Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân lập 3 dẫn chất xanthon (α, β, γ- mangostin) chiết xuất từ vỏ quả măng cụt (...

Tài liệu Phân lập 3 dẫn chất xanthon (α, β, γ- mangostin) chiết xuất từ vỏ quả măng cụt (garcinia mangostana L.)

.PDF
50
471
124

Mô tả:

Bộ YTẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC • • Dược HÀ NỘI • • NGUYỄN THANH TÚ PHÂN LẬP 3 DẪN CHẤT XANTHON (a ,p ,Ỵ - MANGOSTIN) CHIỂT XUẤT TỪ V ỏ QUẢ MĂNG CỤT (GARCINIA MANGOSTANA L.) KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP DƯỢC s ĩ ĐẠI HỌC • • • • • Người hướng dẫn: 1. PGS. TS. Thái Duy Thìn 2. PGS. TS Hà Huy Ke Nơi thực hiện: 1. Bộ *môn Hóa Dược 2 . Viện Khoa học Công nghệ mới ( số 8 , Láng Hạ) HÀ NỘ I-2 0_____ 11 ____ •_____ LM cảm ơn Qua gần một năm làm đề tài với nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình, tận tâm của thầy cô, gia đình và bạn bè, em đã hoàn thành luận văn của mình. Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Thái Duy Thìn, PGS. TS Hà Huy Kế, TS. Phan Quốc Kinh - những người thầy đã tận tâm chỉ bảo, giúp đỡ, rèn luyện em trong suốt quá trình làm đề tài. Em xin cảm ơn các thầy cô, các cán bộ của trưÒTig Đại học Dược Hà Nội, bộ môn Hóa Dược đã tạo mọi điều kiện để em học tập và làm luận văn. Em cũng chân thành cảm ơn Phân viện Công nghệ mới, Viện Khoa học- Công nghệ Quân sự đã tạo điều kiện cho em được nghiên cứu khoa học tại đây. Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, cũng như làm luận văn. Hà Nội, tháng 5 năm 2011 Sinh viên Nguyễn Thanh Tú MỤC LỤC Nội dung Trang ĐẶT VẤN Đ Ề ...................................................................................... 1 Chương 1. TỎNG QUAN................................................................... 3 1.1. Giới thiệu tổng quan về măng cụt............................................. 3 1.1.1. Nguồn gốc, phân bố.......................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm thực vật............................................................. 4 1.1.3. Thành phần hóa học.......................................................... 5 1.2. Tổng quan về các dẫn chất xanthon.......................................... 7 1.2.1. Cấu trúc.............................................................................. 7 1.2.2. Tổng hợp hóa học............................................................... 8 1.2.3. Tính chất lý hóa của a,p,y- mangostin............................... 8 1.3. Tác dụng và công dụng của quả măng cụt và xanthon ............ 9 1.3.1. Theo y học cổ truyền......................................................... 9 1.3.2. Theo y học hiện đại........................................................... 9 1.4. Độc tính.................................................................................... 11 1.5. Nguyên tắc chiết xuất............................................................... 12 1.6. Tinh chế xanthon...................................................................... 12 1.7. Các phương pháp phân tích các dẫn chất xanthon.................. 13 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u 2.1. Nguyên liệu, dụng cụ ............................................................... 14 2.1.1. Nguyên liệu, hóa chất....................................................... 14 2.1.2. Máy móc và dụng cụ......................................................... 14 2.2. Phương pháp nghiên cứ u.......................................................... 15 Chương 3. TH ựC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN............. 16 3.1. Kết quả thực nghiệm................................................................. 16 3. 1 . 1 . Tóm tắt quy trình chiết xuất hỗn hợp xanthon.................... 16 3.1.2. Tiến hành.......................................................................... 17 3.1.2.1. Chiết cao măng cụt .................................................. 17 3.1.2.2 Loại chất màu bằng than hoạt................................... 17 3.1.2.3 Làm kết tủa hỗn hợp xanthon................................... 17 3.1.2.4 Tinh chế xanthon qua sắc ký cột.............................. 18 3.1.2.5 Tách a,p,y- mangostin bằng sắc ký lớp mỏng điều chế............................................................................ 3.1.3. Phân tích các xanthon....................................................... 3.1.3.1. 20 21 Sắc ký lớp mỏng (SKLM)........................................ 21 3.1.3.2. Phân tích khối phổ (MS)............................................ 22 3.1.3.3. Phân tích phổ tử ngoại (UV)..................................... 23 3.1.3.4. Phân tích phổ hồng ngoại (IR)................................... 25 3.1.3.5. HPLC........................................................................ 27 3.2. Bàn luận.................................................................................... 29 KẾT LUẬN VÀ KIẾN N G H Ị............................................................ 31 1. K ếtluận........................................................................................ 31 2. Kiến nghị...................................................................................... 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ý NGHĨA CHỮ CÁI VIẾT TẮT Nuclear Magnetic Resonance 1 NMR 2 DD Dung dịch 3 EA Ethylacetat 4 EtOH Ethanol (Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Carbon 13) High Performance Liquid 5 HPLC Chromatography (Sac ký lỏng hiệu năng cao) Nuclear Magnetic Resonance 6 NMR 7 IR InfraRed spectroscopy (Phô hông ngoại) 8 MeOH Methanol 9 MS Mass Spectrometry (Phô khôi) 10 SKLM Săc ký lớp mỏng 11 uv Ultraviolet Light (Phô tử ngoại) (Phổ cộng hưởng từ proton) DANH MỤC CÁC BẢNG STT TÊN BẢNG TRANG 1 Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng trong thịt quả măng cụt 2 Bảng 2: Tách các dẫn chất xanthon qua sắc ký cột 20 3 Bảng 3: Bước sóng hấp thụ vùng tử ngoại của 3 dẫn chất xanthon (X) X2, X3) 25 4 Bảng 4: Kết quả phổ hồng ngoại của 3 dẫn chất xanthon (X,. X2, X3) 6 27 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT TÊN BẢNG TRANG 1 Hình 1: Vùng trồng nhiều cây măng cụt ở Việt Nam 3 2 Hình 2: 4 3 Hình 3 : Sơ đồ chiết xuất xanthon 16 4 Hình 4: Dụng cụ Soxhlet 18 5 Hình 5; SKLM sản phẩm B (tủa xanthon thu được) 18 6 Hình 6 : sắc ký cột hỗn hợp xanthon 19 7 Hình 7; 21 8 Hình 8 ; Phổ khối của Xi 22 9 Hình 9: Phổ khối của X2 22 10 Hình 10; Phổ khối của X3 23 11 Hình 11 ; Phổ tử ngoại của Xi 23 12 Hình 12: Phổ tử ngoại của X2 24 13 Hình 13: Phổ tử ngoại của X3 24 14 Hình 14; Phổ hồng ngoại của X| 25 15 Hình 15 : Phổ hồng ngoại của X 2 26 16 Hình 16; Phổ hồng ngoại của X3 26 17 Hình 17: sắc ký đồ HPLC của X], X2, X3 28 Hình ảnh quả măng cụt SKĨ M dẫn chất xanthon ĐẶT VẤN ĐÈ Quả măng cụt (Garcinia mangos tana L.) được xem là “ Nữ hoàng của trái cây” với hương vị đặc biệt của mình, ở nước ta măng cụt được trồng nhiều nhất tại Lái Thiêu, Thủ Dầu Một. Việt Nam đã có lúc là nơi có những vườn măng cụt lớn nhất thế giới, với những vưÒTi rộng hàng chục mẫu, có hàng ngàn cây, mỗi cây cho được từ 700 đến 900 quả. Măng cụt hiện được trồng nhiều tại Thái Lan, Campuchia, Myanmar, Sri Lanka và Philippin. Hiện có khoảng 10 loài khác nhau được nuôi trồng. Quả khô được gửi từ Singapore sang Ấn Độ và Trung Quốc để biến chế thành dược liệu. Nen y học cổ truyền Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ từ lâu đã sử dụng vỏ quả măng cụt để chữa bệnh tiêu chảy, lỵ, vàng da...[3], [4]. Nghiên cứu hoá thực vật cho thấy quả măng cụt chứa các hydroxy- và prenyl xanthon, flavonoid, triteipenoid. Các hợp chất này thể hiện hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, chống khối u, kháng virut, chống ôxy hoá, giảm đau [2], Khi được sử dụng với liều cao để đắp ngoài da của chuột, chất này đã không gây phản ứng phụ, trị được mụn và vết thương lành rất nhanh, xanthon diệt được các vi khuẩn như: tụ cầu vàng kháng penicillin hoặc methicillin, liên cầu khuẩn...[35]. Do vậy đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới và ở Việt Nam. Nhiều nghiên cứu cho thấy có khoảng 40 xanthon tồn tại trong vỏ quả măng cụt. Trong đó, hoạt chất được nghiên cứu nhiều nhất là mangostin (gồm a-mangostin, ß-mangostin và y-mangostin). Hiện nay trên thế giới các hoạt chất của vỏ quả măng cụt đang được sử dụng rộng rãi với nhiều sản phẩm có chứa mangostin ở dạng thực phẩm chức năng như: Mangosteen Capsules, Xanthon Juice... ở Việt Nam công ty Dược phẩm Kingphar cũng đã sản xuất ra sản phẩm Kingphar Phyma có chứa mangostin (Phụ lục 1). Từ trước tới nay ở Việt Nam đã có nhiều tác giả nghiên cứu chiết xuất và xác định thành phần của vỏ quả măng cụt [1], [5], tuy vậy những nghiên cứu này chỉ dừng lại ở phạm vi phòng thí nghiệm. Để góp phần nhỏ vào việc nghiên cứu quy trình chiết xuất và phân tích các hoạt chất của vỏ quả măng cụt, chúng tôi thực hiện đề tài “Phân lập 3 dẫn chất xanthon (a,p,Ỵmangostin) chiết từ vỏ quả măng cụt (Garcinia mangostana L.)” với mục tiêu: - Lựa chọn phương pháp chiết xuất và phân lập a,ị3,y-mangostin từ hỗn hợp xanthon, hoạt chất của vỏ quả măng cụt. - Nhận dạng các dẫn chất xanthon (a,p,y-mangostin) điều chế được bằng các phương pháp phân tích. Chưong 1. TỎNG QUAN 1.1. Giới thiệu tổng quan về măng cụt Măng cụt có tên khoa học; Garcinia mangostana L.Gaertn, thuộc họ Bứa Clusiaceae (Guttiferae). Tùy theo từng quốc gia măng cụt cũng có nhiều tên gọi khác nhau: mangosteen (Anh), mangostán (Tây Ban Nha), sơn trúc tử (Trung Quốc), manggis (Indonesia, Malaysia), mangkhut (Thái Lan, Lào)... L U . Nguồn gốc và phân bố Cây măng cụt có nguồn gốc tìr Mã Lai, Nam Dương, từ Malacca qua Moluku, ngày nay bắt gặp khắp Đông Nam Á, Ấn Độ, Myanma cũng như ở SriLanka, Philippines, được các nhà truyền giáo đạo Gia tô di thực vào miền Nam Việt Nam, rồi trồng nhiều ở các tỉnh Tây Ninh, Gia Định, Thủ Dầu Một. Hiện nay măng cụt được trồng nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long (Bình Dương, Cà Mau, Kiên Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long, cần Thơ, Đồng Tháp, Trà Vinh...) vì ở đây khí hậu nóng ấm nên cây dễ mọc, do đặc thù như vậy nó không tiến được lên miền Bắc xứ lạnh, xa lắm là đến Huế [4]. N* ^s \ V ° I , o ef»*rww*Ci ____ o oo _ . ^ ___ .9 «0CIMM6 MC Itu o o Hĩnh 1. Vùng ừ-ồng nhiều măng cụt ở Việt Nam 1.1.2. Đặc điểm thực vật Măng cụt là một loại cây to, có thể cao tới 20-25 m. Lá dày, dai, màu lục sẫm, hình thuôn dài. Hoa đực cụm 3-9 hoa có iá bắc. Hoa lưỡng tính có cuống có đốt. Quả hình cầu, to trung bình bằng quả cam, vỏ ngoài màu đỏ tím dày cứng, trong đỏ tươi như rượu vang, dày xốp, phía dưới có lá đài, phía đỉnh có đầu nhụy. Trong quả có từ 5 đến 8 hạt, quanh hạt có áo hạt trắng, ăn ngọt, thơm ngon. Mỗi quả trung bình nặng 70g, còn tiêu chuẩn xuất khẩu là 80g/quả [3], [4]. Theo kinh nghiệm của những người trồng măng cụt thì sau khi trồng 5 năm măng cụt mới ra hoa và kết quả. Năm đầu chỉ được 15-20 quả/cây, sau 10 năm thu được từ 350 - 500 quả, sau 15-20 năm có thể thu được từ 1000 1500 quả. Cây trổ hoa vào tháng 2 - 4 , thu hái vào tháng 5- 8. Hình 2. Hình ảnh quả măng cụt 1.1.3. Thành phần hóa học Lá cây chứa protein (7,8%), tanin (11,2%), các xanthon (1,6-dihydroxy3-methoxy-2-isoprenyl xanthon; gartanin; l,5,8-trihydroxy-3-methoxy-2- isoprenyl xanthon), ethyl methyl maleimid glucopyranosid [14], cùng những triterpenoid như cycloartenol, íriedlin, a-sitosterol, betulin, mangiferadiol, mangiferolic acid, cyclolanostendiol, hydroxy cyclolanostenon [25]. Vỏ quả là phần được nghiên cứu nhiều nhất, nó chứa khoảna 40 xanthon (Phụ lục 2) [21]. Thành phần chính là những xanthon như a-mangostin, Pmangostin, Ỵ-mangostin, isomangostin, trioxyxanthon, pyranoxanthon, dihydroxy methyl butenyl xanthon, trihydroxy methyl butenyl xanthon, pyrano xanthenon [7], [19], [38]. Những garcinon A, B, c, D, E, mangostinon, garcimangoson A, B, c, gartanin, egonol, epicatechin, procyanidin từ măng cụt nguồn gốc Việt Nam, benzophenon glucosid với hàm lưọng ít. Và vỏ quả chứa tới 7-13% tanin [4]. Một số nghiên cứu xác định thành phần hóa học của một thân cây gồm tetrahydroxy xanthon và dẫn xuất 0 -glucosid của nó cùng pentahydroxy xanthon, maclurin [15]. Vỏ cây cũng là bộ phận chứa nhiều xanthon khác nhau (Phụ lục 3) [21]. Ngoài ra trong thịt quả măng cụt có nhiều thành phần dinh dưỡng khác (Bảng 1). Bảng 1. Thành phân dinh dưỡng trong thịt quả măng cụt Fructose 2,4% Sucrose 1 0 ,0 % Glucose 2 ,2 % Maltose 0 , 1% Lactose < 0,1 pH 3,52 ĐỘ âm 80,69% Protein 0,50% Chat X Ơ 1,35% Vitamin B2 < 0,08 mg/lOOg Vitamin Bi 0,08 mg/lOOg Vitamin A/B - caroten < 5 0 lU/lOOg Vitamin c 7,2 mg/lOOg Vitamin E 0,6 lU/lOOg Nitơ 0,08% Photpho 9,21 mg/lOOg Kali 61,6 mg/lOOg Canxi 5,49 mg/lOOg Đông 0,06 mg/lOOg Sat 0,17 mg/lOOg Magiê 13,9 mg/lOOg Mangan 0,10 mg/lOOg Natri 6,43 mg/lOOg Kẽm 0,12 mg/1 OOg 1.2. Tổng quan về các dẫn chất xanthon 1.2.1. Cấu trúc Nhân xanthon có tính đối xứng, được đánh số theo quy ước quốc tế (danh pháp lUPAC). Nguyên tử C1 - C4 được đánh từ vòng bên phải và nguyên tử C5 - C8 đánh ở vòng bên trái. Hệ thống đánh số được dựa trên khung cơ bản xanthen-9 [10]. Các xanthon được phân loại thành 5 nhóm chính: xanthon oxy hóa đơn giản, xanthon glycosid, prenyl xanthon, xanthonolignoid và các loại khác [24]. Khung xanthon có cấu trúc tương tự khung acridon, alkakoid có nhiều trong họ cam (Rutaceae), nhưng chúng khác nhau ở chỗ nguyên tử Nitơ trong nhân acridon được thay thế bằng nguyên tử Oxy. Các acridon cũng có màu vàng như xanthon. 0 0 '0 H Acridon o Xanthon 0 OH ./ "O" HO OH .- O , HO ọ o P-mangostin a-mangostin OH OH ỌH o 'OH OH HO. OH HO' '^O' Ỵ-mangostin ÒH 1.2.2. Tồng hợp hóa học a,ß-mangostin và gartanin đã được Ikobu. K; Ishekawa, Ando N , Lee, H.H và Bennet, G.J; Lee, H.H tổng hợp toàn phần bằng phưong pháp hóa học (Phụ lục 4) [42]. 1.2.3. Tính chất lỷ hóa của a,ß,y- mangostin Xanthon trong vỏ quả măng cụt được nghiên cứu nhiều là a,ß,ymaneostin và eartanin: • a-mangostin [8 ], [36]: Tên khoa học: butenyl)-9H-xanthen-9-one; l,3,6-trihydroxy-7-methoxy-2,8-bis-(3-methyl-2l,3,6-trihydroxy-7-methoxy-2,8-di(3-methyl-2- butenyl) xanthon. CTPT: C24H26O6 TLPT: 410,46 Độ chảy: 180 - 181°c (CôHó - petrolether). • ß-mangostin: Tên khoa học; l,6-dihydroxy-3,7-dimethoxy-2,8-bis-(3-methyl-2butenyl)-9H-xanthen-9-one; l,6-dihydroxy-3,7-dimethoxy-2,8-di(3-methyl-2butenyl) xanthon. CTPT: C25H28O6 TLPT: 424,49 Độ chảy: 173 - 174°c [8 ]. • y-mangostin: Tên khoa học: l,3,6,7-tetrahydroxy-2,8-bis-(3-methyl-2-butenyl)-9Hxanthen-9-one; 1,3,6,7-tetrahydroxy-2,8-di(3-methyl-2-butenyl) xanthon. CTPT: C23H24O6 TLPT: 396,47 Độ chảy: 207°c (EA - petrolether) [8 ]. Đặc điểm của các xanthon này là tinh thể màu vàng, dễ tan trong các dung môi hữu cơ (alcol, ether, aceton...), không tan trong nước [4], [36]. Trong phân tử các xanthon có một tới nhiều nhóm - OH nên khi chuyển sang môi trường kiềm phổ hấp thụ tử ngoại ở vùng 318 - 321nm được chuyển dịch đến vùng 365 - 370nm (bathochrom). Các xanthon có nhóm - OH tự do cũng dễ dàng bị methyl hóa bởi dimethyl Sulfat như y-mangostin được methyl hóa thành ß-mangostin, mặt khác y-mangostin cũng có thể điều chế được bằng phản ứng demethyl hóa amangostin sử dụng piperidin hoặc morphin làm xúc tác [8 ], [3 7 ]. 1.3. Tác dụng và công dụng của măng cụt và xanthon 1.3.1. Theo y học cỗ truyền Trái măng cụt ngoài tính chất thơm ngon nó còn được dùng nhiều để làm thuốc. Từ lâu, ở Ấn Độ, măng cụt được kê vào nhiều thang thuốc cổ truyền, đặc biệt chống viêm, chữa tiêu chảy, ức chế dị ứng, làm giản phế quản trong bệnh hen suyễn [22]. Nó cũng được xem như là những thuốc chống dịch tả, bệnh lỵ [9], kháng vi khuẩn, kháng vi sinh vật, chống suy giảm miễn dịch. Người Thái dùng nó để chữa vết thương ngoài da [25]. Người Mã Lai, Phi Luật Tân dùng nước sắc vỏ chữa lỵ, đau bụng, đi tiêu lỏng, bệnh vàng da [4]. Theo Đông y, vỏ quả măng cụt có vị chua chát, tính bình, đi vào hai kinh phế và đại tràng, có công năng thu liễm, sáp trường, chỉ huyết, dùng trị tiêu chảy, ngộ độc thức ăn [6 ]. 1.3.2. Theoy học • hiện đại: • • Ngày nay nền y học hiện đại đã có nhiều khám phá mới về công dụng của măng cụt cũng như các xanthon, sau đây là một số công dụng chính: - Tác dụng chống oxy hóa: Hoạt tính chống oxy hóa rất cao, chống các phần tử gây lão hóa, giúp tinh thần thêm minh mẫn hon [ 10 ], [ 12 ], [16], [17], [3 3 ]. 10 - Kháng vi khuẩn, kháng nấm: Nhiều loại xanthon và những dẫn chất của chúng đã được chứng minh có đặc tính kháng nấm và kháng vi khuẩn, kể cả những vi khuẩn có khả năng đề kháng kháng sinh {Staphylococcus aureus, Fusarium oxysporum vasinfectum, Alternaría tenuis, Dreschlera Oiyzae , Trichophyton mentagrophytes, Microsporum gypseum, Epidermophyton floccosum, Mycobacterium tuberculosis...). Điều đó giúp chống lại các bệnh truyền nhiễm, cải thiện được tình trạng dạ dày, tiết niệu...[ 11 ], [ 12 ], [16], [33]. - Tăng cường sinh lực [16], [17]. - Chống lại các chứng viêm: Chứng viêm kinh niên có thể dẫn tới đái tháo đưÒTig typ II, ung thư, thấp khớp, lãng trí, bệnh tim mạch và các căn bệnh nguy hiểm khác. Các xanthon trong măng cụt chống lại chứng viêm ở tế bào qua sự ngăn chặn các nhiễm thể c o x 2 [10], [33]. - Ngăn ngừa bệnh tim mạch, giảm huyết áp: Bệnh tim và xơ vữa động mạch xảy ra khi tính đàn hồi của các mạch máu quanh tim giảm đi. Măng cụt giúp củng cố hệ thống tuần hoàn qua khả năng kháng khuẩn và chống lão hóa. Khi những mạch máu bền vững hơn, nguy cơ của bệnh tim cũng giảm theo [4 5 ]. - ứ c chế sự oxy hóa của LDL, vì thế có tác động làm giảm cholesterol [45]. - Có tác dụng bảo vệ tế bào gan, ức chế những tế bào ung bưóoi, vì vậy nó được xem là một chất có tác dụng kháng ung thư. Hiện nay tác dụng chống ung thư của măng cụt đang là vấn đề rất được quan tâm: + Bộ môn ung thư đại học y khoa Ryukyus, Okinawa Nhật Bản cho thấy a-mangostin có tác dụng phòng ngừa tiền ung thư ở ruột già [27'. + Bộ môn vi sinh đại học Mahidol Bangkok, Thái Lan thử tính chống tăng sinh của 9 dược liệu ở dòng tế bào ung thư tuyến vú bằng dịch chiết ethanol cho thấy măng cụt có tiềm năng chống ung thư mạnh nhất [3 11 + Bộ môn sinh học phân tử đại học Tohoku, Nhật Bản nghiên cứu tác dụng làm tế bào tự hủy (apoptosis) của 8 xanthon trên u tế bào ưa crôm (pheochromocytoma) ở chuột lớn. Trong số những xanthon này, a-mangostin chiết từ vỏ măng cụt, có tác dụng mạnh nhất với EC50 = 4 microM. amangostin tác dụng trên đường gây tự hủy của ty lạp thể (mitochondrial apoptotic pathway) và ức chế ATPase đáng kể [32]. + Bộ môn vi sinh đại học Mahidol Bangkok Thái Lan cũng chứng minh dịch chiết thô methanol của vỏ quả măng cụt tác dụng trên dòng tế bào ung thư vú [30]. + Viện kỹ thuật sinh học quốc tế Gifli, Nhật Bản nghiên cứu tác dụng của 6 xanthon từ vỏ măng cụt lên sự tăng trưỏng tế bào của dòng tế bào ung thư bạch cầu HL60 ở người. Tất cả xanthon đều có tác dụng ức chế, a-mangostin ức chế hoàn toàn ở nồng độ 10 microM bằng cách cảm ứng tế bào tự hủy [24]. + Bộ môn nghiên cứu giáo dục bệnh viện cựu chiến binh Đài Bắc, Đài Loan trích và làm tinh khiết 6 xanthon từ vỏ măng cụt dùng sắc ký từng phần rồi thử tính độc hại tế bào qua 14 dòng tế bào ung thư người, kể cả 6 dòng tế bào ung thư gan. Kết quả cho thấy garcinon-E có tính diệt tế bào ung thư người mạnh nhất cũng như tế bào ung thư dạ dày và phổi [13'. Tuy nhiên tất cả các nghiên cứu trên đều thực hiện invitro, chưa có nghiên cứu chứng minh măng cụt chữa được bệnh ung thư trên người. - Tác dụng giảm đau: Một số xanthon có khả năng ức chế hoạt động của men cyclo-oxygenase, nên măng cụt được dùng điều trị những chứng đau, viêm, làm hạ nhiệt độ cơ thể khi bị sốt... [ 10 '. - Tác dụng chống dị ứng: Các xanthon trong măng cụt ức chế sự tổng hợp Histamin nên có tác dụng chống dị ứng [28]. 12 1.4. Đôc tính Các xanthon của vỏ quả măng cụt không độc. Vishu Priya V. và cộng sự [40] đã thử độc tính của dịch chiết từ vỏ quả măng cụt trên chuột cống 6 tuần tuổi với liều lượng tương ứng 1,0; 2,0; 3,0g vỏ quả măng cụưkg chuột (số lượng chuột mỗi nhóm 6 con). Kết quả: • Sau 14 ngày chuột vẫn bình thưòng, không có con nào chết. • Trọng lượng chuột không có gì thay đổi so với đối chứng. • Giải phẫu bệnh lý: Các cơ quan trong cơ thể chuột (tim, gan, thận, phổi và óc) vẫn bình thường và trọng lượng của các cơ quan cũng không khác gì nhiều so với đối chứng. 1.5. Nguyên tắc chiết xanthon Đe chiết các dẫn chất xanthon từ vỏ quả măng cụt, từ trước tới nay đã có nhiều tác giả nghiên cứu [8 ], [9], [18], [30], [34], [36], [37], [38]. Các dung môi thường được sử dụng là các dung môi hữu cơ như: petrolether, toluen, benzen, hexan, EA, chloroform, aceton, MeOH, EtOH, acetonitril... Theo khảo sát của Himanshu Misra [20] thì dung môi để chiết xuất a-mangostin tốt nhất là MeOH, sau đó đến các dung môi khác theo thứ tự khả năng hòa tan giảm dần như sau: MeOH > Chloroform> EtOH > Aceton > EA Còn theo một nghiên cứu khác ở Việt Nam [1] thì dung môi tốt nhất để chiết xuất xanthon là EtOH. ở đề tài này chúng tôi tiến hành chiết xuất các dẫn chất xanthon bằng phương pháp dùng Soxhlet với dung môi là EtOH ở nhiệt độ 80°c vì EtOH là dung môi hòa tan xanthon tốt, rẻ tiền, dễ kiếm, ít độc hại. Hơn nữa khi chiết với một số lượng lớn xanthon từ vỏ quả măng cụt dùng dung môi EtOH sẽ thiết thực hơn. 13 1.6. Tinh chế xanthon Đe tinh chế các dẫn chất xanthon từ cao măng cụt nhiều tác giả đã áp dụng các phương pháp thông dụng như: • Sắc ký cột với chất hấp phụ là silicagel 60 (Merck) [44] hoặc Woelm acid alumina grade III [37]. Sau đó rửa giải bằng các hỗn họfp dung môi từ ít phân cực đến phân cực hơn để tách các hợp chất. • Sắc ký lớp mỏng điều chế (preparative chromatography) để phân lập riêng từng hợp chất [8 ’. 1.7. Các phương pháp phân tích các dẫn chất xanthon • Sắc ký lớp mỏng [8 ], [39]: ■ Chất hấp phụ là silicagel 60 F254 (Merck) và với các hệ dung môi như: CéH6 - MeOH (95 : 5); CHCI3 - Hexan (90 : 10) CHCI3 - Ethylacetat - MeOH (80 : 10:5) CóHó - Ethylacetat (75 : 5) hoặc (17 : 3) ■ Thuốc thử hiện màu [39]: - Phun dung dịch FeCls 5% - Xông hơi lod. - Phun dung dịch H2SO4 trong ethanol sau đó sấy ở nhiệt độ 110°c. - Phun dung dịch Anisaldehyd trong acid sulfuric và sấy ở nhiệt độ 110°c. - Soi phát quang dưới đèn tử ngoại. • Phân tích a,ị3,'y-mangostin bằng các phương pháp; ư v , IR, MS, HPLC, 'H-NMR và '^C-NMR [8 ], [26], [29], [34], [36], [38], [39], [43], [44].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng