VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Nguyễn Thị Hồng Yến
PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
TRONG HỘ GIA ĐÌNH CHUYỂN ĐỔI TỪ SẢN XUẤT MUỐI
SANG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI HUYỆN HẢI HẬU - NAM ĐỊNH)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS TRỊNH DUY LUÂN
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Phân công lao động giữa vợ và chồng
trong hộ gia đình chuyển đổi từ sản xuất muối sang nuôi trồng thủy sản”
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại huyện Hải Hậu – Nam Định) là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các biên bản phỏng vấn sâu, số liệu tổng hợp từ phiếu khảo sát mà tôi
dẫn chứng trong đề tài là kết quả nghiên cứu thực địa từ tháng 04 đến tháng 06 năm
2016 tại xã Hải Chính và xã Hải Chiều, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Học viên
Nguyễn Thị Hồng Yến
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hƣớng dẫn khoa
học: Giáo sƣ, Tiến sĩ Trịnh Duy Luân đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện nghiên cứu này.
Tôi cũng xin cảm ơn Học viện khoa học xã hội Việt Nam – Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong suốt quá
trình theo học ở đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo – những ngƣời đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức vô cùng bổ ích trong quá trình học tập.
Tôi xin cảm ơn các thầy giáo tham gia Hội đồng xét duyệt đề cƣơng luận văn
đã có những ý kiến hết sức quý báu để tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo và nhân dân xã Hải Chính, xã Hải Triều,
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định vì đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành khảo sát và
nghiên cứu tại địa phƣơng.
Tôi xin cảm ơn các bạn sinh viên xã hội học của Khoa Lý luậ chính trị và xã
hội, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ cho cuộc khảo sát của tôi.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình và những ngƣời thân yêu của tôi
đã ủng hộ, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận
văn.
Học viên
Nguyễn Thị Hồng Yến
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... vi
DANH MỤC HỘP ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ........................................ 17
1.1. Các khái niệm làm việc ................................................................................... 17
1.2. Các lý thuyết sử dụng trong đề tài .................................................................... 20
1.3. Vài nét về địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 25
CHƢƠNG 2 PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG GIỮA VỢ VÀ CHỒNG TRONG CÁC HỘ
GIA ĐÌNH CHUYỂN ĐỔI TỪ SẢN XUẤT MUỐI SANG NTTS .......................... 27
2.1 Thực trạng quy hoạch theo vùng của xã Hải Chính, Hải Chiều và quá trình chuyển
đổi từ sản xuất muối sang NTTS ............................................................................ 27
2.2. Phân công lao động giữa vợ và chồng trong các hoạt động sản xuất muối và NTTS
............................................................................................................................. 31
CHƢƠNG 3 HỆ QUẢ PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG TRONG HỘ GIA ĐÌNH
CHUYỂN TỪ SẢN XUẤT MUỐI SANG NTTS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
............................................................................................................................. 52
3.1Quyền ra quyết định giữa vợ và chồng trong HGĐ sản xuất muối và HGĐ NTTS 52
3.2 ..Các yếu tố tác động đến sự thay đổi vị thế của ngƣời phụ nữ sau quá trình chuyển
từ sản xuất muối sang NTTS .................................................................................. 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 66
1. Kết luận............................................................................................................. 66
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 71
Tài liệu bằng tiếng Việt.......................................................................................... 71
Tài liệu bằng tiếng Anh.......................................................................................... 73
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 74
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
BĐ:
Bình đẳng
BHYT:
Bảo hiểm y tế
ĐVT:
Đơn vị tính
NTTS:
Nuôi trồng thủy sản
NTM:
Nông thôn mới
PVN:
Phỏng vấn nhóm
PVS:
Phỏng vấn sâu
UBND:
Ủy ban nhân dân
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1
Bảng nhân công lao động theo vùng sản xuất của xã Hải Chính năm
2015............................................................................................................ 28
Bảng 2.2
Phân công lao động giữa vợ và chồng trong lao động sản xuất muối ....... 36
Bảng 2.3
Mô hình phân công lao động giữa vợ và chồng trong sản xuất muối ....... 39
Bảng 2.4
Phân công lao động giữa vợ và chồng các công việc gia đình trong sản
xuất muối ................................................................................................... 40
Bảng 2.5.
Phân công lao động giữa vợ và chồng trong các công việc cộng đồng
của HGĐ sản xuất muối ............................................................................. 41
Bảng 2.6
Mô hình phân công lao động giữa vợ và chồng trong NTTS .................... 43
Bảng 2.7
Phân công lao động giữa vợ và chồng trong hoạt động sản xuất NTTS ... 44
Bảng 2.8
Phân công lao động giữa vợ và chồng trong tham gia công việc cộng
đồng............................................................................................................ 47
Bảng 2.9
Nguyên nhân ngƣời chồng muốn vợ tham gia nhiều hơn vào các công
việc cộng đồng ........................................................................................... 49
Bảng 2.10. Động cơ để ngƣời vợ tham gia các công việc cộng đồng ........................... 49
Bảng 3.11 Quyền ra quyết định chính giữa vợ và chồng trong sản xuất muối và
NTTS.......................................................................................................... 53
Bảng 3.12 Quyền quyết định chi tiêu các công việc trong gia đình .............................. 58
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:
Lý do chuyển đổi từ sản xuất muối sang NTTS .................................... 29
Biểu đồ 2.2:
Đánh giá về kinh tế của hộ sau khi chuyển từ sản xuất muối sang
NTTS ..................................................................................................... 30
Biểu đồ 2.3
Tỷ lệ kiếm việc làm thêm của vợ và chồng khi có thời gian rảnh
trong sản xuất muối và NTTS ............................................................... 34
Biểu đồ 2.4 Đánh giá phân công lao động giữa vợ và chồng sau khi chuyển từ
làm muối sang NTTS............................................................................. 50
Biểu đồ 3.5
Tỷ lệ trao đổi công việc làm ăn giữa vợ và chồng sau khi chuyển
sang NTTS ............................................................................................. 56
vi
DANH MỤC HỘP
Hộp 2.1: Sự khác biệt chung giữa sản xuất muối và NTTS........................................ 31
Hộp 2.2: Phân công lao động giữa vợ và chồng trong sản xuất muối ........................ 32
Hộp 2.3: Phân công lao động giữa vợ và chồng trong NTTS ..................................... 32
Hộp 2.4
Ngƣời già tham gia lao động sản xuất muối ................................................ 37
Hộp 2.5
Nghề phụ tạo ra thu nhập cho ngƣời dân khi kết thúc vụ muối ................... 38
Hộp 2.6
Làm muối thu nhập thấp ngƣời phụ nữ không có tiếng nói riêng ............... 40
Hộp 2. 7 Tƣ tƣởng mới của ngƣời chồng khi chuyển sang NTTS ............................. 48
Hộp 3.1: Quyền tự quyết của phụ nữ trong công việc sau khi chuyển sang NTTS .... 60
Hộp 3.2: Phân công trách nhiệm trong gia đình ......................................................... 64
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bình đẳng giới vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển xã hội một
cách bền vững. Thực tế lại cho thấy, phụ nữ không bình đẳng với nam giới và chịu
nhiều thiệt thòi hơn so với nam giới. Họ gặp nhiều những khó khăn và thách thức
trong cuộc sống (Mai Huy Bích, 1999). Tuy nhiên trong xã hội hiện đại, phụ nữ đã trở
thành một nhân tố quan trọng đóng góp vào kinh tế gia đình nói riêng, có những vị thế
và vai trò trong xã hội nói chung (Lê Thị Quý, 2010). Chính vì vậy, nghiên cứu về vai
trò của nữ giới trong phát triển kinh tế chính là một cách nhằm giúp cho việc tạo nên
sự bình đẳng hơn giữa nam và nữ.
Ở Việt Nam, mô hình sản xuất muối và nuôi trồng thủy sản theo kinh tế hộ gia
đình diễn ra rất phổ biến ở các vùng ven biển. Do đó, tỷ lệ phụ nữ tham gia vào hoạt
động sản xuất muối và nuôi trồng thủy sản với quy mô và mức độ rất lớn. Trong sản
xuất nông nghiệp, nghề nuôi trồng thủy sản cũng là lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh
nhất trong những năm gần đây ở Việt Nam cũng nhƣ ở khu vực Đông Nam Á. Theo
báo cáo của Hội nghị nuôi trồng thủy sản Châu Á Thái Bình Dƣơng 2013: “Nƣớc ta có
82% lực lƣợng lao động nữ trong nuôi trồng và chế biến thủy sản, trong đó phụ nữ
đóng góp từ 50% đến 85% trong tổng số các hoạt động nuôi trồng thủy sản và lớn hơn
nhiều so với sự đóng góp của họ trong đánh bắt thủy sản” (Hội nghị, 2013). Trong
ngành sản xuất muối, đóng góp công lao động của phụ nữ là không hề nhỏ. Theo báo
cáo của Cục chế biến Thƣơng mại Nông lâm thủy sản và nghề muối năm 2012: Tỷ lệ
phụ nữ miền Bắc tham gia sản xuất muối chiếm từ 75% đến 90%, cao hơn so với tỷ lệ
phụ nữ miền Trung và miền Nam chỉ chiếm từ 60% đến 85%. Vậy, sự khác biệt về
loại hình sản xuất có ảnh hƣởng tới phân công lao động theo giới và đặc biệt sự phân
công lao động giữa vợ và chồng trong gia đình?
Đến nay, các nghiên cứu về giới trong các hộ gia đình ngƣ dân ở Việt Nam mới
tập trung vào vai trò của phụ nữ với tƣ cách là ngƣời nội trợ và tham gia khu vực dịch
vụ hỗ trợ nghề thủy hải sản, hoặc tập trung vào vai trò của nam giới với tƣ cách là
ngƣời tạo ra nguồn thu nhập, tổ chức các hoạt động sản xuất, đánh bắt, nuôi trồng thủy
hải sản.
1
Trên thực tế, quy trình sản xuất muối đơn giản hơn nhiều so với quy trình nuôi
trồng thủy sản về sự đa dạng và các kiến thức khoa học kỹ thuật cần thiết mà cả những
kinh nghiệm đƣợc đúc kết lâu năm. Do đó, trong sản xuất muối ngƣời phụ nữ thƣờng
đóng vai trò chủ chốt và ra các quyết định trong quá trình sản xuất. Điều này trong nghề
nuôi trồng thủy sản lại không đƣợc thể hiện rõ. Vì vậy, có quan điểm mang định kiến giới
rằng: nuôi trồng thủy sản là lĩnh vực của nam giới vì đòi hỏi cao hơn về trình độ kỹ thuật.
Đây là một quan niệm sai lầm khi đánh giá thấp vai trò của phụ nữ trong tiếp thu và ứng
dụng khoa học kỹ thuật.
Làm muối và nuôi trồng thủy sản là hai nghề khác nhau nên quy trình sản xuất
cũng có sự khác biệt. Trên thực tế, đang có xu hƣớng chuyển đổi từ sản xuất muối
sang nuôi trồng thủy sản đang diễn ra ngày càng phổ biến do nghề muối có thu nhập
thấp hơn so với nghề nuôi trồng thủy sản. Quá trình chuyển đổi này khiến phụ nữ phải
thay đổi và thích ứng về nhiều mặt từ kỹ thuật, hiểu biết để đáp ứng nhu cầu của công
việc cho đến phân công lao động và vai trò của ngƣời phụ nữ trong gia đình và cộng
đồng. Việc kinh tế gia đình phát triển tốt hơn liệu có thể giúp nâng cao vai trò và vị thế
của ngƣời phụ nữ là ngƣời đóng góp vào thu nhập của hộ gia đình? Và dƣờng nhƣ có
mối liên hệ ít nhiều chặt chẽ giữa việc chuyển đổi loại hình sản xuất từ nghề làm muối
sang NTTS và vị thế, vai trò của ngƣời phụ nữ trong sản xuất và trong gia đình? Xuất phát
từ thực tiễn và những câu hỏi này nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Phân công lao động giữa
vợ và chồng trong hộ gia đình chuyển đổi từ sản xuất muối sang nuôi trồng thủy sản”
(Nghiên cứu trường hợp tại huyện Hải Hậu – Nam Định).
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phân công lao động theo giới trong gia đình dƣới góc độ xã hội học luôn đƣợc
các nhà khoa học chú trọng và tìm hiểu, đặc biệt là trƣớc những biến đổi không ngừng
của xã hội hiện nay. Dựa trên thực trạng nghiên cứu về phân công lao động trong gia
đình ai làm việc gì trong gia đình, các nghiên cứu đều cho rằng vẫn còn tồn tại sự bất
bình đẳng giữa vợ và chồng khi thực hiện các công việc trong gia đình và mô hình
phân công lao động truyền thống ít có sự thay đổi hay chuyển biến trong xã hội hiện
nay. Đặc biệt, sự khác biệt về phân công lao động trong quá trình chuyển đổi hình thức
sản xuất mới ít nhiều sẽ tạo nên những thay đổi đáng kể giữa vai trò của cả hai giới.
2
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước thuộc lĩnh vực đề tài
Những nghiên cứu về giới trên thế giới xuất phát từ các phong trào xã hội của
phụ nữ. Phong trào nữ quyền, phong trào đòi quyền bình đẳng cho phụ nữ, đòi giải
phóng phụ nữ khỏi lệ thuộc vào nam giới đã xuất hiện rất sớm trong lịch sử. Quan
điểm giới có nguồn gốc từ các lý thuyết nữ quyền xuất hiện và phát triển rất sôi động ở
các xã hội phƣơng Tây, bắt đầu từ thế kỷ XVIII. Lý thuyết nữ quyền tạo nên các
phong trào xã hội mạnh mẽ, đấu tranh chống lại sự thống trị của nam giới, phê phán
quyết liệt chế độ áp bức phụ nữ, đòi quyền lợi cho phụ nữ, tạo lập bình đẳng giới. Kể
từ đó, phong trào nữ quyền ngày càng phát triển rộng khắp trong các nƣớc Châu Âu,
Bắc Mỹ và lan rộng ra các nƣớc khác, hình thành nên các phong trào nữ quyền mới ở
thế kỷ XX. Từ mục tiêu ban đầu là bảo vệ và mở rộng các quyền của phụ nữ, xóa bỏ
cái gọi là “chế độ nam trị”, phong trào nữ quyền dần trở thành môi trƣờng để hình
thành nên những lý thuyết xã hội về sự khác biệt và bất bình đẳng giới nhƣ các thuyết
nữ quyền (Feminist theory) và những dòng tƣ tƣởng “Phụ nữ trong phát triển”. Mặc dù
có chung mục đích là vì sự phát triển của phụ nữ chống lại chế độ nam trị, nhƣng lý
thuyết nữ quyền có nhiều trƣờng phái khác nhau; thậm chí, có những trƣờng phái mâu
thuẫn nhau gay gắt. Có thể nêu một số lý thuyết nữ quyền có ảnh hƣởng mạnh đến xã
hội phƣơng Tây thời gian qua là: Nữ quyền tự do, Nữ quyền mác-xit, Nữ quyền xã hội
chủ nghĩa, Nữ quyền phúc lợi, Nữ quyền triệt để, Nữ quyền hiện sinh, Nữ quyền phân
tâm;... và gần đây xuất hiện một số lý thuyết nữ quyền mới, nhƣ: Nữ quyền hậu hiện
đại, Nữ quyền da đen, Nữ quyền phụ nữ thế giới thứ ba...(R.L.PANIGRAHY
DASARATHI BHUYAN, 2006).
Vấn đề về giới nảy sinh từ rất lâu cùng với sự phát sinh, phát triển của loài
ngƣời và xã hội. Sự bất bình đẳng về giới trong lịch sử phát triển của nhân loại đòi hỏi
nhân loại tiến bộ phải thay đổi nhận thức và hành vi về giới. Do đó, những nghiên cứu
về giới trên thế giới xuất phát từ các phong trào xã hội của phụ nữ (Janet Henshall
Momsen, 2004). Trên thế giới có rất nhiều các nghiên cứu về vấn đề giới và vị thế, vai
trò của phụ nữ trong phân công lao động. Các thuyết về phong trào nữ quyền, phong
trào đòi quyền bình đẳng cho phụ nữ nhằm đấu tranh bảo vệ và mở rộng các quyền
cho phụ nữ. Phong trào nữ quyền là một lực lƣợng xã hội để thay đổi mối quan hệ giới
nhằm nâng cao địa vị của ngƣời phụ nữ trong gia đình (Collin, 1991). Chính các lý
3
thuyết nữ quyền này đã tác động đến nhiều khía cạnh khác nhau của đời sống xã hội
và đã tạo nên những quan điểm lý luận và làn sóng nữ quyền đấu tranh giải phóng phụ
nữ và bình đẳng giới rất sôi động ở các xã hội này. Giai đoạn này các nhà phụ nữ học
gọi là: “Làn sóng nữ quyền thứ nhất” (The First Wave of Feminism) và “Làn sóng nữ
quyền thứ hai” (The Fisrt Wave of Feminism). Trong giai đoạn này không thể không
nhắc đến những quan điểm về bình đẳng giới trong gia đình đƣợc nhắc đến bởi một
nhà nghiên cứu nữ quyền có tên tuổi nhất, đó là Mary Wollstonecrafi trong cuốn sách
“A Vindication of the Right of Women” đƣợc dịch là “Một biện minh cho quyền phụ
nữ” (xuất bản năm 1872). Chính Mary Wollstonecraft đã đƣa ra quan điểm rằng các
quyền của phụ nữ cần phải đƣợc thực hiện trƣớc hết và ngay tại gia đình.
Sự đa dạng của các học thuyết về nữ quyền nhƣ nữ quyền xã hội chủ nghĩa của
Michele Barrell, nữ quyền cấp tiến của Sylvia Walby, nữ quyền tự do của Betty
Friedan (bà là nhà khoa học đã có những tranh luận nổi tiếng với Tallcon Parsons trên
bình diện quan điểm của thuyết Cấu trúc chức năng) đã mang đến những nghiên cứu
về phụ nữ và gia đình một làn gió mới không chỉ về nội dung nghiên cứu mà còn là cả
một hƣớng tiếp cận đặc biệt. Đặc biệt, quan điểm Giới và Phát triển (Gender and
Deverlopment GAD), sau khi xuất hiện đã tạo nên phong trào xã hội rộng lớn và có
đóng góp tích cực đến sự phát triển không chỉ của phụ nữ mà của cả xã hội, không chỉ
ảnh hƣởng mạnh ở xã hội phƣơng Tây phát triển mà còn ở nhiều xã hội đang phát
triển, nhất là châu Á, châu Phi và Nam Mỹ (Gloria Bowles, 1983).
Theo các nhà xã hội học nữ quyền, mặc dù có nhiều nghiên cứu về gia đình
nhƣng cách nhìn nhận mang tính thiên vị nam giới nên không khách quan về mặt giới.
Cụ thể nhƣ nhà xã hội học Parsons, ông cho rằng, nam giới giữ vai trò “công cụ”, tham
gia các công việc xã hội để kiếm thu nhập đám bảo cho cuộc sống gia đình; phụ nữ giữ
vai trò “tình cảm” trong gia đình, nhằm lo thỏa mãn những nhu cầu tình cảm cho các
thành viên trong gia đình và vai trò này hết sức quan trọng không thể quy giản. Việc phân
chia nhƣ vậy đƣợc coi là có lợi cho xã hội (Mai Huy Bich, 2009). Nhƣng dƣới cái nhìn
của các nhà nữ quyền thì đây chỉ là sự biện minh nguyên trạng và giữ phụ nữ ở nà nhằm
hợp pháp hóa sự thống trị của nam giới và cái có lợi cho nam giới thì đƣợc coi là có lợi
cho xã hội. Vì vậy, cần đƣa ngƣời phụ nữ vào mẫu nghiên cứu, nhất là công việc nhà của
phụ nữ.
4
Nghiên cứu theo quan điểm của phụ nữ cho thấy, nam giới và phụ nữ cảm
nghiệm đời sống gia đình theo những cách khác nhau chứ không hoàn toàn giống nhau
nhƣ nhiều ý kiển khẳng định. A.Oakley trong công trình nghiên cứu “Housewife” đã
kết luận, phụ nữ nhìn nhận việc nhà khác hẳn nam giới. Đối với họ, đó là một loại
công việc không thể thiếu, nhƣng nặng nhọc, buồn tẻ và không đƣợc chồng họ cũng
nhƣ xã hội coi trọng. Rõ ràng, gia đình luôn thể hiện quan hệ quyền lực không ngang
nhau, do đó, dẫn đến sự phân phối không công bằng các công việc và nguồn lực giữa
nam và nữ.
Nhƣ vậy, từ trƣớc những năm 1960, thuyết nữ quyền và quan điểm giới đã chỉ
ra sự khác nhau về những trải nghiệm thực tế cuộc sống và cảm nhận về đời sống gia
đình giữa nam giới và phụ nữ. Do đó, nhiều thập kỷ sau các nghiên cứu về giới đều tập
trung phân tích sự phân bố không đồng đều các nguồn lực và quyền quyết định trong
gia đình giữa nam và nữ, cũng nhƣ giữa các thế hệ. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng,
quyền lực của nữ giới thƣờng gắn chặt với phúc lợi trẻ em với bằng chứng từ các ƣu
tiên trong chỉ tiêu của họ. Hơn nữa, phụ nữ không bình đẳng với nam giới, bị nam giới
áp bức, kể cả ngoài xã hội và trong gia đình. Việc kiểm soát nguồn lực cho phép nam giới
tạo ra một diện rộng các vai trò của mình và thu hẹp đáng kể những lựa chọn dành cho phụ
nữ. Việc phân chia vai trò đƣợc xem là điểm mấu chốt trong khung lý thuyết của phái nữ
quyền. Họ cho rằng bất bình đẳng giới trong gia đình cần phải đƣợc giải thích dƣới dạng sự
phân công vai trò giới mà đến lƣợt mình, chỉ có thể hiểu đƣợc bằng việc chúng ta đã nuôi
dạy con cái nhƣ thế nào, bằng sự phân công lao động theo giới tính, bằng các định nghĩa
văn hóa về cái gì gọi là thích hợp đối với mỗi giới và bằng các sức ép xã hội mà chúng ta
đặt lên một trong hai giới (Nguyễn Thị Diễn, 2007).
Từ những năm 1970, lao động vô hình của phụ nữ nông nghiệp đã đƣợc tập
trung nghiên cứu nhƣng chƣa đƣợc chú trọng nghiên cứu về ngành đánh bắt cá và
NTTS vì nó đƣợc mặc định là công việc của nam giới nên diễn ra tƣơng đối muộn.
Theo FAO, World Fish và World Bank (2008) có khoảng 200 nghìn ngƣời tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp tới đánh bắt và nuôi trồng thủy sản năm 2008. Thủy sản đã
đóng góp đáng kể tới sinh kế hộ gia đình khắp nơi trên thế giới. Việc làm từ đánh bắt
và nuôi trồng thủy sản ngày càng mở rộng, đặc biệt tại các nƣớc đang phát triển vào
thời điểm sau thu hoạch nó tạo ra khoảng 68 – 70 triệu việc làm thêm. Vì phụ nữ
5
chiếm phần lớn lực lƣợng lao động sau thu hoạch nên họ nắm giữ vai trò chủ chốt
trong đánh bắt và NTTS. Có tới 47% lao động trong ngành đánh bắt và NTTS (bao
gồm cả sau thu hoạch) là phụ nữ.
Trong các nghiên cứu nƣớc ngoài thƣờng nghiên cứu về phụ nữ qua khía cạnh
kinh tế với lý thuyết nguồn lực tập trung nên chỉ xảy ra bình đẳng khi thu nhập của vợ
và chồng là tƣơng đồng nhau. Tức là mức chênh lệch thu nhập thu nhập càng nhỏ thì
vợ chồng càng bình đẳng (Wittig, 1980). Ở nhiều nƣớc châu Phi, tại những làng chài
ven biển, ngƣời phụ nữ hay đảm nhận những công việc gần bờ, hầu hết là những công
việc không đƣợc trả lƣơng trƣớc và sau khi đánh bắt cá. Nhƣng trong buôn bán phụ nữ
lại chủ động hơn nên ít nhiều cũng cải thiện đƣợc vị thế của họ trong gia đình và ngoài
xã hội (1998). Những nghiên cứu về phụ nữ trên thế giới đang ngày đƣợc quan tâm
hơn, đặc biệt là vai trò của phụ nữ trong công việc gia đình và trong sản xuất. Tại một
vài cộng đồng, phụ nữ đƣợc định nghĩa nhƣ “vợ ngƣời đánh cá” khi nam giới thực
hiện hầu hết các công việc lên quan đến đánh bắt cá. Tuy không tham gia trực tiếp,
nhƣng tại Gana, thu nhập từ “vợ ngƣời đánh cá” rất quan trọng trong việc hỗ trợ cho
toàn bộ ngành thủy hải sản khi họ đầu tƣ vào thuyền máy và những dụng cụ khác, hay
cho chồng và những ngƣ dân khác mƣợn tiền.
Tại một vài nơi khác nhƣ Benin, Cambodia, Công, Mali, Papua New Guinea,
quần đảo Solomon, Tanzania, Thailand và Uganda, phụ nữ tham gia vào tất cả các
công việc sử dụng máy móc nhƣ ca-nô, thuyền máy, lƣới điện,.. hay lặn tìm những
hàng hóa giá trị cao nhƣ nam giới. Cũng có những cộng đồng mà phụ nữ sở hữu thuyền
và ca-nô, chúng trở thành nguồn lợi đáng kể khi họ cho thuê. Nhƣng thông thƣờng, phụ
nữ hay đảm nhận những công việc gần bờ, hầu hết là những công việc đƣợc trả lƣơng nhƣ
chữa lƣới, gom mồi, chuẩn bị lƣơng thực cho tàu đánh cá,… Thậm chí, nó còn không
đƣợc công nhận nhƣ việc làm. Tuy nhiên, phụ nữ lại nổi trội hơn hẳn nam giới trong việc
chế biến và buôn bán hải sản trên khắp thế giới, mặc dù những hoạt động “phi chính thức”
này có thể không đƣợc kể đến trong các số liệu quốc gia chính thống. Họ đƣợc cho là có
kỹ năng thƣơng thuyết bán hàng hơn hẳn nam giới vì khả năng kiềm chế và tránh xung
đột của mình. Ở nhiều nơi tại Châu Phi, phụ nữ thống trị chợ cá địa phƣơng và các mặt
hàng nông sản khác, điều này ít nhiều cũng nâng cao vị thế của họ.
6
2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước thuộc lĩnh vực đề tài
Ở Việt Nam, phân công lao động theo giới là một chủ để thu hút sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều tác giả trong những năm gần đây, nhất là dƣới góc độ xã hội học.
Một số nhà nghiên cứu chủ yếu tập trung phân tích mô hình phân công lao động trong
gia đình nhằm nêu lên thực trạng đặc biệt là trong công việc nội trợ nhƣ: Vũ Tuấn
Huy, 2000; Lê Thị Quý, 2004; Lê Tiêu La – Nguyễn Đình Tấn, 2005; Nguyễn Hữu
Minh, 2008; Lê Thi, 2009. Đây là khía cạnh rất quan trọng để tìm hiểu vấn đề bình
đẳng giới trong gia đình, cho phép chỉ ra những khác biệt và bất hợp lý từ góc độ giới
trong công việc, lợi ích, địa vị xã hội của nam giới và phụ nữ. Bên cạnh đó, nghiên cứu
về phân công lao động trong gia đình cũng góp phần chỉ ra đƣợc mối quan hệ giữa
những đóng góp của nam giới và phụ nữ với địa vị thấp kém của phụ nữ do không
đƣợc công nhận là trụ cột kinh tế. Tuy nhiên, theo một số tác giả, phân công lao động
theo giới trong gia đình là một điều tất yếu khách quan, nhằm tăng tối đa thu nhập và
phúc lợi xã hội của hộ nhƣng sự phân công lao động nào sẽ dẫn tới sự phục tùng và
phụ thuộc của phụ nữ đối với nam giới và sự phân công nào dẫn tới sự hợp tác giữa hai
giới thì vẫn chƣa đƣợc đề cập tới. Tuy vậy, những nghiên cứu này đã gợi mở hƣớng
nghiên cứu về phân công lao động theo giới trong hộ gia đình chuyển từ sản xuất muối
sang NTTS tại vùng ven biển Bắc Bộ.
Trong những năm gần đây, các nghiên cứu chủ yếu tập trung phân tích khía
cạnh giới trong phân công lao động trong gia đình giữa các thành viên. Do đó, phân
công lao động luôn đƣợc xem là hƣớng gợi mở cho các nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề
bình đẳng giới hay phân tích vị thế của ngƣời phụ nữ trong gia đình nhằm nêu lên thực
trạng về sự phân công lao động giữa vợ và chồng trong các hoạt động sản xuất (Mai
Huy Bích, 1999). Từ đó chỉ ra sự khác biệt thậm chí là mâu thuẫn từ góc độ giới trong
công việc của vợ và chồng. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra phụ nữ đóng góp nhiều công
sức cho kinh tế gia đình nhƣng không có vai trò chính trong quyền quyết định, đặc biệt
là những quyết định quan trọng trong gia đình hay trong sản xuất kinh doanh nhƣ thay
đổi cây trồng, vật nuôi, hƣớng kinh doanh, cơ cấu đầu tƣ, mua vật tƣ công cụ sản xuất
kinh doanh và sản phẩm (Nguyễn Linh Khiếu, 2003). Vì vậy, việc tiếp cận và kiểm
soát quản lý các nguồn lực phát triển, nhất là trong quản lý tài sản, đất đai,… của
ngƣời phụ nữ gặp không ít khó khăn. Rõ ràng, trong mối quan hệ giới những đóng góp
của ngƣời vợ, ngƣời phụ nữ về thời gian, công sức, tiền bạc với gia đình chƣa đƣợc
7
nhìn nhận đầy đủ. Hơn nữa, do phụ nữ vẫn là ngƣời chủ yếu đảm nhiệm công việc nội
trợ trong gia đình nên so với nam giới, họ ít có nhiều cơ hội tham gia các hoạt động
kinh tế xã hội nhằm có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp và có thu nhập cao. Cụ thể,
theo nghiên cứu về “Gia đình và sự biến đổi gia đình Việt Nam” trang 344 có trích dẫn
“Hàng ngày, có tới 88,6% ngƣời vợ đảm nhận chính việc mua thức ăn, 79,9% nấu
cơm, 77,3% giặt giũ, 71,1% rửa bát, 70,9% dọn nhà, 52,1% chăm sóc ngƣời ốm,
54,6% chăm sóc con cái. Tỷ lệ ngƣời chồng đảm nhiệm chính các công việc tƣơng
tứng là: 5,5%, 3,3%, 2,8%, 1,8%, 3,7%, 2,7%. Trong sản xuất, ngƣời chồng trong các
gia đình nông thôn đảm nhận chính các công việc nhƣ là đất, phun thuốc trừ sâu, trồng
rừng, khai thác lâm sản, đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản, vận chuyển xây dựng.
Ngƣời vợ đảm nhận chính những công việc nhƣ gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, bán
sản phẩm (Lê Ngọc Văn, 2012).
Theo Lê Tiêu La và Nguyễn Đình Tấn (2005), nghiên cứu về nghề cá với các
nghiên cứu ở góc độ xã hội học trong phân công lao động trong cộng đồng ngƣ dân ít
hơn so với các nghiên cứu về nông dân . Khi nghiên cứu về ngƣ dân mới chỉ tập trung
làm rõ vai trò của phụ nữ với tƣ cách là ngƣời nội trợ và tham gia công việc hỗ trợ tiêu
thụ và chế biến hải sản. Một số nghiên cứu khác thì tập trung vào vai trò của nam giới
với tƣ cách là ngƣời tạo ra nguồn thu nhập chính trong đánh bắt thủy sản (Lê Ngọc
Văn, 1999). Các nghiên cứu thực nghiệm về phân công lao động trong gia đình ở Việt
Nam chủ yếu quan tâm đến thực trạng sự phân công và mối quan hệ dựa trên một số
đặc điểm của hộ gia đình và cá nhân. Những nghiên cứu này có những đóng góp nhất
định khi mô tả bức tranh chung về phân công lao động. Nghiên cứu này tập trung sâu
hơn vào phân tích vai trò giới giữa vợ và chồng trong sản xuất muối và nuôi trồng thủy
sản.
Hƣớng nghiên cứu về phân công lao động và quan hệ giới thông thƣờng vẫn đi
theo hƣớng: nam giới là chủ hộ là ngƣời đi biển đánh bắt và khai thác thủy hải sản, có
quyền nắm giữ tài chính và có quyền quyết định các vấn đề quan trọng trong gia đình,
đặc biệt là việc liên quan đến sản xuất. Còn ngƣời vợ ở trên bờ, tham gia sản xuất
muối, chăn nuôi, chế biến, mua bán hải sản và ra các quyết định liên quan trong gia
đình. Tuy nhiên, sự tham gia của ngƣời đàn ông chỉ giới hạn trong khâu đánh bắt cá
trên biển và ít tham gia các hoạt động sản xuất khác khi họ ở nhà. Trong khi đó, ngƣời
phụ nữ lại tham gia đảm nhiệm rất nhiều vai trò khác nhau (sản xuất muối, buôn bán,
8
chế biến hải sản,…) để đảm bảo kinh tế cho gia đình (Lê Tiêu la, 2005). Tuy nhiên, vai
trò của ngƣời phụ nữ không hề đƣợc đánh giá cao, các quyết định quan trọng và thu
nhập vẫn do ngƣời đàn ông nắm giữ. Thậm chí, ngƣời phụ nữ không đƣợc công nhận
thành quả lao động của mình mà còn bị cho là ngƣời ăn bám chồng (Lê Tiêu La, Lê
Ngọc Hùng, 1998).
Xét những nghiên cứu về phân công lao động và quan hệ giới trong cộng đồng
ngƣ dân vùng đầm phá, vai trò của ngƣời phụ nữ tham gia sản xuất đã có những sự
thay đổi nhất định. Ngƣời phụ nữ lúc này tham gia vào tất cả các khâu của chu trình
đánh cá. Từ chuẩn bị đến đánh bắt, chăn nuôi, chế biến và mua bán hải sản. Ngƣời vợ
lúc này là ngƣời trợ lý đắc lực nhất cho ngƣời chồng vì không ra ngoài khơi đánh bắt
số lƣợng nhân công sẽ giảm đi đáng kể. Ngoài việc tham gia sản xuất, ngƣời vợ còn
phải đảm nhiệm tất cả công việc nhà: chăm sóc con, đi chợ, nấu ăn, giặt giũ,… còn
ngƣời chồng lại đƣợc quyền nghỉ ngơi và tham gia các công việc cộng đồng (Lê Tiêu
La, 1998). Rõ ràng, những nghiên cứu về quan hệ giới ở cộng đồng ngƣ dân cho thấy,
ngƣời phụ nữ có vai trò rất lớn trong công việc sản xuất và tạo ra kinh tế hộ nhƣng vị
thế của họ vẫn thấp hơn so với chồng mình.
Tuy nhiên, theo một hƣớng nghiên cứu khác do có sự thay đổi về hình thức sản
xuất nên vai trò của ngƣời phụ nữ cũng có những thay đổi cải thiện hơn không chỉ
trong gia đình mà trong cả đánh giá của xã hội (Lê Thi, 2004). Mối quan hệ giới ngày
càng đƣợc cải thiện trong phân công lao động và công việc xã hội. Sự thay đổi đƣợc
thể hiện khi nữ giới ngày càng tham gia nhiều vào vai trò sản xuất, nuôi trồng thủy
sản. Tuy nhiên, việc nuôi trồng thủy sản cần phải sử dụng sức nhiều hơn so với làm
muối nên ngƣời phụ nữ vẫn không thể tự sản xuất mà không có sự trợ giúp của ngƣời
đàn ông (Lê Ngọc Văn, 1999). Trƣớc kia, khi có chiến tranh ngƣời đàn ông ra trận,
ngƣời phụ nữ ở nhà trực tiếp đi biển, nhƣng khi chiến tranh kết thúc họ lại quay trở về
công việc nội trợ ở nhà. Do đó, sự phân công lao động và mối quan hệ giới luôn có
những bất bình đẳng xảy ra, Trong nghề cá, địa vị của ngƣời phụ nữ vẫn thấp kém hơn
ngƣời đàn ông, tuy nhiên với những nhóm phụ nữ khác nhau thì tiếng nói cũng khác
nhau thể hiện vai trò của họ.
Sự thay đổi vai trò của phụ nữ trong quá trình phân công lao động cho thấy, mô
hình phân công lao động theo giới truyền thống không phải là bất biến mà có thể thay
đổi đƣợc, đặc biệt là theo xu thế phát triển của xã hội hiện đại. Gợi ý này là cơ sở cho
9
việc nghiên cứu sâu sắc hơn việc phân công lao động khi chuyển đổi hình thức sản
xuất từ muối sang NTTS, từ đó làm rõ vai trò giới giữa vợ và chồng trong hộ gia đình.
Đánh giá chung
Từ tổng quan các công trình nghiên cứu về phân công lao động theo giới trong
gia đình có thể nhận thấy, các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều khẳng định mô hình
phân công lao động trong gia đình với ngƣời vợ là ngƣời làm chính trong chức năng
tái sản xuất và nam giới đảm nhận chính các công việc sản xuất, tạo ra thu nhập. Sự
phân công này đã dẫn đến sự khác biệt trong quyền ra quyết định đối với các công việc
giữa nam giới và phụ nữ. Đối với các gia đình chuyển đổi hình thức sản xuất từ làm
muối sang NTTS, vai trò giới trong hộ gia đình còn thể hiện sự bất bình đẳng giới khi
công sức của ngƣời phụ nữ vẫn chƣa đƣợc ghi nhận.
Kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình trên, luận văn sẽ góp phần làm
rõ hơn thực trạng phân công lao động giữa vợ và chồng trong công việc sản xuất, tái
sản xuất và công việc cộng đồng khi thay đổi hình thức sản xuất. Qua đó, chỉ ra mối
liên hệ giữa phân công lao động và quyền ra quyết định, khả năng tiếp cận các nguồn
lực và chia sẻ lợi ích giữa hai giới để thấy rõ đƣợc vai trò giới thay đổi trong cấu trúc
hộ gia đình trong bối cảnh chuyển đổi nghề đặc thù tại địa bàn nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu này là tìm hiểu phân công lao động giữa vợ và chồng
trong hộ gia đình chuyển đổi từ sản xuất muối sang nuôi trồng thủy sản (Nghiên cứu
trƣờng hợp tại huyện Hải Hậu – Nam Định).
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
-
Thứ nhất, tìm hiểu thực trạng phân công lao động theo giới (giữa vợ và
chồng) trong các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm muối và nuôi trồng thủy sản
thuộc địa bàn nghiên cứu huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
-
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng phân công lao động giữa vợ và chồng trong
hoạt động nội trợ, chăm sóc gia đình và trong các hoạt động cộng đồng trong gia đình
tại địa bàn nghiên cứu.
-
Thứ ba, tìm hiểu quyền quyết định giữa vợ và chồng trong sản xuất muối và
nuôi trồng thủy sản tại địa bàn nghiên cứu.
10
-
Thứ tƣ, phân tích một số yếu tố tác động tới vị thế của ngƣời phụ nữ sau khi
chuyển đổi hình thức sản xuất từ muối sang NTTS
3.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời cho những câu hỏi sau đây:
- Hiện nay, phân công lao động (giữa vợ và chồng) trong các gia đình sản xuất
muối và NTTS ở các địa bàn khảo sát diễn ra nhƣ thế nào? Quy mô hình thức sản xuất
có ảnh hƣởng gì tới phân công lao động?
- Việc chuyển đổi hình thức lao động đã tạo ra ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới vai
trò giới trong hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu?
- Có những yếu tố nào tác động đến sự thay đổi vị thế của ngƣời phụ nữ trong
quá trình chuyển sang NTTS?
3.4 Giả thuyết nghiên cứu
1. Trong sản xuất muối quy mô lớn có sự tham gia của cả hai giới, còn với quy
mô nhỏ phụ nữ làm là chủ yếu, ít có sự tham gia của nam giới.
2. Trong các hộ NTTS, sản xuất theo quy mô lớn phụ nữ hầu nhƣ không tham
gia vào sản xuất, còn với quy mô nhỏ, phụ nữ tham gia vào hầu hết tất cả các khâu. Vị
thế của ngƣời phụ nữ khi chuyển sang NTTS đƣợc đánh giá cao hơn một phần do tác
động của kinh tế.
3. Quyền quyết định và tham gia của phụ nữ sau khi chuyển sang NTTS đƣợc
chú trọng hơn vì liên quan đến yếu tố kinh tế và các khoản đầu tƣ ban đầu. Nhƣng nam
giới vẫn là ngƣời quyết định các công việc liên quan đến sản xuất và phụ nữ là ngƣời
quyết định các công việc trong gia đình.
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là sự phân công lao động giữa vợ và chồng
khi hộ gia đình chuyển đổi từ sản xuất muối sang NTTS.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là các cặp vợ chồng trong gia đình sản xuất muối và
NTTS.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng phân công lao động giữa vợ và chồng
trong các hộ gia đình sản xuất muối và NTTS (gồm hộ quy mô lớn và nhỏ). Trong đó,
11
tập trung chủ yếu tìm hiểu phân công lao động trong sản xuất, công việc gia đình và
các công việc liên quan đến hoạt động cộng đồng; quyền quyết định (trong tham gia,
quyết định nguồn lực tài tính), tiếp cận nguồn lực và chia sẻ lợi ích.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại xã Hải Chính và xã Hải Chiều thuộc huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định.
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Luận văn tiến hành nghiên cứu đối với các hộ
gia đình đã chuyển đổi từ làm muối kém hiệu quả sang NTTS (từ năm 2010 đến 2015)
và hộ kết hợp vừa làm muối vừa NTTS.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu tài liệu thứ cấp
Nghiên cứu này sử dụng các công trình nghiên cứu có liên quan đến cộng đồng
ngƣ dân và vấn đề giới, các tƣ liệu, thông tin về hoạt động sản xuất muối và nuôi trồng
thủy sản. Đồng thời tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu thống kê kinh tế - xã hội từ
UBND huyện Hải Hậu và các nguồi tài liệu khác. Qua đó, đƣa ra cái nhìn tổng quan về
tình hình nghiên cứu giới, phân công lao động theo giới và vai trò giới trên thế giới và
Việt Nam. Điều này cho phép mô tả thực trạng phân công lao động theo giới trong gia
đình nói chung và gia đình ngƣ dân ven biển Bắc Bộ nói riêng ở những bối cảnh khác
nhau và hình thức sản xuất khác nhau. Việc tổng quan tài liệu nghiên cứu sẽ giúp
ngƣời đọc hình dung về tình hình nghiên cứu vấn đề này trên thế giới và ở Việt Nam,
cũng nhƣ thực tế vai trò giới trong hộ gia đình chuyển đổi từ sản xuất muối sang
NTTS tại vùng ven biển Bắc Bộ hiện nay.
5.2. Thu thập thông tin sơ cấp
5.2.1 Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát thực tế trong quá trình sản xuất muối và nuôi trồng thủy sản
mức độ thƣờng xuyên tham gia sản xuất của ngƣời phụ nữ và nam giới. Điều kiện sản
xuất giữa 2 hình thức này có sự khác biệt nhƣ thế nào? Dựa vào quy trình sản xuất
hiện nay của mỗi loại hình sản xuất không có sự biến đổi nhiều (đặc biệt là sản xuất
muối vẫn giữ quy trình sản xuất cũ) để so sánh sự khác biệt trong tham gia sản xuất
của phụ nữ và nam giới trƣớc kia và hiện tại nhằm đảm bảo tính chính xác của thông
tin thu thập đƣợc tại thực địa.
12
- Xem thêm -