàn toàn. Qua các mô bị phá hủy này, các sợi nấm sẽ lấn
sâu vào bên trong sinh vật chủ và tiếp tục sinh enzyme để phân hủy
sinh vật chủ. Khác với sợi hút, sợi áp không phát triển thành các
nhánh đâm sâu vào tế bào còn sống của sinh vật chủ.
Sợi bò (thân bò): là đoạn sợi nấm khí sinh không phân nhánh, phát
sinh từ các sợi nấm dinh dưỡng, có hình thẳng hoặc hình cung. Đầu
mút của các sợi bò chạm vào cơ chất, phát triển thành các rễ giả để
4
bám chắc vào cơ chất. Sợi bò lan dần ra mọi phía, kể cả trên thành
thủy tinh của ống nghiệm, của nắp hộp petri. Sợi bò và rễ giả
thường gặp ở bộ Mucorales.
Vòng nấm và mạng nấm: là những biến đổi ở các loài nấm có khả
năng bẫy các loài động vật nhỏ trong đất. Vòng nấm có thể có dạng
bọng dính, mọc ra từ những cuống ngắn xếp thẳng góc với sợi nấm
chính. Đỉnh của các cuống này phình to thành bọng hình cầu. Bọng
này tiết ra một chất dính trên khắp bề mặt. Khi con mồi chạm vào
chất dính này sẽ bị giữ chặt lại và bị các nhánh sợi nấm đâm xuyên
qua vỏ ngoài. Các nhánh này lại phồng lên thành một bọng nhỏ bên
trong cơ thể con vật và tiếp tục phân nhánh thành các sợi hút.
Vòng nấm có dạng sợi thòng lọng có khuyên tròn dọc sợi nấm. Mỗi
khuyên cấu tạo bởi 3 tế bào xếp nối tiếp nhau và nối vào sợi nấm
chính bằng một đoạn ngắn. Khi mặt trong của 3 tế bào này tiếp xúc
với con mồi thì lập tức các không bào sẽ phồng to lên và căng mạnh
vào phía trong, thắt chặt con mồi lại. Sau đó, các sợi nhánh mọc
xuyên sâu vào cơ thể con mồi và tiếp tục phát triển ra các sợi hút.
Mạng nấm hay còn gọi là lưới dính, là một mạng sợi dính với nhau
như tấm lưới nhỏ. Các côn trùng chạm vào sẽ bị giữ chặt lấy. Sau
đó, một tế bào của mạng nấm sẽ phát triển thành một bọng nhỏ và
các sợi hút để tiêu hóa cơ thể con mồi.
1.1.2. Sinh sản ở nấm mốc:
Từ khuẩn ty khí sinh của nấm mốc có thể mọc ra những sợi sinh sản vô
tính hoặc sinh sản hữu tính như sau:
5
Đầu bào tử trần: các cơ quan sinh sản vô tính có thể có cấu tạo
chứa các bào tử vô tính.
Nang bào tử kín: mỗi nang bào tử kín có một nang trụ nối tiếp với
cuống nang. Nang bào tử kín chứa các bào tử kín.
Đảm: là cơ quan sinh sản hữu tính tạo thành do tế bào song nhân ở
đỉnh sợi phình to ra. Trong đảm, hai nhân sẽ phối hợp với nhau để
hình thành một nhân lưỡng bội. Sau đó, đảm phát triển tạo thành
các bào tử đảm.
Túi giá: có dạng hình cầu hoặc hình chai với vỏ được cấu tạo bởi
các lớp sợi nấm quấn chặt lại với nhau. Thành trong của vỏ mang
các cuống bào tử trần. Các bào tử trần sinh ra từ các cuống này.
Cụm giá: cấu tạo bởi các cuống bào tử trần ngắn xếp liền với nhau
tạo thành một khối khá dày. Bào tử trần sinh ra trên đỉnh cuống, tạo
thành một cái đệm gồm nhiều cuống dính với nhau.
Đĩa giá: gặp ở nấm ký sinh trên thực vật. Đĩa giá gồm một đĩa
phẳng cấu tạo bởi các sợi nấm quấn chặt lấy nhau, trên đó có các
cuống bào tử trần mọc thẳng đứng.
Bó giá: gồm nhiều cuống bào tử trần dài, xếp song song với nhau ở
phần gốc hoặc suốt dọc cuống, mang bào tử trần ở phần ngọn hoặc
suốt dọc thân.
Hạch nấm: là một khối sợi nấm rắn chắc, thường có tiết diện tròn,
không mang các cơ quan sinh sản. Hạch nấm chỉ có ở các nấm mốc
có sợi nấm ngăn vách. Đây là dạng sống nghỉ của nấm để bảo vệ
nấm trải qua các điều kiện bất lợi của môi trường sống. Hạch nấm
6
thường có kích thước 100 μm đến 1 mm, thường có cấu tạo 2 lớp:
bên ngoài là lớp vỏ rắn, cấu tạo bởi nhu mô giả, có thành dày, phủ
cutin, chứa sắc tố; lớp trong thường mềm hơn, cấu tạo bởi mô của
các tế bào hình thoi, gồm các sợi nấm bình thường hoặc được
gelatin hóa, không có màu, chứa nhiều chất dự trữ như
carbohydrate và lipid.
Thể đệm: là một khối sợi nấm có thành tế bào dính liền nhau theo
nhiều hướng. Bên trên hoặc bên trong thể đệm có mang các cơ quan
sinh sản. Các tế bào trong đệm nấm chưa được tạo thành mô thật
như ở động vật và thực vật, mà chỉ là các mô giả. Có 2 loại mô giả:
mô của tế bào hình thoi và nhu mô giả. Mô của tế bào hình thoi có
cấu tạo xốp, các sợi xốp song song với nhau và vẫn có thể phân biệt
được từng sợi riêng biệt. Nhu mô giả có các tế bào hình đa giác hay
hình tròn, dính chặt với nhau, không tách rời được thành từng sợi.
Quả túi: là loại thể đệm gặp ở nấm túi. Quả túi có dạng hình cầu,
hình chai hoặc hình đĩa.
1.1.3. Phân loại nấm mốc:
Nấm mốc được phân loại theo nhiều hệ thống phân loại khác nhau. Sau
đây là tóm tắt hệ thống phân loại nấm của Ainsworth (1973):
Giới nấm
a. Tồn tại nguyên chất đoàn (plasmodium) hoặc dạng nguyên chất đoàn giả
(pseudoplasmodium) ........................................... ngành nấm nhày (Myxomycota).
aa. Không có dạng nguyên chất đoàn hoặc giả nguyên chất đoàn, giai đoạn
dinh dưỡng là hệ sợi nấm (khuẩn ty thể) điển hình .. ngành nấm thật (Eumycota).
7
b. Có bào tử động, bào tử hữu tính là bào tử noãn..................................................
.................................................................................. ngành phụ Mastigomycotina.
bb. Không có bào tử động .............................................................................xem c.
c. Có giai đoạn hữu tính ............................................................................... xem d.
cc. Không có giai đoạn hữu tính .............................. ngành phụ Deuteromycotina.
d. Bào tử hữu tính là bào tử tiếp hợp (zygospores)....... ngành phụ Zygomycotina.
dd. Không có bào tử tiếp hợp ........................................................................xem e.
e. Bào tử hữu tính là bào tử túi.......................................ngành phụ Ascomycotina.
ee. Bào tử hữu tính là bào tử đảm ............................. ngành phụ Basidiomycotina.
Ngành phụ MASTIGOMYCOTINA (Sparrow, 1960)
(Bào tử hữu tính là bào tử noãn)
Lớp Chytridiomycetes
- Bộ Chytridiales
+ Họ Olpidiaceae
+ Họ Achlyogenotaceae
+ Họ Synchytriaceae
+ Họ Phlyctidiaceae
+ Họ Rhizidiaceae
+ Họ Cladochytriaceae
8
+ Họ Physodermataceae
+ Họ Megachytriaceae
- Bộ Harpochytriales
+ Họ Harpochytriaceae
- Bộ Blastocladiales
+ Họ Coelomomycetaceae
+ Họ Catenariaceae
+ Họ Blastocladiaceae
- Bộ Monoblepharidales
+ Họ Monoblepharidaceae
+ Họ Gonapodyaceae
Lớp Hyphochytridiomycetes
-
Bộ Hyphochytridiales
+ Họ Anisolpidiaceae
+ Họ Rhizidiomycetaceae
+ Họ Hyphochytriaceae
Lớp Plasmodiophoromycetes
-
Bộ Plasmodiophorales
+ Họ Plasmodiophoraceae
9
Lớp Oomycetes
-
Bộ Lagenidiales
+ Họ Olpidiopsidaceae
+ Họ Sirzolpidiaceae
+ Họ Lagenidiaceae
-
Bộ Saprolegniales
+ Họ Ectrogellaceae
+ Họ Haliphthoraceae
+ Họ Thraustochytriaceae
+ Họ Saprolegniaceae
+ Họ Leptolegniellaceae
-
Bộ Leptomitales
+ Họ Leptomitaceae
+ Họ Rhipidiaceae
+ Họ Euglerulaceae
+ Họ Pseudosphaeriaceae
+ Họ Capnodiaceae
+ Họ Dothideaceae
+ Họ Dothioraceae
10
-
Bộ Pleosporales
+ Họ Dimeriaceae
+ Họ Venturiaceae
+ Họ Mesnieraceae
+ Họ Botryosphaeriaceae
+ Họ Lophiostomataceae
+ Họ Sporormiaceae
+ Họ Pleosporaceae
+ Họ Mycoporaceae
-
Bộ Hysteriales
+ Họ Hysteriaceae
+ Họ Arthoniaceae
+ Họ Opegraphaceae
+ Họ Phyllipsiellaceae
+ Họ Patellariaceae
+ Họ Lecanactidaceae
-
Bộ Hemisphaeriales
+ Họ Microthyriaceae
+ Họ Trichopeltinaceae
11
+ Họ Munkiellaceae
+ Họ Asterinaceae
+ Họ Aulographaceae
+ Họ Brefeldiellaceae
+ Họ Parmulariaceae
+ Họ Stephanothocaceae
+ Họ Schizothyriaceae
+ Họ Leptopeltidaceae
+ Họ Micropeltidaceae
Lớp Laboulbeniomycetes
-
Bộ Laboulbeniales
+ Họ Ceratomycetaceae
+ Họ Laboulbeniaceae
+ Họ Peyritschiellaceae
Lớp Discomycetes
-
Bộ Medeolariales
+ Họ Medeolariaceae
-
Bộ Cyttariales
+ Họ Cyttariaceae
12
-
Bộ Tuberales
+ Họ Elaphomycetaceae
+ Họ Terfeziaceae
+ Họ Protomycetaceae
-
Bộ Taphrinales
+ Họ Taphrinaceae
Lớp Plectomycetes (Fennel, 1973)
-
Bộ Eurotiales
+ Họ Amorphothecaceae
+ Họ Gymnoascaceae
+ Họ Monascaceae
+ Họ Onygenaceae
+ Họ Pseudeurotiaceae
+ Họ Thermoascaceae
+ Họ Trichocomaceae
+ Họ Eurotiaceae
+ Họ Cephalothecaceae
Lớp Pyrenomycetes (Muller, 1973)
-
Bộ Erysiphales
13
+ Họ Erysiphaceae
-
Bộ Meliolales
+ Họ Meliolaceae
-
Bộ Coronophorales
+ Họ Coronophoraceae
-
Bộ Sphaeriales
+ Họ Ophiostomataceae
+ Họ Melanosporaceae
+ Họ Sphaeriaceae
+ Họ Hypocreaceae
+ Họ Polystigmataceae
+ Họ Coryneliaceae
+ Họ Sordariaceae
+ Họ Diaporthaceae
+ Họ Halosphaeriaceae
+ Họ Diatrypaceae
+ Họ Amphisphaeriaceae
+ Họ Xylariaceae
+ Họ Verucariaceae
14
+ Họ Clavicipitaceae
+ Họ Hypomycetaceae
Lớp Loculoascomycetes (Luttroll, 1973)
-
Bộ Myriangiales
+ Họ Atichiaceae
+ Họ Myriangiaceae
+ Họ Saccardiaceae
+ Họ Saccardinulaceae
-
Bộ Dothideales
+ Họ Trichothyriaceae
+ Họ Chaetothyriaceae
+ Họ Parodiopsidaceae
-
Bộ Peronosporales
+ Họ Pythiaceae
+ Họ Albuginaceae
+ Họ Peronosporaceae
Ngành phụ ZYGOMYCOTINA
(Bào tử hữu tính là bào tử tiếp hợp)
Lớp Zygomycetes (Hesseltine, 1973)
15
-
Bộ Mucorales
+ Họ Choanephoraceae
+ Họ Cunninghamellaceae
+ Họ Dimargaritaceae
+ Họ Endogonaceae
+ Họ Helicocephalidaceae
+ Họ Kickxellaceae
+ Họ Mortierellaceae
+ Họ Mucoraceae
+ Họ Pilobolaceae
+ Họ Piptocephalidaceae
+ Họ Radiomycetaceae
+ Họ Saksenaeaceae
+ Họ Syncephalastraceae
+ Họ Thamnidiaceae
-
Bộ Entomophthorales
+ Họ Entomophthoraceae
+ Họ Zoopagaceae
+ Họ Cochlonemaceae
16
Lớp Trichomycetes (Bichtwardt, 1973)
-
Bộ Harpellales
+ Họ Harpellaceae
+ Họ Genistellaceae
-
Bộ Asellariales
+ Họ Asellariaceae
-
Bộ Eccrinales
+ Họ Palavasciaceae
+ Họ Parataeniellaceae
+ Họ Eccrinaceae
-
Bộ Amoebidiales
+ Họ Amoebidaceae
Ngành phụ ASCOMYCOTINA
(Bào tử hữu tính là bào tử túi)
Lớp Hemiascomycetes
-
Bộ Endomycetales
+ Họ Ascoideaceae
+ Họ Saccharomycetaceae
+ Họ Endomycetaceae
17
+ Họ Spermophthoraceae
-
Bộ Protomycetales
+ Họ Geneaceae
+ Họ Tuberaceae
-
Bộ Pezizales
+ Họ Sarcosomataceae
+ Họ Sarcoscyphaceae
+ Họ Ascobolaceae
+ Họ Pezizaceae
+ Họ Morchellaceae
+ Họ Helvellaceae
+ Họ Pyronemataceae
-
Bộ Phacidiales
+ Họ Rhytismataceae
+ Họ Cryptomycetaceae
+ Họ Phacidiaceae
-
Bộ Ostropales
+ Họ Stictidaceae
-
Bộ Helotiales
18
+ Họ Ascocorticiaceae
+ Họ Hemiphacidiaceae
+ Họ Geoglossaceae
+ Họ Sclerotiniaceae
+ Họ Orbiliaceae
+ Họ Dermateaceae
+ Họ Hyaloscyphaceae
+ Họ Leotiaceae
Ngành phụ BASIDIOMYCOTINA (Ainsworth, 1966)
(Bào tử hữu tính là bào tử đảm)
Lớp Teliomycetes
-
Bộ Uredinales
+ Họ Melampsoraceae
+ Họ Coleosporaceae
+ Họ Pucciniaceae
-
Bộ Ustilaginales
+ Họ Ustilaginaceae
+ Họ Yeniaceae
+ Họ Tilletiaceae
19
Lớp Hymenomycetes (Talbot, 1968)
-
Bộ Tremellales
+ Họ Tremellaceae
+ Họ Sirobasidiaceae
+ Họ Hyaloriaceae
-
Bộ Auriculariales
+ Họ Auriculariaceae
+ Họ Phleogenaceae
-
Bộ Septobasidiales
+ Họ Septobasidiaceae
-
Bộ Exobasidiales
+ Họ Exobasidiaceae
-
Bộ Brachybasidiales
+ Họ Brachybasidiaceae
-
Bộ Dacrymycetales
+ Họ Dacrymycetaceae
-
Bộ Tulasnellales
+ Họ Tulasnellaceae
+ Họ Ceratobasidiaceae
20
-
Bộ Aphyllophorales (Polyporales)
+ Họ Cantharellaceae
+ Họ Coniophoraceae
+ Họ Corticiaceae
+ Họ Gomphaceae
+ Họ Punctulariaceae
+ Họ Stereaceae
+ Họ Thelephoraceae
+ Họ Schizophyllaceae
+ Họ Cyphellaceae
+ Họ Clavariaceae
+ Họ Clavulinaceae
+ Họ Sparassidaceae
+ Họ Auriscalpiaceae
+ Họ Bankeraceae
+ Họ Echinodontaceae
+ Họ Hericiaceae
+ Họ Hydnaceae
+ Họ Bondarzewiaceae
- Xem thêm -